Quyết định 04/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do UBND thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 04/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Trần Văn Minh |
Ngày ban hành: | 09/01/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2008/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 09 tháng 01 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Giao thông Công chính chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện Quy định nêu tại Điều 1.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Giao thông Công chính, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an thành phố, Chỉ huy trưởng Lực lượng Thanh niên Xung kích thành phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẠM THỜI VỈA HÈ NGOÀI MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Văn bản này quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông
1. Việc quản lý, sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
2. Khi sử dụng tạm thời vỉa hè vào các mục đích khác ngoài mục đích giao thông phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
3. Việc sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông không lấn chiếm lối đi dành cho người đi bộ được quy định tại Điều 5 Quy định này;
4. Tổ chức, cá nhân được sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè; tuyệt đối không được lấn chiếm ra ngoài phạm vi đã được cấp Giấy phép sử dụng tạm thời, thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép và nộp các khoản phí có liên quan đến việc sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông theo quy định.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông: là cho phép được sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán (trừ kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, phế liệu, xăng, dầu, khí đốt); đỗ xe ô tô con; để xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp; tập kết vật liệu xây dựng; lắp đặt các công trình phục vụ công cộng; lắp đặt Trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt được duyệt; lắp đặt quảng cáo và tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền;
2. Lối cho người đi bộ là phần vỉa hè dành riêng cho người đi bộ;
3. Tập kết vật liệu xây dựng gồm tập kết, trung chuyển vật liệu và phế thải xây dựng để sửa chữa, xây dựng nhà;
4. Thùng chuyên dùng là thùng dùng để chứa vật liệu và phế thải xây dựng đảm bảo không rơi vãi ra ngoài gây ảnh hưởng môi trường xung quanh;
5. Ô tô con là ô tô chở người không quá 9 chỗ ngồi kể cả lái xe và ô tô chở hàng với trọng tải không quá 1.500 kg. Ô tô con bao gồm cả các loại có kết cấu như mô tô nhưng trọng lượng bản thân từ 450 kg trở lên và trọng tải không quá 1.500 kg.
Điều 5. Phạm vi sử dụng tạm thời vỉa hè
1. Quy định phạm vi sử dụng tạm thời vỉa hè theo bề rộng:
a) Vỉa hè có bề rộng dưới 3,00 mét: Không cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Quy định này nhưng phải đảm bảo lối cho người đi bộ tối thiểu là 1,00 mét;
b) Vỉa hè có bề rộng từ 3,00 mét đến dưới 4,00 mét: Lối cho người đi bộ tối thiểu là 1,00 mét; phần còn lại cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông;
c) Vỉa hè có bề rộng từ 4,00 mét đến dưới 6,00 mét: Lối cho người đi bộ tối thiểu là 2,00 mét; phần còn lại cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông;
d) Vỉa hè có bề rộng từ 6,00 mét trở lên: Lối cho người đi bộ tối thiểu là 3,00 mét; phần còn lại cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông;
2. Phân định: Trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 6 Quy định này, phân định sử dụng tạm thời vỉa hè như sau:
a) Phần vỉa hè sử dụng để làm lối cho người đi bộ được tính từ mép ngoài đỉnh bó vỉa trở vào bên trong của hè phố;
b) Phần vỉa hè còn lại phía trong được sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông.
2. Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để tập kết vật liệu xây dựng thì tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xem xét giải quyết trên nguyên tắc đảm bảo lối cho người đi bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này và các nội dung sau:
a) Đối với vỉa hè có bề rộng dưới 3,00 mét: vật liệu và phế thải xây dựng phải được che chắn cẩn thận, bảo đảm không rơi vãi xuống lòng đường và hệ thống thoát nước đô thị, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
b) Đối với vỉa hè có bề rộng từ 3,00 mét trở lên: các loại vật liệu như cát, sạn, đá dăm và phế thải xây dựng phải đựng trong thùng chuyên dùng;
3. Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để lắp đặt các công trình phục vụ công cộng, lắp đặt Trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt được duyệt thì tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xem xét giải quyết trên nguyên tắc đảm bảo lối cho người đi bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này, đảm bảo an toàn giao thông và mỹ quan đô thị;
4. Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để lắp đặt quảng cáo thì phải được UBND thành phố cho phép.
2. Nghiêm cấm việc thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán vào bất cứ thời gian nào tại vỉa hè thuộc khu vực các cơ quan, trường học, nhà thờ, đình, chùa, miếu, thánh thất và công viên công cộng.
