Quyết định 16/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình quy định về quản lý một số hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Số hiệu: | 16/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Trần Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 18/05/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2015/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 18 tháng 05 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT- BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, lưu giữ, đánh giá và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 141/SKHCN ngày 15 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý một số hoạt động về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 04/04/2008 về việc ban hành Quy định về quản lý thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình; Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 04/04/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học; phổ biến, thẩm định và ứng dụng thành tựu, kết quả khoa học công nghệ; đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) là những vấn đề KH&CN cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển KH&CN.
Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh là nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt và Sở Khoa học và Công nghệ đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện quản lý, ký kết hợp đồng, tổ chức triển khai thực hiện, đánh giá nghiệm thu và giao quyền sở hữu, sử dụng kết quả KH&CN.
Nhiệm vụ KH&CN được tổ chức dưới hình thức chương trình, đề tài, dự án, đề án, nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng và các nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN khác.
2. Chương trình KH&CN là nhiệm vụ KH&CN trung hạn hoặc dài hạn có mục tiêu giải quyết các vấn đề KH&CN phục vụ phát triển và ứng dụng KH&CN, được triển khai dưới hình thức tổng hợp các mục tiêu, nội dung, chính sách, giải pháp cụ thể về KH&CN hoặc tập hợp các đề tài KH&CN, dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN), dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN.
3. Đề tài KH&CN là nhiệm vụ KH&CN có nội dung chủ yếu là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo nguyên lý, giải pháp, bí quyết, sáng chế, công nghệ mới, nhằm ứng dụng vào thực tiễn đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng.
Đề tài KH&CN bao gồm đề tài nghiên cứu cơ bản, đề tài nghiên cứu ứng dụng, đề tài triển khai thực nghiệm hoặc kết hợp nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) và khoa học xã hội (sau đây gọi là đề tài KHXH).
4. Dự án SXTN là nhiệm vụ KH&CN nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
5. Dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN là nhiệm vụ KH&CN áp dụng và nhân rộng những kết quả nghiên cứu ứng dụng, thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ, kết quả dự án SXTN vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
6. Mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN là nhiệm vụ dạng Dự án SXTN và Dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN ở quy mô nhỏ.
7. Đề án khoa học là nhiệm vụ KH&CN nhằm mục tiêu xác định cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ việc xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp về KH&CN.
8. Nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN bao gồm:
- Nghiên cứu các chuyên đề, chuyên luận và các giải pháp KH&CN;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học;
- Tổ chức tham quan học tập, đào tạo, tập huấn và hợp tác về KH&CN;
- Tổ chức các hoạt động về đổi mới sáng tạo, về hội thi sáng tạo kỹ thuật, sáng tạo KH&CN;
- Tổ chức các hoạt động chuyên gia, tư vấn, phản biện, thẩm định, giám định về KH&CN;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học về: nghiên cứu, điều tra, khảo sát, đánh giá, phân tích, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn, quan trắc, kiểm toán, công nhận, chứng nhận sự phù hợp, .….trong lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước và sự nghiệp về KH&CN;
- Xuất bản các ấn phẩm KH&CN phục vụ truyền thông, phổ biến ứng dụng và nhân rộng;
- Mua sáng chế, bí quyết công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Các nhiệm vụ KH&CN về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; an toàn bức xạ hạt nhân; sở hữu trí tuệ; công nghệ; thông tin, truyền thông KH&CN; tăng cường tiềm lực KH&CN; thanh tra KH&CN; tổ chức, doanh nghiệp và thị trường KH&CN và các nhiệm vụ KH&CN khác theo quy định của pháp luật.
9. Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng là nhiệm vụ KH&CN nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức KH&CN, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức KH&CN.
10. Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở là nhiệm vụ KH&CN nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN của cơ sở, do Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quyết định phê duyệt, thực hiện quản lý, ký kết hợp đồng và tổ chức triển khai thực hiện từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, vốn tự có của đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
11. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này. Tuyển chọn được áp dụng cho nhiệm vụ KH&CN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
12. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ do tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết được giao trực tiếp chuẩn bị, trên cơ sở những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này.
13. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho KH&CN dưới dạng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển KH&CN trên địa bàn tỉnh do các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các doanh nghiệp đề xuất với UBND tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
14. Đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh là việc UBND tỉnh đặt hàng thông qua quyết định phê duyệt nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN và giao Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt thuyết minh, ký kết hợp đồng KH&CN để thực hiện.
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 3. Hội đồng khoa học và công nghệ, tổ chuyên gia, tổ thẩm định
1. Hội đồng KH&CN tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh) do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ. Hội đồng xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ xác định và đề xuất danh mục các nhiệm vụ KH&CN thực hiện trong năm. Hội đồng có từ 11 đến 15 người, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thư ký Hội đồng là Trưởng phòng Quản lý Khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ. Giao Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh theo Khoản 2, 3 và 4 Điều 11 Quy định này (trong trường hợp này Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ).
2. Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển chọn). Hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh), Hội đồng KH&CN tư vấn giao quyền sở hữu, sử dụng (sau đây gọi tắt là Hội đồng giao quyền sở hữu), tổ chuyên gia thẩm định nội dung và kết quả, tổ thẩm định kinh phí do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Tùy theo tính chất tư vấn và quy mô nhiệm vụ, các hội đồng nói trên có từ 05 đến 11 người, gồm Chủ tịch, thư ký, 02 (hai) thành viên phản biện và các thành viên. Tổ chuyên gia, tổ thẩm định có 03 đến 05 người, gồm tổ trưởng, thư ký và các thành viên, trong đó tổ thẩm định kinh phí phải có thành viên là đại diện Sở Tài chính.
Các thành viên, đặc biệt là các thành viên phản biện đã tham gia Hội đồng tuyển chọn được ưu tiên mời ít nhất 01 thành viên tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
Thành viên Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở có thể tham gia Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, nhưng không quá 02 thành viên là người ngoài tổ chức chủ trì, trong đó: Chủ tịch, thành viên phản biện hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở không được làm Chủ tịch, thành viên phản biện của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
3. Hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở) do Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ quyết định thành lập, thực hiện nhiệm vụ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ ở cấp cơ sở, có từ 05 đến 07 thành viên, trong đó: 01 Chủ tịch và 02 thành viên phản biện là người ngoài tổ chức chủ trì, 01 thành viên thuộc cơ quan dự kiến ứng dụng và 01 thành viên thuộc tổ chức chủ trì làm thư ký. Số người của tổ chức chủ trì tham gia hội đồng không quá 1/2 tổng số thành viên hội đồng.
4. Thành viên của các hội đồng KH&CN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, tổ chức đề xuất đặt hàng, doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ KH&CN.
Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác; người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ không được làm thành viên của các hội đồng KHCN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định.
5. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực giúp việc cho các hội đồng KH&CN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định.
Điều 4. Hoạt động của các hội đồng khoa học và công nghệ, tổ chuyên gia, tổ thẩm định
1. Các hội đồng KH&CN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định làm việc trên cơ sở các tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp, được gửi đến các thành viên ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp.
2. Phiên họp các hội đồng KH&CN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 thành viên hội đồng KH&CN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch được ủy quyền và phải có đầy đủ 02 thành viên phản biện hoặc Tổ trưởng tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Ý kiến bằng văn bản của thành viên, thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo.
3. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ trì các phiên họp của hội đồng KH&CN; Tổ trưởng tổ chuyên gia, tổ thẩm định chủ trì điều hành phiên họp và quá trình làm việc của tổ.
4. Các thành viên hội đồng KH&CN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định thảo luận công khai về nội dung được giao tư vấn, đánh giá. Ý kiến của các thành viên và kiến nghị kết luận chung của hội đồng KH&CN, tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải được lập thành văn bản.
5. Các hội đồng KH&CN cho điểm, xếp loại hoặc biểu quyết theo tiêu chí quy định.
Điều 5. Tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập
1. Tổ chức tư vấn độc lập là tổ chức KH&CN có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
2. Chuyên gia tư vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực chuyên môn cần tư vấn.
3. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy thêm ý kiến tư vấn của tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết định hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
1. Hoạt động theo nguyên tắc độc lập, dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
2. Chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn, đánh giá của mình.
3. Chịu trách nhiệm tập thể về kết luận chung trong tư vấn, đánh giá.
4. Giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn, đánh giá trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định, thỏa thuận.
Mục 2. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 7. Yêu cầu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Yêu cầu chung đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh:
a) Có tính cấp thiết hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi tỉnh;
b) Giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi tỉnh;
c) Có sử dụng nguồn kinh phí ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
d) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.
e) Có giá trị khoa học: Đảm bảo có tính mới và trình độ sáng tạo ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến hơn so với địa phương, trong nước và quốc tế;
f) Có giá trị ứng dụng thực tiễn:
- Trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế, đời sống, lịch sử, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh; có hiệu quả kinh tế xã hội và có khả năng ứng dụng vào thực tiễn; có địa chỉ ứng dụng cho các kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp cam kết (có bằng chứng kèm theo) khai thác sử dụng, ứng dụng kết quả tạo ra khi nhiệm vụ KH&CN hoàn thành.
- Tổ chức, cơ quan ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
g) Có tính khả thi:
- Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ phải có đủ năng lực về nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật và đáp ứng các điều kiện theo Điều 13 Quy định này để thực hiện nhiệm vụ;
- Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà KH&CN trong nước và từ nước ngoài.
h) Thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện nhiệm vụ tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực:
- Không quá 05 năm đối với Chương trình KH&CN;
- Không quá 03 năm đối với đề tài KH&CN, dự án SXTN, dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN;
- Không quá 02 năm đối với đề án khoa học và nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN;
- Không quá 05 năm đối với chương trình KH&CN tổng hợp lồng ghép các đề tài và dự án;
- Không quá 10 năm đối với chương trình KH&CN theo các chương trình của Chính phủ.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ:
Về giá trị thực tiễn:
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật, vùng kinh tế trọng điểm;
- Tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
3. Yêu cầu riêng đối với đề tài khoa học xã hội:
Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
4. Yêu cầu riêng đối với dự án SXTN:
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở địa phương, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ ngoài vào địa phương;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi;
- Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
+ Công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận và kiến nghị áp dụng;
+ Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN;
+ Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
- Công nghệ đảm bảo tính ổn định trong quá trình ứng dụng;
- Sản phẩm của dự án có hiệu quả kinh tế, có thị trường tiêu thụ, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng, xóa đói giảm nghèo).
b) Về tính khả thi: Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
5. Yêu cầu riêng đối với dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN:
a) Yêu cầu về công nghệ:
Công nghệ đã được khẳng định qua giai đoạn SXTN thuộc dự án SXTN hoặc mô hình ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN.
b) Về tính khả thi:
- Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
- Sản phẩm của dự án có hiệu quả kinh tế, có thị trường tiêu thụ, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng, xóa đói giảm nghèo).
6. Yêu cầu riêng đối với chương trình KH&CN:
Đáp ứng các yêu cầu tại Khoản 2 và 4 điều này hoặc có các mục tiêu, nội dung, chính sách, giải pháp cụ thể về KH&CN phù hợp với các chương trình của Chính phủ và thực tiễn địa phương.
7. Yêu cầu riêng đối với đề án khoa học:
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo chiến lược, quy hoạch phát triển KH&CN; cơ chế, chính sách, giải pháp, quy trình, quy phạm với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và KH&CN của tỉnh.
8. Yêu cầu riêng đối với nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN:
- Cung cấp các luận cứ khoa học để giải quyết các vấn đề KH&CN, kinh tế xã hội quan trọng, đột xuất trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các nhiệm vụ KH&CN phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KH&CN và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Nâng cao năng lực và tiềm lực KH&CN của tỉnh.
Điều 8. Căn cứ đề xuất nhiệm vụ
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
2. Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Quảng Bình; kế hoạch hoạt động KH&CN hàng năm, trung hạn, dài hạn của tỉnh.
3. Các nhiệm vụ KH&CN theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
4. Nhiệm vụ KH&CN được đề xuất từ các chương trình, dự án hợp tác trong nước và quốc tế.
5. Yêu cầu cấp bách, đột xuất, phát sinh từ thực tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, môi trường và tai biến thiên nhiên.
Điều 9. Tổng hợp đề xuất đặt hàng nhiệm vụ
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp cơ sở để đề xuất đặt hàng trên cơ sở đề nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trước tháng 10 hằng năm.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất đặt hàng đáp ứng yêu cầu tại Điều 3 Quy định này; tổ chức thẩm định tính trùng lặp, xem xét, đánh giá sơ bộ các nhiệm vụ đề xuất đặt hàng; trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh, tổ chức xác định nhiệm vụ và trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 12 hằng năm.
3. Thành phần hồ sơ và mẫu biểu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Trình tự, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh (Hội đồng) quyết định thành lập các Tổ chuyên gia tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN theo từng chuyên ngành, lĩnh vực KH&CN (khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược; khoa học nông nghiệp; khoa học xã hội).
2. Các Tổ chuyên gia nghiên cứu, thảo luận, phân tích, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn và xếp theo thứ tự ưu tiên từng nhiệm vụ trong danh mục đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, theo đúng các yêu cầu quy định tại Điều 7 Quy định này. Kết quả làm việc của các Tổ chuyên gia là các Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ KH&CN đề nghị xem xét thực hiện (Danh mục sơ bộ).
Nhiệm vụ KH&CN thuộc danh mục sơ bộ phải được ít nhất 1/2 số thành viên Tổ chuyên gia có mặt tại phiên họp bỏ phiếu "Đề nghị thực hiện".
Tổ chuyên gia có trách nhiệm xác định chính xác tên, định hướng mục tiêu, nội dung cơ bản, yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng nghiên cứu, thảo luận, phân tích, đánh giá và bỏ phiếu lựa chọn và xếp theo thứ tự ưu tiên từng nhiệm vụ trong các danh mục sơ bộ do các Tổ chuyên gia đề nghị, theo đúng các yêu cầu quy định tại Điều 7 Quy định này.
4. Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu, gồm 03 thành viên, trong đó có 01 Trưởng ban.
5. Trên cơ sở kết quả làm việc của ban kiểm phiếu, Hội đồng xác định nhiệm vụ KH&CN lựa chọn và xếp theo thứ tự ưu tiên. Nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đề nghị đưa vào danh mục phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu "Đề nghị thực hiện" và số thành viên này bảo đảm không ít hơn 1/2 tổng số thành viên Hội đồng. Thứ tự ưu tiên đối với các nhiệm vụ được sắp xếp dựa trên số lượng phiếu "Đề nghị thực hiện". Trường hợp các nhiệm vụ có số phiếu đề nghị bằng nhau, Hội đồng thống nhất theo nguyên tắc biểu quyết trực tiếp để xếp thứ tự ưu tiên.
