Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 04/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 02/01/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2008/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 02 tháng 01 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức, Nhà nước khi từ trần;
Căn cứ Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mit tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa -Thông tin về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND ngày 10/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII- kỳ họp thứ 6 về việc đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 56/TTr-SVHTT ngày 26/11/2007;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2000/QĐ-UBND ngày 28/01/2000 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Mặt trận và các đoàn thể tỉnh, các cơ quan HCSN thuộc trung ương, cơ quan thuộc Tỉnh ủy, cơ quan thuộc HĐND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ -UBND ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định về nghi thức, cách thức, tổ chức thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư cùng thực hiện các nội dung của quy định này.
3. Mỗi gia đình, mỗi công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 2. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo:
1. Tổ chức theo tinh thần: trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm, phù hợp với đời sống kinh tế-xã hội của nhân dân và sự phát triển chung của xã hội hiện nay.
2. Giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán, những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
3. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không được thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan.
4. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc; không làm cản trở giao thông và các hoạt động công cộng; không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
5. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang không mời, không dự tiệc cưới trong giờ làm việc; không sử dụng thời gian làm việc, công quỹ và phương tiện của cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng trong việc cưới, việc tang và lễ hội khi không có nhiệm vụ.
6. Không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân; không sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
Điều 3. Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội là một trong những nội dung quan trọng của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và là một tiêu chuẩn để công nhận gia đình văn hóa, thôn-khu phố văn hóa.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG, LỄ HỘI
Mục 1. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
Điều 4. Việc cưới là việc hệ trọng trong đời sống của mỗi người và có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Việc kết hôn phải thực hiện đúng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình: Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ; một vợ, một chồng; vợ chồng bình đẳng; đăng ký kết hôn tại UBND xã, phường, thị trấn trước khi tổ chức lễ cưới.
Điều 5. Quy định chung của việc cưới
1. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán tốt đẹp của từng dân tộc, tôn giáo. Các lễ thức có tính phong tục, tập quán như: chạm ngõ, lễ hỏi, lễ cưới cần được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm.
2. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Quà mừng cưới phải thể hiện tình cảm chân thành của người đến mừng. Tổ chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Lễ đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức cưới và đưa đón dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng.
4. Xoá bỏ nạn tảo hôn, thách cưới, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; vận động nhân dân từng bước xóa bỏ các nghi thức rườm rà, tốn kém, gây lãng phí; tránh sự phân biệt về dân tộc, về tôn giáo.
5. Tôn trọng và phát huy những phong tục, tập quán thể hiện bản sắc văn hóa của các dân tộc.
Điều 6.
1.Trong việc cưới nên tổ chức 02 lễ chính sau: Lễ hỏi, Lễ kết hôn (gồm đăng ký kết hôn và lễ cưới).
2. Các hình thức khuyến khích thực hiện trong việc cưới:
- Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
- Tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc rượu tại gia đình, hội trường cơ quan, nhà văn hóa …
- Cơ quan, tổ chức hoặc đoàn thể xã hội đứng ra tổ chức cưới.
- Đặt hoa ở đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ hoặc trồng cây lưu niệm ở vườn cây hạnh phúc tại địa phương trong ngày cưới.
- Chính quyền, các đoàn thể ở địa phương hỗ trợ, giúp đỡ việc tổ chức lễ cưới đối với những gia đình chính sách, gia đình nghèo, khó khăn.
Điều 7. Trong các nghi thức cưới thì việc đăng ký kết hôn bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Các nghi lễ khác thì tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của mỗi gia đình có thể thực hiện hoặc bỏ qua.
Mục 2. TỔ CHỨC VIỆC TANG
Điều 8. Việc tang là nghi thức bày tỏ lòng đau buồn, thương tiếc, tưởng nhớ chân thành, đồng thời biểu hiện trách nhiệm của người sống đối với người đã mất.