Điều 8. Thời gian sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán
1. Thời gian ban ngày: Được tính từ 6 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút;
2. Thời gian ban đêm: Được tính từ 18 giờ 00 phút đến 6 giờ 00 phút ngày hôm sau;
3. Thời gian cả ban ngày và ban đêm: Được tính từ 6 giờ 00 phút ngày hôm trước đến 6 giờ 00 phút ngày hôm sau.
Điều 9. Thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông
1. Sở Giao thông Công chính cấp Giấy phép cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông để đỗ xe ô tô con; lắp đặt các công trình phục vụ công cộng; lắp đặt Trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt được duyệt; lắp đặt quảng cáo và tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền trên các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè được phân cấp quản lý, gồm:
a) Đường Quốc lộ được Cục Đường bộ Việt Nam uỷ thác quản lý;
b) Hệ thống đường tỉnh lộ (ĐT);
c) Hệ thống đường đô thị (ĐĐT) có bề rộng mặt đường lớn hơn 7,5 mét;
2. UBND các quận, huyện cấp Giấy phép cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán; để xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp; tập kết vật liệu xây dựng trên các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè được phân cấp cho Sở Giao thông Công chính quản lý theo quy định tại khoản 1 Điều này;
3. UBND các quận, huyện cấp Giấy phép cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè được phân cấp quản lý, gồm:
a) Hệ thống đường huyện (ĐH);
b) Hệ thống đường đô thị (ĐĐT) có bề rộng mặt đường bằng hoặc nhỏ hơn 7,5 mét;
c) Các đường đô thị (ĐĐT) có bề rộng mặt đường lớn hơn 7,5 mét trong khu dân cư do Sở Giao thông Công chính uỷ thác quản lý.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông và thời gian giải quyết
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông gồm:
a) Đơn đề nghị sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông (theo mẫu quy định của cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép) hoặc Công văn của tổ chức, cá nhân có nội dung đầy đủ thông tin như Đơn;
b) Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán phải kèm theo bản photocoppy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (hoặc Giấy xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú đối với những hộ buôn bán nhỏ); giấy cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và sơ đồ vị trí (thể hiện đầy đủ kích thước và hiện trạng của khu vực);
c) Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để đỗ xe ô tô con phải có bản vẽ mặt bằng vị trí và hồ sơ gia cố vỉa hè được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép chấp thuận;
d) Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để tập kết vật liệu xây dựng phục vụ việc sửa chữa, xây dựng nhà thì ngoài cam kết thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy định này, còn phải có Giấy phép sửa chữa, xây dựng nhà do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định; hợp đồng phục vụ vệ sinh môi trường, vận chuyển phế thải xây dựng với đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường và sơ đồ vị trí (thể hiện đầy đủ kích thước và hiện trạng của khu vực);
đ) Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để lắp đặt các công trình phục vụ công cộng, lắp đặt Trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt được duyệt và lắp đặt quảng cáo phải có bản vẽ mặt bằng vị trí, bản vẽ thiết kế kiểu dáng lắp đặt, phải đảm bảo an toàn về kết cấu xây dựng, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi sự cố do phương tiện hoạt động của mình gây ra (trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải tuân thủ các quy định hiện hành về hoạt động quảng cáo);
e) Đối với trường hợp sử dụng tạm thời vỉa hè để tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền phải có bản vẽ mặt bằng vị trí (trường hợp cần gia cố vỉa hè phải có hồ sơ gia cố vỉa hè) và văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tổ chức hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền;
g) Người có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông nhưng không phải là chủ sở hữu phần nhà, chủ sử dụng đất bên trong vỉa hè thì phải được sự đồng ý của người có quyền sở hữu nhà, người có quyền sử dụng đất bên trong đó và có xác nhận của UBND phường, xã sở tại;
2. Thời gian giải quyết cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông tối đa không quá 05 ngày (tính ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định. Trường hợp từ chối cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy phép biết.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 11. Sở Giao thông Công chính
1. Cấp và thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè được quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này;
2. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông Công chính kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong việc quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông; phối hợp với Công an thành phố (lực lượng Cảnh sát Giao thông, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội), Lực lượng Thanh niên xung kích thành phố, UBND các quận, huyện, phường, xã trong việc giữ gìn trật tự và an toàn giao thông trên vỉa hè của các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố;
3. Yêu cầu và hướng dẫn các đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường trong việc tổ chức sản xuất các loại thùng chuyên dùng có kích cỡ phù hợp với từng loại vỉa hè và tiến hành các hoạt động dịch vụ vệ sinh môi trường, vận chuyển phế thải xây dựng cho các tổ chức, cá nhân phù hợp với các quy định của pháp luật;
4. Chỉ đạo Công ty Quản lý, sửa chữa công trình giao thông và thoát nước Đà Nẵng thường xuyên kiểm tra và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường được phân cấp quản lý tại khoản 1 Điều 9 Quy định này;
5. Tổ chức thu và quản lý phí sử dụng tạm thời vỉa hè của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông theo đúng quy định hiện hành.