Hội đồng có trách nhiệm xác định chính xác tên, mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của từng nhiệm vụ KH&CN.
6. Thành phần hồ sơ và mẫu biểu thực hiện theo quy định tại Khoản 5, 6 Điều 5 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Phê duyệt và công bố danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp và hoàn thiện danh mục nhiệm vụ KH&CN do Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh đề xuất, trình UBND tỉnh phê duyệt chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ thời gian kết thúc phiên họp cuối cùng của Hội đồng.
2. Nhiệm vụ KH&CN do Lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao bằng văn bản, nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN, nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về KH&CN theo văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các cơ quan có thẩm quyền, giao Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh theo từng chuyên ngành, lĩnh vực KH&CN để xác định rõ tên, mục tiêu, nội dung và sản phẩm dự kiến của nhiệm vụ, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt bổ sung để tổ chức thực hiện.
3. Nhiệm vụ KH&CN quan trọng, cấp thiết và đột xuất, giao Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ cấp tỉnh theo từng chuyên ngành, lĩnh vực KH&CN, trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt bổ sung để tổ chức thực hiện.
4. Giao Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng xác định nhiệm vụ và phê duyệt đối với Mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN, nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh có tổng kinh phí chi từ ngân sách sự nghiệp KH&CN không quá 150 (Một trăm năm mươi) triệu đồng.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố công khai các nhiệm vụ KH&CN đặt hàng để tuyển chọn, giao trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 12. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Việc tuyển chọn phải được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ để mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định có thể đăng ký tham gia.
2. Việc giao trực tiếp được thông báo bằng văn bản đến các tổ chức, cá nhân dự kiến giao trực tiếp chủ trì các nhiệm vụ KH&CN, được áp dụng đối với các loại nhiệm vụ KH&CN sau:
a) Nhiệm vụ KH&CN thuộc bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ KH&CN đột xuất, cấp bách, có nội dung phức tạp, nhạy cảm;
c) Nhiệm vụ KH&CN mà chỉ có một tổ chức KH&CN có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
d) Dự án sản xuất thử nghiệm.
e) Dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN.
f) Mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN.
g) Nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN.
3. Việc tuyển chọn và giao trực tiếp được thực hiện thông qua Hội đồng tuyển chọn do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập.
4. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các tiêu chí quy định.
5. Mỗi nhiệm vụ KH&CN đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp chỉ có nhiều nhất 01 hồ sơ được đề nghị trúng tuyển.
6. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện nhiệm vụ KH&CN giữa các tổ chức, các cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ.
Điều 13. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì hoặc phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ KH&CN trong 05 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ;
b) Là người đề xuất ý tưởng chính và chủ trì tổ chức xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN;
d) Chủ nhiệm phải thực hiện khối lượng công việc có giá trị tối thiểu chiếm 30% tổng giá trị công lao động khoa học của nhiệm vụ.
3. Cá nhân tham gia thực hiện chính được xác nhận tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong cùng chuyên ngành khoa học với nhiệm vụ KH&CN trong 05 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ;
b) Thực hiện khối lượng công việc tối thiểu chiếm 10% tổng giá trị công lao động khoa học của nhiệm vụ.
Việc xác nhận khối lượng công việc tương ứng với giá trị công lao động khoa học của các cá nhân tham gia thực hiện chính do Chủ nhiệm nhiệm vụ xác định.
4. Tổ chức, cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ:
a) Cá nhân đang chủ trì từ một (01) nhiệm vụ KH&CN;
b) Tổ chức, cá nhân chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng KH&CN đã thực hiện.
5. Tổ chức, cá nhân không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong thời gian hạn định trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bị cơ quan quản lý có thẩm quyền quyết định đình chỉ, xử lý vi phạm, thì không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong năm (05) năm, tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Kết quả nhiệm vụ KH&CN được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh trở lên ở mức “Không đạt”, sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu;
c) Không triển khai ứng dụng kết quả KH&CN vào sản xuất, đời sống, không báo cáo tình hình ứng dụng kết quả của nhiệm vụ KH&CN, không thực hiện nghĩa vụ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định thì không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong hai (02) năm, tính từ thời điểm yêu cầu báo cáo của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng KH&CN mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, sẽ không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian tương ứng như sau:
- Một (01) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 01 tháng đến 03 tháng (đối với nhiệm vụ khoa học xã hội) và từ 03 tháng đến 06 tháng (đối với nhiệm vụ KHKT&CN);
- Hai (02) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm từ 03 tháng đến 06 tháng (đối với nhiệm vụ khoa học xã hội) và từ 06 tháng đến 1 năm (đối với nhiệm vụ KHKT&CN);
- Ba (03) năm, tính từ thời điểm nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu thực tế nếu nộp chậm trên 06 tháng (đối với nhiệm vụ khoa học xã hội) và trên 1 năm (đối với nhiệm vụ KHKT&CN);
6. Xác nhận điều kiện tham gia tuyển chọn, xét chọn:
Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc xác nhận các điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp quy định tại Điều này khi mở hồ sơ.
Điều 14. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được lập theo mẫu quy định bao gồm:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN (Mẫu PL3-ĐƠNĐK);
- Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN (Mẫu PL3-TMNV.ĐTCN; PL3-TMNV.ĐTXH; PL3-TMNV.ĐA; PL3-TMNV.DA);
- Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ (Mẫu PL3-LLTC);
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ (Mẫu PL3-LLCN);
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ (Mẫu PL3-PHNC);
- Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực KH&CN, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác).
- Đối với nhiệm vụ KH&CN theo quy định pháp luật phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách sự nghiệp khoa học (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án).
- Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Mẫu biểu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp cho một nhiệm vụ KH&CN bao gồm: 01 bộ hồ sơ gốc và 15 bản sao bộ hồ sơ gốc được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
- Tên nhiệm vụ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì, và tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện nhiệm vụ (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
- Danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
Điều 15. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nơi nhận hồ sơ: Văn phòng Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Bình.
2. Hình thức nộp hồ sơ: Gửi qua Bưu điện hoặc nộp trực tiếp.
3. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu đến của Bưu điện Đồng Hới (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc ngày theo dấu công văn đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
5. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 16. Mở hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Thành phần tham dự gồm: Đại diện cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan; đại diện Hội đồng tuyển chọn; đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn có thể được mời tham gia để chứng kiến.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 13; Điều 14 và các khoản 3 và 5 Điều 15 của Quy định này.
Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá.
3. Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản mở hồ sơ có chữ ký của đại diện các thành phần được mời họp theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết quả mở hồ sơ đến các tổ chức, cá nhân có hồ sơ hợp lệ và không hợp lệ, đồng thời chuyển hồ sơ hợp lệ đến Hội đồng tuyển chọn để tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Chỉ tổ chức đánh giá các hồ sơ hợp lệ.
2. Việc đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp do Hội đồng tuyển chọn thực hiện trên cơ sở đánh giá thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo các tiêu chí đánh giá được quy định cụ thể.
3. Trong trường hợp chỉ có 01 hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì 01 nhiệm vụ, Hội đồng tuyển chọn vẫn tổ chức đánh giá theo quy định.