Điều 9. Quy định chung của việc tang
1. Tổ chức việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm. Việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí; khi đưa tang phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự an toàn công cộng; hạn chế việc rải vàng mã, tiền âm phủ trên đường; thực hiện nghiêm túc quy ước của địa phương về thực hiện nếp sống văn minh trong việc tang.
2. Việc quàn, chôn cất, hỏa táng, điện táng, bốc mộ, di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện theo quy định tại Điều lệ Vệ sinh ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
3. Tang phục, cờ tang và việc treo cờ tang theo phong tục truyền thống của từng dân tộc, tôn giáo, nhưng không trái với quy định của Nhà nước.
4. Các tuần tiết trong việc tang như: lễ cúng 3 ngày, 7 ngày, 21 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu và cải táng chỉ nên tổ chức gọn nhẹ và trong phạm vi nội bộ gia đình, họ tộc, bạn thân.
5. Việc tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần (ban hành kèm theo Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ); Quyết định số 993-QĐ/TU ngày 05/6/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế tạm thời tổ chức lễ tang đối với cán bộ từ trần và Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ngày 31/5/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp tết, lễ cho cán bộ tỉnh Bình Thuận.
Điều 10. Khuyến khích các hình thức hỏa táng, điện táng; sử dụng băng, đĩa nhạc thay cho đội nhạc tang trong lúc phúng viếng, lúc truy điệu và lúc đưa linh cữu về nơi an nghỉ cuối cùng; hạn chế vòng hoa, trướng; không sử dụng các loại nhạc nước ngoài không phù hợp với phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
Điều 11. Các thủ tục trong việc tang gồm: khai tử, lập Ban tang lễ, tổ chức đám tang (gồm treo cờ tang, khâm liệm, phúng viếng, truy điệu, đưa tang, chôn cất, bốc mộ).
Điều 12.
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm quy hoạch nghĩa trang, lập kế hoạch và đầu tư kinh phí, từng bước xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm; đồng thời quy định cụ thể hình thức, quy cách về xây mộ cho phù hợp với quỹ đất, phong tục, tập quán của địa phương. Việc chôn, cải táng, xây mộ phải nằm trong quy hoạch nghĩa trang để đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Vận động nhân dân không xây mộ trong đất thổ cư để không ảnh hưởng đến đất sản xuất và môi trường sống của nhân dân ở khu dân cư.
Mục 3. TỔ CHỨC LỄ HỘI
Điều 13.
Lễ hội truyền thống tổ chức nhằm bảo tồn và phát huy vốn văn hóa truyền thống của dân tộc. Do vậy, lễ hội phải được tổ chức trang trọng, văn minh, phù hợp với thuần phong mỹ tục.
Điều 14. Quy định chung của việc tổ chức lễ hội:
1. Việc tổ chức lễ hội phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo hiệu quả thiết thực, phát huy được truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân dân về tín ngưỡng, hướng tới chân, thiện, mỹ.
2. Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về di sản văn hóa và Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Thủ tướng Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005), Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng, Quy chế tổ chức lễ hội của Bộ Văn hóa Thông tin (ban hành kèm theo Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001).
3. Địa phương, đơn vị tổ chức lễ đón nhận Huân chương, danh hiệu cao quý và các ngày lễ kỷ niệm phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
4. Tùy theo tính chất, nội dung, thời gian của lễ hội mà đơn vị tổ chức lễ hội thực hiện việc xin phép hay báo cáo việc tổ chức lễ hội ở địa phương, nhưng thời gian lễ hội không được quá 03 ngày.
5. Tại điểm tổ chức lễ hội không được bán vé vào cửa, phải treo Quốc kỳ và có thể treo cờ Hội truyền thống (cờ hội phải thấp hơn Quốc kỳ). Trong khu vực lễ hội phải bảo đảm an ninh trật tự, văn minh, không ảnh hưởng vệ sinh môi trường.
6. Trang phục của nhân dân đến tham gia lễ hội phải lịch sự, hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
Điều 15.
Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi xâm phạm di tích, danh lam thắng cảnh, lừa đảo, trộm cắp, thương mại hóa và các hoạt động mê tín đị đoan trong lễ hội theo phạm vi và thẩm quyền của mình khi tổ chức.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức, cộng đồng, gia đình, cá nhân thực hiện tốt quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được biểu dương, khen thưởng. Tổ chức, cộng đồng, gia đình, cá nhân nào vi phạm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phê bình, kiểm điểm hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
1. Giao Sở Văn hóa - Thông tin hướng dẫn chi tiết và phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thực hiện các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo Quy định này; kịp thời phổ biến những mô hình hay, những kinh nghiệm, cách làm tốt và phê phán những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện Quy định này.
Điều 18. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp cấp tỉnh tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phổ biến, vận động cán bộ, công chức, viên chức, lao động thực hiện tốt Quy định về việc cưới, việc tang và lễ hội của tỉnh.
Điều 19. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền, phổ biến, học tập và thực hiện tốt Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của tỉnh.
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 20/02/2009
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND hủy bỏ khoản thu theo chỉ tiêu, định mức về huy động sức dân để xây dựng giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về giao kế hoạch vốn xây dựng cơ bản tập trung năm 2008 Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp thẩm định, quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý kèm theo quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 03/11/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định về một số chính sách phát triển khoa học, công nghệ và nhân lực có trình độ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 07/11/2009
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản khác tại đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiêu chuẩn, thủ tục công nhận danh hiệu xã, phường, thị trấn văn hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND Ban hành phí tham quan Khu chứng tích Sơn Mỹ Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, giới tính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch kèm theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về mức thu, đơn vị thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và cấp xã của huyện U Minh Thượng và các xã mới thành lập thuộc huyện Kiên Lương, Hòn Đất và Vĩnh Thuận Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND Quy định quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và các sở ngành tỉnh, doanh nghiệp nhà nước để thực hiện công tác quản lý về tổ chức và hoạt động pháp chế trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định phối hợp hoạt động của Thanh tra chuyên ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan đến đăng ký, quản lý hộ khẩu áp dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ trợ cấp ốm đau, thăm bệnh, viếng cán bộ khi từ trần, tặng quà nhân dịp lễ, tết cho cán bộ tỉnh Bình Thuận Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về ghi nợ tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Kim Văn - Kim Lũ, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Đà Nẵng đến năm 2010 tại Quyết định 163/2005/QĐ-UBND Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án khảo sát, đánh giá hiện trạng Bưu chính - Viễn thông và công nghệ thông tin đến hết năm 2005 Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND phê duyệt chương trình bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 01/02/2010
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 12 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 12 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về đổi tên thôn thành khu phố thuộc thị trấn La Hai, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 01/04/2014
Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2007-2010 Ban hành: 08/12/2006 | Cập nhật: 01/09/2014
Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND phê chuẩn bổ sung Nghị quyết 37/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương - ổn định từ năm 2007 - 2010 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/12/2006 | Cập nhật: 20/11/2014
Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND Về chế độ hỗ trợ cho một số cán bộ nghỉ hưu trước tháng 9/1985 Ban hành: 18/12/2006 | Cập nhật: 28/05/2015
Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND về tình hình thực hiện ngân sách Nhà nước năm 2006 và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2007 do Hội đồng nhân dân Quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 22/12/2006 | Cập nhật: 27/12/2007
Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND về việc chấp nhận cho thôi nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh đối với ông Lê Mạnh Hà – đại biểu Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh khóa IX do Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2006 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND tiếp tục đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Bình Thuận Ban hành: 10/07/2006 | Cập nhật: 27/12/2012
Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND về chương trình kiên cố hóa kênh mương thủy lợi giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 08/07/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết số 43/2006/NQ-HĐND về việc miễn nhiệm chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004-2009 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 06/09/2006
Nghị quyết 43/2006/NQ-HĐND phê chuẩn Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về chế độ chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 04/01/2006 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội Ban hành: 25/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 09/08/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành Ban hành: 23/08/2001 | Cập nhật: 24/11/2010
Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần Ban hành: 12/09/2001 | Cập nhật: 23/03/2013