Điều 12. Công an thành phố có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Giao thông và Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội
1. Phối hợp với Lực lượng Thanh niên xung kích thành phố, Thanh tra Sở Giao thông Công chính, UBND các quận, huyện trong việc giữ gìn trật tự và an toàn giao thông trên vỉa hè của các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố;
2. Kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong việc quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông.
Hướng dẫn việc thu và quản lý phí sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông theo đúng quy định hiện hành.
1. Cấp và thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè thuộc địa bàn quận, huyện được quy định tại tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Quy định này;
2. Kiểm tra các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông; bảo đảm việc quản lý, giữ gìn trật tự và an toàn giao thông trên vỉa hè của các tuyến đường thuộc địa bàn quận, huyện;
3. Thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong việc quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông;
4. Chỉ đạo Đội Cảnh sát Giao thông và Trật tự quận, huyện chủ trì phối hợp với Công an thành phố (lực lượng Cảnh sát Giao thông, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội), Lực lượng Thanh niên xung kích thành phố, Thanh tra Sở Giao thông Công chính trong việc bảo đảm giữ gìn trật tự và an toàn giao thông trên vỉa hè của các tuyến đường thuộc địa bàn quận, huyện;
5. Tổ chức thu và quản lý phí sử dụng tạm thời vỉa hè của các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông theo đúng quy định hiện hành.
1. Thực hiện việc quản lý trật tự vỉa hè trên các tuyến đường thuộc địa bàn phường, xã;
2. Kiểm tra, đề xuất UBND quận, huyện cấp Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên các tuyến đường cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè thuộc địa bàn phường, xã;
3. Thực hiện việc kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính trong việc quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông;
4. Phối hợp chặt chẽ với Lực lượng Thanh niên xung kích thành phố, Thanh tra Sở Giao thông Công chính trong việc bảo đảm giữ gìn trật tự và an toàn giao thông trên vỉa hè của các tuyến đường thuộc địa bàn phường, xã;
5. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép tại Điều 9 của Quy định này thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc chấp hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông được khen thưởng theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định;
2. Trường hợp do vi phạm mà gây thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định.
Điều 18. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các ngành, địa phương, tổ chức và cá nhân phản ảnh bằng văn bản về Sở Giao thông Công chính để nghiên cứu, tổng hợp, trình UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 146/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ Ban hành: 14/09/2007 | Cập nhật: 19/09/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai Ban hành: 20/11/2006 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 09/10/2009
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Bạc Liêu năm 2007 Ban hành: 22/12/2006 | Cập nhật: 11/06/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Phần lắp đặt) Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản - sửa chữa lớn nguồn vốn ngân sách thành phố phân cấp năm 2006 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 13/09/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về bảng giá cước vận tải hàng hoá bằng ôtô do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/07/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng khu vực thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lăk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Ban hành: 09/08/2006 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 20/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng và sửa chữa năm 2006 do Ủy ban nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 22/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 13/2004/QĐ-UB Ban hành: 16/08/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2007 - 2010 tỉnh Quảng Bình Ban hành: 22/08/2006 | Cập nhật: 16/10/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành giá cước vận chuyển và bốc xếp vật liệu đến hiện trường xây dựng do Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 27/09/2006
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về việc ủy quyền cho Trưởng Phòng Nội vụ quận 3 được ký tên, đóng dấu Ủy ban nhân dân quận trên một số văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 21/06/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định khen thưởng về thu hút đầu tư do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/08/2006 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND phê duyệt đề án chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Giao thông vận tải Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND Quy định mức chi trả nhuận bút đối với các loại báo chí, bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai quản lý Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 18/07/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/05/2006 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 2 “Quy định về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn” kèm theo Quyết định 103/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/05/2006 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/03/2006 | Cập nhật: 31/07/2008
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành biểu giá tối thiểu tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 01/07/2010
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu xe hai bánh gắn máy để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Ban hành: 05/11/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà Ban hành: 26/05/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Nghị định 14/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật giao thông đường bộ Ban hành: 19/02/2003 | Cập nhật: 20/03/2010