4. Trình tự phiên họp của Hội đồng tuyển chọn được thực hiện theo Điều 12 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 18. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Trên cơ sở kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp của Hội đồng tuyển chọn, Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.
UBND tỉnh ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt kết quả giao trực tiếp đối với các mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN, nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN cấp tỉnh có tổng kinh phí thực hiện không quá 150 (Một trăm năm mươi) triệu đồng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp sau khi phê duyệt đến các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và công bố trên Trang thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc phiên họp, gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định kinh phí, phê duyệt thuyết minh nhiệm vụ, ký kết hợp đồng KH&CN để triển khai thực hiện.
Thuyết minh nhiệm vụ hoàn thiện không đúng theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn hoặc có thay thế, điều chỉnh thành viên chính tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp ngoài danh sách theo thuyết minh dự tuyển chọn, giao trực tiếp mà không có sự chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tiếp nhận.
4. Trường hợp một nhiệm vụ KH&CN không có hồ sơ nào trúng tuyển, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục thông báo tuyển chọn đợt 2 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra thông báo. Nếu hết thời hạn này, vẫn không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký thì đề xuất hướng giải quyết, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 19. Điều kiện trúng tuyển
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được Hội đồng tuyển chọn đề nghị trúng tuyển chủ trì nhiệm vụ phải đảm bảo đạt các yêu cầu tại Điều 7 và điều kiện tại Điều 13 Quy định này.
2. Cá nhân đồng thời đăng ký chủ trì từ 02 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trở lên, nếu các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được đề nghị trúng tuyển theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được lựa chọn chủ trì 01 nhiệm vụ. Nhiệm vụ còn lại được giao cho tổ chức, cá nhân có điểm kế tiếp đạt yêu cầu theo quy định.
Mục 4. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Tổ chức, cá nhân được giao chủ trì nhiệm vụ KH&CN hoàn thiện thuyết minh nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định kinh phí.
Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với dự án sản xuất thử nghiệm và nhiệm vụ KH&CN liên kết được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 của Liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ, Điều 32 Luật KH&CN, Điều 38 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Nhiệm vụ KH&CN cấp Cơ sở, cấp Bộ và cấp Quốc gia có sử dụng một phần kinh phí từ ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh thì áp dụng Quy định này đối với những nội dung tương ứng với phần kinh phí đối ứng.
Trình tự, nội dung làm việc của Tổ thẩm định kinh phí thực hiện theo Điều 13 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 21. Phê duyệt thuyết minh và kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ KH&CN có dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học trên 1.000.000.000 đồng (một tỉ đồng): Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Nhiệm vụ KH&CN có dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học từ 1.000.000.000 đồng (một tỉ đồng) trở xuống: Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
3. Nội dung và tỷ lệ chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học:
- Nội dung chi được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Mức chi tối đa bằng 100% dự toán kinh phí đã được thẩm định đối với: Chương trình KH&CN, đề tài KH&CN, đề án khoa học, nhiệm vụ sự nghiệp KH&CN và Nhiệm vụ nghiên cứu theo chức năng;
- Chi tối đa bằng 50% dự toán kinh phí đã được thẩm định đối với: Dự án SXTN, Dự án ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN, Mô hình thực nghiệm ứng dụng và nhân rộng kết quả KH&CN.
- Đối với Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở: Ủy quyền Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định hỗ trợ:
Không quá 50% tổng kinh phí thực hiện đã được thẩm định (không tính kinh phí chi cho đầu tư mua sắm thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật) theo Điều 32 Luật KH&CN, Điều 38 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và không quá 300 (Ba trăm) triệu đồng đối với một nhiệm vụ, nếu xét thấy nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở quan trọng, có tính khả thi, có khả năng góp phần đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống với hiệu quả kinh tế xã hội cao, thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của tỉnh hoặc thực hiện ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn và trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định.
Không quá 100 (Một trăm) triệu đồng đối với một nhiệm vụ nghiên cứu, biên soạn lịch sử, truyền thống ngành cấp tỉnh, địa phương cấp huyện, trên cơ sở đề xuất của Hội đồng thẩm định.
Điều 22. Hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Căn cứ thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ (bên đặt hàng) ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì (bên nhận đặt hàng) để thực hiện.
Trong đó: thời gian thực hiện hợp đồng bao gồm thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN và thời gian thực hiện đánh giá, nghiệm thu, chỉnh sửa, hoàn thiện cấp cơ sở (không quá 01 tháng) và thời gian thẩm định kết quả, thực hiện đánh giá, nghiệm thu, chỉnh sửa, hoàn thiện cấp tỉnh, giao nộp và công nhận kết quả, quyết toán kinh phí, đăng ký kết quả nhiệm vụ (không quá 02 tháng).
2. Hợp đồng được chấm dứt thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ đã kết thúc và được nghiệm thu, thanh lý.
b) Có căn cứ để khẳng định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện Nhiệm vụ là không cần thiết và hai bên đồng ý chấm dứt Hợp đồng trước thời hạn.
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ thay thế, điều chỉnh thành viên chính tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp ngoài danh sách theo thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt không thực hiện hợp đồng sau 06 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, không thực hiện việc báo cáo định kỳ (06 tháng/lần) tình hình thực hiện nhiệm vụ từ 02 lần trở lên mà không được sự chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ; không đủ khả năng thực hiện hợp đồng; sử dụng kinh phí không đúng mục đích; thực hiện không đúng nội dung, yêu cầu, không đảm bảo các điều kiện cần thiết đã cam kết, dẫn đến nhiệm vụ không có khả năng hoàn thành hoặc không đáp ứng được mục tiêu, nội dung, yêu cầu đã đề ra; bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; không nộp hồ sơ hoặc nộp hồ sơ không đúng tiến độ quy định để đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh.
d) Sở Khoa học và Công nghệ không cấp đủ kinh phí theo tiến độ thực hiện nhiệm vụ mà không có lý do chính đáng; không kịp thời giải quyết những kiến nghị, đề xuất hợp pháp của bên nhận đặt hàng theo quy định của pháp luật.
3. Đối với trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng theo các điểm c, d khoản 2 điều này, Sở Khoa học và Công nghệ và tổ chức, cá nhân chủ trì có quyền cùng thống nhất hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cùng thống nhất hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc ngày bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán nội dung và kinh phí gửi Sở Khoa học và Công nghệ xem xét; Trong trường hợp không có sự thống nhất giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm thì tổ chức chủ trì quyết định và tự chịu trách nhiệm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và xem xét chấp nhận quyết toán nội dung và kinh phí đã thực hiện và thanh lý hợp đồng.
Điều 23. Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng theo hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Bên đặt hàng theo hợp đồng KH&CN có quyền sau đây:
a) Sở hữu kết quả KH&CN, nếu không có thỏa thuận khác trong hợp đồng;
b) Tổ chức việc giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng KH&CN.
2. Bên đặt hàng theo hợp đồng KH&CN có trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp thông tin cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng;
b) Tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ đặt hàng;
c) Tiếp nhận và tổ chức triển khai ứng dụng hoặc chuyển giao kết quả KH&CN sau khi được nghiệm thu;
d) Thanh toán đầy đủ kinh phí cho bên nhận đặt hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng KH&CN có quyền sau đây:
a) Hưởng quyền tác giả đối với kết quả KH&CN theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu bên đặt hàng cung cấp thông tin và những điều kiện khác theo thỏa thuận trong hợp đồng để thực hiện hợp đồng;
c) Nhận kinh phí của bên đặt hàng để thực hiện hợp đồng.
2. Bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng KH&CN có trách nhiệm và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định;
b) Bàn giao kết quả nghiên cứu, giao nộp sản phẩm theo đúng quy định trong hợp đồng;
c) Giữ bí mật về kết quả KH&CN theo thỏa thuận;
d) Không được chuyển giao kết quả KH&CN cho tổ chức, cá nhân khác nếu không có sự chấp thuận của bên đặt hàng.
e) Chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
f) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định Luật KH&CN và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Nhiệm vụ KH&CN đưa vào thực hiện sẽ được cấp kinh phí theo tiến độ phù hợp với thực tế thực hiện nhiệm vụ và được quy định cụ thể trong hợp đồng KH&CN, trong đó cấp tạm ứng theo quy định của Nhà nước.
2. Trước mỗi đợt cấp kinh phí tiếp theo, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo có đủ các tài liệu sau:
- Báo cáo nội dung, tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ đã thực hiện (theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 Quy định này).
- Báo cáo quyết toán kinh phí đã cấp kỳ trước và đề nghị cấp kinh phí đợt tiếp.
- Biên bản kiểm tra nhiệm vụ của Sở Khoa học và Công nghệ xác định đã hoàn thành toàn bộ khối lượng công việc của đợt trước.
3. Số kinh phí còn lại sẽ cấp sau khi thanh lý hợp đồng và nhiệm vụ phải được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh xếp loại ở mức “Đạt” trở lên.
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện các nội dung theo thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, và các nội dung ghi trong hợp đồng, đảm bảo đạt mục tiêu, đúng tiến độ và có hiệu quả cao.
- Định kỳ 06 tháng một lần trước mỗi đợt cấp tiếp kinh phí, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp không thực hiện việc báo cáo định kỳ hình thực hiện nhiệm vụ từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định. Thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cấp có thẩm quyền.
- Trong trường hợp do ảnh hưởng của thiên tai, bão, lũ, lụt, tai biến thiên nhiên hoặc tác động khách quan có ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ, chất lượng và kinh phí thực hiện hoặc vấn đề phát sinh khác thì tổ chức, cá nhân chủ trì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản (nếu trường hợp khẩn cấp thì báo cáo trực tiếp, sau đó làm văn bản) với Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét giải quyết hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết. Những vấn đề phát sinh hoặc đột biến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mà không có văn bản báo cáo, hoặc báo cáo chậm trễ quá 05 ngày sẽ không được xem xét.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
- Tổng hợp thông tin về nhiệm vụ KH&CN gửi Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN để thống kê trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng KH&CN có hiệu lực hoặc ngày sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung (nếu có) theo đúng quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Định kỳ 06 tháng/1 lần hoặc đột xuất tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, việc sử dụng kinh phí và những vấn đề liên quan khác của nhiệm vụ. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật.
Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra và mức độ vi phạm, Sở Khoa học và Công nghệ quyết định cấp tiếp kinh phí hoặc điều chỉnh nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và phương thức sử dụng kinh phí trong hợp đồng cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu nộp hoàn trã kinh phí cho ngân sách nhà nước…, xử lý và đề xuất xử lý vi phạm (nếu có) theo nội dung thỏa thuận tại Hợp đồng và các quy định của Pháp luật hiện hành.
Điều 27. Thẩm quyền điều chỉnh
1. Điều chỉnh tên nhiệm vụ, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ
Việc điều chỉnh tên nhiệm vụ, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ do Tổ chức phê duyệt nhiệm vụ quyết định.
2. Điều chỉnh nội dung nghiên cứu:
- Trường hợp phải thay đổi mục tiêu, nội dung, đối tượng, phương pháp nghiên cứu, địa điểm, tiến độ thực hiện, kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ và kinh phí thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế, hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thì trình tự lập và thẩm định lại thuyết minh nội dung và dự toán kinh phí được tiến hành lại từ đầu như đối với nhiệm vụ mới.
- Trường hợp cần thay đổi (tăng hoặc giảm) phạm vi, quy mô thực hiện, thì chỉ cần bổ sung thẩm định phần kinh phí phát sinh.
- Trường hợp thuyết minh chỉ điều chỉnh một số nội dung nghiên cứu và các khoản chi tương ứng (không làm thay đổi mục tiêu nhiệm vụ và tổng kinh phí thực hiện), Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản.
3. Gia hạn thời gian nghiên cứu:
Trường hợp nhiệm vụ vì các lý do khách quan có thể không hoàn thành đúng thời hạn, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ phải có văn bản đề nghị ít nhất 02 tháng trước thời hạn kết thúc hợp đồng mới được xem xét gia hạn. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng văn bản. Thời gian thực hiện được gia hạn không quá 03 tháng (đối với nhiệm vụ khoa học xã hội) và không quá 06 tháng (đối với nhiệm vụ KHKT&CN). Một nhiệm vụ chỉ được gia hạn một lần.
4. Điều chỉnh tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện:
Việc thay thế, điều chỉnh thành viên chính tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp ngoài danh sách theo thuyết minh đã được phê duyệt chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Sở Khoa học và Công nghệ.
Kết quả thực hiện của thành viên tham gia thực hiện và tổ chức phối hợp sẽ không làm thay đổi nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Việc điều chỉnh nội dung nghiên cứu, gia hạn thời gian nghiên cứu, điều chỉnh tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN chỉ được thực hiện khi có sự thống nhất giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 28. Kinh phí chi quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kinh phí chi cho các hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN, chi phí để kiểm định, đo lường, thử nghiệm lại các thông số kỹ thuật, chi phí đánh giá của các Hội đồng, tổ chuyên gia, tổ thẩm định, tổ chức, chuyên gia tư vấn độc lập được lấy từ ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm của Sở Khoa học và Công nghệ theo đúng định mức quy định của Nhà nước.
2. Mọi chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở do thực hiện chưa đúng với nội dung, và yêu cầu đã ghi trong hợp đồng do tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ tự trang trải, ngân sách nhà nước không cấp bổ sung.
1. Kinh phí chi sự nghiệp KH&CN không sử dụng hết trong năm được kết dư chuyển sang năm tài chính kế tiếp để thực hiện.
2. Nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện khoán chi đến sản phẩm cuối cùng khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
a) Nhiệm vụ KH&CN có sản phẩm cuối cùng đã xác định được rõ tên sản phẩm cụ thể, chỉ tiêu chất lượng chủ yếu của sản phẩm, đơn vị đo, mức chất lượng hoặc yêu cầu khoa học cần đạt được, số lượng hoặc quy mô sản phẩm tạo ra, địa chỉ ứng dụng; được hội đồng tuyển chọn xác định đáp ứng phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; được tổ chức, cá nhân chủ trì chấp nhận;
b) Dự toán của nhiệm vụ KH&CN đã được tính đúng, tính đủ tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành; trường hợp chưa có định mức kinh tế kỹ thuật, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết định và chịu trách nhiệm;
c) Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và dự toán kinh phí đã được phê duyệt.
3. Quy trình và thủ tục khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, đối với các nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước .
4. Khoán chi từng phần đối với các nhiệm vụ KH&CN, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN, mua kết quả nghiên cứu KH&CN từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo các Điều 16, 17, 18 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước .
Mục 5. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU
Điều 30. Yêu cầu đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ
- Đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN là quá trình xem xét, thẩm định, phân tích, đánh giá các kết quả của nhiệm vụ so với toàn bộ nội dung của hợp đồng KH&CN, thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác (dưới đây gọi chung là hợp đồng) khi kết thúc nhiệm vụ.
- Việc đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ phải được tiến hành dân chủ, đảm bảo thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ và cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN theo quy định của pháp luật.
- Việc đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ phải căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, tiến hành đúng quy trình, đảm bảo nghiêm túc, trung thực, khách quan, chính xác và công bằng.
- Việc xếp loại kết quả của nhiệm vụ phải dựa trên kết quả đánh giá toàn diện, có căn cứ xác thực với những tiêu chuẩn cụ thể, trong đó chú trọng về chất lượng khoa học và hiệu quả của nhiệm vụ đối với thực tiễn.
Điều 31. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ
Việc đánh giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ được tiến hành theo 2 bước: đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh. Mỗi bước đánh giá được tổ chức riêng biệt.
1. Đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
- Việc đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở được tiến hành ở tổ chức chủ trì nhiệm vụ thông qua một Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ quyết định thành lập theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và phải được hoàn thành trước 60 ngày kể từ ngày hiệu lực kết thúc hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có).
- Sau khi hoàn thiện hồ sơ theo kết luận Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ chuyển các hồ sơ theo quy định đến Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét thẩm định, tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh theo quy định hiện hành trước 60 ngày kể từ ngày hiệu lực kết thúc hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có).
2. Đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh
- Việc đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh được thực hiện bằng Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập và phải được hoàn thành trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở hợp lệ.
- Thành phần hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ và trình tự làm việc của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 20 Thông tư số 33/2014/TT-BKHCN ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh có trách nhiệm đánh giá toàn diện các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ trên cơ sở hợp đồng KH&CN đã được ký kết, thuyết minh nhiệm vụ đã được phê duyệt, hồ sơ đánh giá cấp cơ sở và báo cáo thẩm định của tổ chuyên gia do Sở Khoa học và Công nghệ thành lập (nếu có).
- Đối với các nhiệm vụ có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được (kể cả phần mềm máy tính), thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ của nhiệm vụ phải được một tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá.
- Việc đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chỉ được thực hiện khi Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở đánh giá kết quả nhiệm vụ ở mức “Đạt”. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở đánh giá “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức xem xét, xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Mục 6. CÔNG NHẬN, ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 32. Giao nộp và công nhận kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được biên bản làm việc của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ theo kết luận, kiến nghị của Hội đồng và giao nộp Sở Khoa học và Công nghệ 03 (ba) bộ báo cáo KH&CN về kết quả thực hiện nhiệm vụ kèm hồ sơ, tài liệu, mẫu vật có liên quan (bản giấy và bản điện tử, trong đó có ít nhất 01 bản gốc) để thanh lý hợp đồng, công nhận và chuyển giao kết quả nhiệm vụ.
2. Trên cơ sở kết quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh và hồ sơ hoàn thiện, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày giao nộp kết quả KH&CN, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ.
3. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng đánh giá ở mức “Đạt”, nhưng khi phát hiện kết luận tại biên bản đánh giá của Hội đồng không phù hợp với Quy định này, với hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và các điều khoản hợp đồng, thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ yêu cầu Hội đồng, tổ chuyên gia và/hoặc cơ quan đo lường thử nghiệm bổ sung, sửa đổi trước khi công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ hoặc phủ quyết kết quả đánh giá của Hội đồng để thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh mới thực hiện đánh giá, nghiệm thu lại từ đầu.
Điều 33. Đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối thông tin KH&CN cấp tỉnh có thẩm quyền về đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp cơ sở, nhiệm vụ KH&CN do quỹ của Nhà nước trong lĩnh vực KH&CN thuộc phạm vi quản lý tài trợ.
Sau khi có quyết định công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ KH&CN của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, trong thời hạn 5 ngày, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm giao nộp Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN 03 (ba) bộ báo cáo KH&CN về kết quả thực hiện nhiệm vụ kèm hồ sơ, tài liệu, mẫu vật có liên quan (bản giấy và bản điện tử) để đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Thành phần hồ sơ và thủ tục đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 12, 13 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc danh mục bí mật nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
Việc lập, giao dự toán, thực hiện dự toán, thanh quyết toán và thu hồi kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/2/2011 của Liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 35. Xử lý tài chính, tài sản khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng
1. Đối với nhiệm vụ đã kết thúc và đánh giá nghiệm thu từ mức “Đạt” trở lên, trong thời gian 15 ngày sau khi việc đánh giá kết quả nhiệm vụ đã được công nhận, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành quyết toán, thanh lý hợp đồng KH&CN theo quy định hiện hành.
2. Hồ sơ thanh lý hợp đồng KH&CN gồm có:
a) Hợp đồng KH&CN;
b) Biên bản đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ;
c) Biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu KH&CN;
d) Quyết định công nhận kết quả đánh giá nhiệm vụ;
e) Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ;
f) Biên bản kiểm kê và xử lý các vật tư, tài sản do nhiệm vụ mua sắm theo quy định hiện hành.
g) Biên bản thanh toán, quyết toán kinh phí.
h) Hồ sơ liên quan đến thu hồi sản phẩm (nếu có).
i) Các chứng từ gốc để thanh quyết toán.
3. Đối với nhiệm vụ đã kết thúc, nhưng đánh giá nghiệm thu mức “không đạt” và nhiệm vụ chấm dứt hợp đồng theo các điểm a, b, c khoản 2 điều 22 Quy định này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký biên bản thanh lý hợp đồng hoặc kể từ ngày có hiệu lực của văn bản, quyết định chấm dứt hợp đồng, dừng thực hiện nhiệm vụ và hoàn trã kinh phí cho ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm nộp hoàn trả kinh phí (số kinh phí đã được cấp nhưng chưa sử dụng, số kinh phí đã sử dụng vào các nội dung tương ứng không đảm bảo yêu cầu do vi phạm hoặc lỗi chủ quan theo quy định của pháp luật) cho ngân sách nhà nước vào tài khoản của Sở Khoa học và Công nghệ.
Quy định về xử lý nhiệm vụ không hoàn thành, xử lý vi phạm hợp đồng thực hiện theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014, Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006, Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21/02/2011 của liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
4. Khi thanh lý, chấm dứt hợp đồng, việc quyết toán, xử lý chính, tài sản được mua sắm, các sản phẩm vật chất được hình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, được thực hiện theo quy định pháp luật.
Mục 8. QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN SỬ DỤNG VÀ QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 36. Quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN là chủ sở hữu kết quả nhiệm vụ KH&CN, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác trong hợp đồng KH&CN.
2. Đối với kết quả nhiệm vụ KH&CN được tạo ra bằng ngân sách sự nghiệp KH&CN tỉnh, UBND tỉnh ủy quyền Sở Khoa học và Công nghệ làm đại diện chủ sở hữu nhà nước kết quả KH&CN theo quy định tại Điều 41 Luật KH&CN.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố rộng rãi và/hoặc tổ chức chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng toàn phần hoặc từng phần cho các tổ chức đã đề xuất đặt hàng và cam kết ứng dụng và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 41 Luật Khoa học và công nghệ, các Điều 39, 40 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.
Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 37. Quyền tác giả đối với kết quả khoa học và công nghệ
Người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN là tác giả của kết quả KH&CN đó.
Tác giả của kết quả KH&CN được hưởng tối thiểu 30% giá trị lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu KH&CN; phần còn lại được phân chia giữa chủ sở hữu, tổ chức chủ trì, người môi giới theo quy định của Chính phủ.
PHỔ BIẾN, THẨM ĐỊNH VÀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU, KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. PHỔ BIẾN VÀ ỨNG DỤNG THÀNH TỰU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 38. Trách nhiệm triển khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ
1. Tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả KH&CN có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm tổ chức khai thác sử dụng, ứng dụng kết quả KH&CN vào sản xuất và đời sống theo các Điều 41, 42 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật và định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 5 năm liên tiếp, báo cáo UBND tỉnh và Sở Khoa học và Công nghệ (thông qua Trung tâm Tin học và Thông tin KH&CN) về tình hình khai thác sử dụng, ứng dụng kết quả KH&CN.
Việc tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tế được triển khai trong thời gian không quá 01 năm kể từ ngày thanh lý hợp đồng hoặc từ khi được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ. Trường hợp tổ chức được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả KH&CN không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra tình hình ứng dụng các kết quả KH&CN vào sản xuất và đời sống, báo cáo UBND tỉnh và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng kết quả nghiên cứu.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng kết quả KH&CN vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng KH&CN và yêu cầu của Sở Khoa học và Công nghệ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN không thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản này thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời không được tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong thời hạn 03 năm kể từ ngày khước từ trách nhiệm.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước mà tổ chức, cá nhân không có khả năng tự tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu thì có quyền đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ trình UBND tỉnh xem xét tạo điều kiện ứng dụng.
4. Trường hợp kết quả KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức, cá nhân hiến, tặng, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh tiếp nhận, lưu giữ và xem xét tổ chức ứng dụng.
5. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả KH&CN, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao và khai thác, sử dụng sáng chế vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
1. Dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước phải lập hạng mục chi cho ứng dụng, nghiên cứu và phát triển phục vụ xây dựng căn cứ khoa học trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề KH&CN phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Khi lập dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự toán kinh phí dành cho các hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển quy định tại Khoản 1 Điều này. Tỷ lệ kinh phí dành cho hoạt động ứng dụng, nghiên cứu và phát triển trong tổng dự toán kinh phí của dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do chủ đầu tư quyết định.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm định kỳ hằng năm, đột xuất theo yêu cầu và khi kết thúc dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư gửi báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về việc sử dụng kinh phí dành cho hoạt động KH&CN để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 40.Khuyến khích hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và đổi mới sáng tạo
1. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách, chương trình, giải pháp nhằm thúc đẩy phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và đổi mới sáng tạo; cơ chế, chính sách tài trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tổ chức, tài trợ cho hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo và tổ chức hội thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo.
2. Định kỳ, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp tổ chức hội thi sáng tạo kỹ thuật, sáng tạo KH&CN; dành ngân sách sự nghiệp KH&CN để hỗ trợ các hoạt động này.
3. Doanh nghiệp dành kinh phí tổ chức thi sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, đổi mới sáng tạo thì kinh phí chi cho hoạt động này được tính là đầu tư cho hoạt động KH&CN của doanh nghiệp.
Điều 41. Truyền thông, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ
1. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư phát triển công tác truyền thông, phổ biến kiến thức KH&CN.
Kinh phí của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ cho hoạt động truyền thông, phổ biến kiến thức KH&CN được tính vào chi phí hợp lý.
2. Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm tăng cường công tác truyền thông, phổ biến kiến thức KH&CN trong lĩnh vực thuộc quyền quản lý.
Mục 2. THẨM ĐỊNH CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 42. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khoẻ con người thì phải được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định đến Sở Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm: đơn đề nghị thẩm định; thuyết minh đã được phê duyệt (nếu có); kết quả nghiên cứu và các tài liệu liên quan;
b) Chi trả kinh phí tổ chức đánh giá, thẩm định.
Thành phần hồ sơ; phương thức, nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 19, 22 Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 43. Thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư
1. Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh phải được Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định về cơ sở khoa học, thẩm định về công nghệ trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định cơ sở khoa học, thẩm định công nghệ của dự án đầu tư thực hiện theo Điều 45 Nghị định 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ và các hướng dẫn liên quan của Bộ Khoa học và Công nghệ.
ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 44. Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho KH&CN được thực hiện theo Điều 4 Nghị định số 95/2014/ NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 45. Kế hoạch, dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ
1. Đề xuất kế hoạch và dự toán ngân sách cho KH&CN.
Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trình UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính về kế hoạch, dự toán và phân bổ ngân sách nhà nước cho KH&CN.
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước cho KH&CN
Sở Kế hoạch và Đầu tư lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán chi đầu tư phát triển KH&CN trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
Sở Tài chính lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán chi sự nghiệp KH&CN trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Phân bổ dự toán chi ngân sách cho KH&CN
Ngân sách chi cho KH&CN được phân bổ như sau:
a) Kinh phí chi đầu tư phát triển KH&CN được phân bổ và giao cho Chủ đầu tư;
b) Kinh phí chi thường xuyên, kinh phí dự phòng được phân bổ và giao cho đơn vị thụ hưởng ngân sách;
c) Kinh phí chi sự nghiệp KH&CN được phân bổ và giao cho Sở Khoa học và Công nghệ quản lý theo quy định.
Mục 2. ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 46. Nguồn đầu tư của doanh nghiệp cho khoa học và công nghệ
Nguồn đầu tư của doanh nghiệp cho KH&CN được thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 47. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Trích lập quỹ phát triển KH&CXN của doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP .
Điều 48. Nội dung chi của quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Nội dung chi của quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP .
Điều 49. Quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Quản lý quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp được thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP .
Các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các nhiệm vụ KH&CN, các quy định tại Quyết định này được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Cán bộ công chức, viên chức (kể cả cán bộ hợp đồng) vi phạm các quy định về xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn, kiểm tra giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ và các vi phạm khác có liên quan sẽ bị xử lý theo các quy định của Luật Công chức, Luật Viên chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thành viên Hội đồng tuyển chọn đánh giá thiếu khách quan, công bằng, trung thực, vi phạm nguyên tắc giữ bí mật của thông tin thì không được mời tham gia các Hội đồng tuyển chọn trong 03 năm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kê khai thông tin không trung thực trong hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp hoặc hồ sơ đánh giá nghiệm thu làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đánh giá bị hủy bỏ và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền hủy bỏ kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đánh giá do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Hành vi vi phạm hành chính về KH&CN sẽ bị xử lý theo Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013, Nghị định số 93/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN, chuyển giao công nghệ và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Cá nhân vi phạm pháp luật về KH&CN thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Tổ chức vi phạm pháp luật về KH&CN thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Đối với các nhiệm vụ KH&CN:
a) Đối với các nhiệm vụ không thực hiện, không hoàn thành (nhiệm vụ bị đình chỉ do sai phạm hoặc không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ và nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu ở mức “Không đạt”): Sẽ bị xử lý theo Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014, Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 04/10/2006 và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Trong trường hợp tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tự nguyện tự chịu kinh phí thực hiện lại từng phần, hoặc toàn bộ nhiệm vụ để khắc phục hậu quả, hoàn thành nhiệm vụ, thì ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ lập Hội đồng KH&CN tư vấn xem xét và quyết định.
b) Đối với các nhiệm vụ đã được quyết định tuyển chọn hoặc giao trực tiếp nhưng không nộp thuyết minh nhiệm vụ để thẩm định, phê duyệt sau 03 tháng kể từ ngày có văn bản thông báo của Sở Khoa học và Công hoặc từ ngày kết luận của Hội đồng thẩm định nội dung, tổ thẩm định kinh phí (Biên bản họp phải gửi cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ), nhiệm vụ không thực hiện sau 03 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo dừng nhiệm vụ và báo cáo UBND tỉnh.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện, cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, tuyển chọn, xét chọn, triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nhiệm vụ và các quá trình khác có liên quan theo quy định.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 53. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống và định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Quy định này.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 54. Trách nhiệm của Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN; chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý Nhà nước về thực hiện các điều khoản trong hợp đồng và kết quả nghiên cứu;
2. Tạo điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính cần thiết và kịp thời để triển khai thực hiện hợp đồng nghiên cứu;
3. Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử dụng đúng mục đích, chế độ và có hiệu quả kinh phí được cấp, tài sản, thiết bị được giao quản lý, sử dụng theo đúng quy định;
4. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất; giao nộp sản phẩm nghiên cứu, thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định với cơ quan quản lý;
5. Tổ chức các hội thảo khoa học trong phạm vi nhiệm vụ KH&CN;
6. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở đối với nhiệm vụ KH&CN;
7. Cùng với Chủ nhiệm, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả kinh phí do vi phạm hợp đồng KH&CN hoặc các hành vi vi phạm gây ra theo quy định.
Điều 55. Trách nhiệm của cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, lập báo cáo kết quả nghiên cứu và trực tiếp bảo vệ trước Hội đồng tuyển chọn;
2. Tổ chức triển khai nhiệm vụ KH&CN theo đúng thuyết minh đã được phê duyệt và hợp đồng KH&CN, chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và hiệu quả của nhiệm vụ KH&CN;
3. Cùng với tổ chức chủ trì, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả kinh phí do vi phạm hợp đồng hoặc các hành vi vi phạm gây ra theo quy định.
Điều 56. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 02/2015/TT-BKHCN Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 06/03/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Thông tư 33/2014/TT-BKHCN về Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Nghị định 95/2014/NĐ-CP quy định về đầu tư và cơ chế tài chính hoạt động khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Thông tư 23/2014/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BKHCN quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 10/10/2014
Nghị định 93/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Thông tư 14/2014/TT-BKHCN về thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Thông tư 10/2014/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 05/02/2014
Nghị định 64/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ Ban hành: 27/06/2013 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về định mức chi công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 16/11/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 13/10/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 19/09/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định giá cước vận tải hàng hoá bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Qui Đức, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 02/12/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định một số định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 25/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND bổ sung biểu chi tiết thu các loại phí, lệ phí ban hành kèm theo quy định 04/2007/QĐ-UBND Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh Quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2009 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định việc Quản lý, sử dụng vốn ủy thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp cho cán bộ làm công tác quản trị mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 47/2009/QĐ-UBND do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 22/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm tổ chức các kỳ thi phổ thông và tập huấn đội tuyển cấp tỉnh tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 25/01/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2011 Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 11/06/2014
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Giải thưởng Phạm Phú Thứ về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét tặng giải thưởng Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản, rà soát và hệ thống hóa văn bản trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 18/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch phục vụ sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 07/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy chế về bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 22/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định đối tượng và mức trợ cấp thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 01/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức giảm giá vé tham quan, giá dịch vụ; trợ cấp xã hội; mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến một số khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Gia lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia lai ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 11/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về chính sách tạm thời hỗ trợ phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Điện Biên, giai đoạn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2011, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Đề án xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 29/08/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí hàng năm đối với cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở và phổ thông công lập từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 17/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nam Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra đối với phương tiện nghề cá tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 27/04/2011 | Cập nhật: 18/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy định về hạn mức giao đất cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình và cá nhân; Diện tích tối thiểu của thửa đất được phép tách thửa đối với tổ chức hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Hội đồng thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về giá bán nước máy trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 21/10/2014
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; nhân viên kỹ thuật, cộng tác viên công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Thông tư liên tịch 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 16/2011/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên áp dụng cho năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 10/12/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hóa quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy chế phân công trách nhiệm tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng các phường thuộc quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/08/2008 | Cập nhật: 06/09/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 10/09/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND giải thể Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện, chuyển các chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em huyện vào các phòng có liên quan do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về cấp phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 10/07/2018
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ, sửa đổi về phí và lệ phí tại phụ lục kèm theo Quyết định 84/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/04/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/04/2008 | Cập nhật: 05/08/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Công thương tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 15/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành Đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư thuộc dự án di dân, tái định cư Thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định về quản lý thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về đề án hỗ trợ tiền lương nghỉ việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định tiêu thức, tiêu chí và việc phân vùng, phân vị trí đất làm căn cứ định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND thành lập Ban quản lý dự án Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở Ban quản lý dự án đê điều Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng phường thuộc quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về định mức chi cho công tác quản lý và hoạt động thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 15/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định thành phần tiếp khách, đối tượng khách được mời cơm đối với chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước tại tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 13/02/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp quản lý hoạt động tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và khuyến mại trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, dạy nghề và lao động xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bổ sung danh mục chi tiết giá thu viện phí các loại thủ thuật, phẫu thuật tại phần C2.7 và điều chỉnh giá thu viện phí Quyết định 105/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi biểu mức thu phí vệ sinh kèm theo Quyết định 23/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, du lịch trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, mô tô trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau do UBND tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 01/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lương thực cho 5 dân tộc đặc biệt khó khăn nhằm bảo vệ phát triển rừng Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi đề án xã hội hoá đầu tư xây dựng và khai thác kinh doanh bến xe kèm theo quyết định 16/2007/QĐ-UBND Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Đề án nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 08/03/2012
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND ban hành bản quy định một số điểm cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về đề án xây dựng mạng lưới thú y cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh ban hành kèm theo Quyết định 06/2007/QĐ-UBND Ban hành: 20/02/2008 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định hỗ trợ định mức sử dụng điện thoại công vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách đối với nhân viên, cộng tác viên khuyến nông -khuyến ngư cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về phương án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê do Ủy ban nhân dân Gia Lai ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND sửa đổi Chỉ thị 12/2007/CT-UBND về thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về đơn giá xây dựng cơ bản của tỉnh và chuyển sang hình thức công bố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 15/11/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về quy chế phối hợp các ngành để đấu tranh phòng chống tội phạm, tham nhũng, buôn lậu trong các hoạt động bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và điện tử trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về định mức chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 05/03/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy định hình thức mua sắm tài sản phục vụ hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về công tác phòng, chống lụt, bão, thiên tai, và tìm kiếm cứu nạn tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 21/01/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 25/02/2008
Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012