Quyết định 04/2008/QĐ-UBND về Đề án nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: 04/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh Người ký: Nguyễn Văn Nên
Ngày ban hành: 18/01/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 04/2008/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 18 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ công chức ngày 26/2/1998; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung, một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28/4/ 2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung, một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ, quy định về chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ công vụ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính giai đoạn 2006-2010 và bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ mới;
 Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 41/TTr-SNV ngày 14 tháng 01 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Nên

 

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2008 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Phần 1:

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là cán bộ, công chức lãnh đạo và quản lý ở các cấp, vững vàng về chính trị, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng gương mẫu về đạo đức, có trí tuệ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ được giao; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, là những vấn đề rất cơ bản, quan trọng được Đảng và Nhà nước ta thường xuyên quan tâm, đồng thời đó cũng là một trong những nội dung quan trọng, bức xúc của công cuộc cải cách hành chính, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu của nền hành chính dân chủ, hiện đại.

Tuy nhiên, bên cạnh mặt mạnh là cơ bản và chủ yếu, đội ngũ cán bộ, công chức vẫn còn những hạn chế và thiếu sót nhất định. Sự thiếu tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao của không ít cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính, không chỉ gây trở ngại cho việc cải cách hành chính, mà còn gây trở ngại cho việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Xuất phát từ những hạn chế, yếu kém về chất lượng của một bộ phận cán bộ, công chức ở các địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị, trước yêu cầu đổi mới, phát triển toàn diện hiện nay, phải thường xuyên nâng cao chất lượng, năng lực quản lý và xây dựng chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, tạo nên động lực mạnh mẽ, thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đi đến thắng lợi. Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, đồng nghĩa với sự thành công và phát triển của chính quyền trong sạch vững mạnh, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Phần 2:

TÌNH HÌNH ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN TRONG THỜI GIAN QUA

I. VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:

Đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh hiện nay đa số được rèn luyện, trưởng thành sau giải phóng, thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành, kiên định với đường lối đổi mới, không dao động trước những khó khăn, biến động của tình hình thế giới và trong nước, có phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu trong sinh hoạt, lối sống, quan hệ tốt với quần chúng nhân dân, gắn bó với địa phương nơi cư trú, trình độ đào tạo phần đông đã được chuẩn hóa theo quy định. Trong lãnh đạo, điều hành luôn giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, thể hiện được sự đoàn kết nhất trí, nhiệt tình, hăng hái thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nói riêng, còn có hạn chế, trình độ chuyên môn còn bất cập, năng lực và kinh nghiệm lãnh đạo chưa ngang tầm với yêu cầu của nhiệm vụ mới; khả năng quản lý kinh tế còn yếu, trong chỉ đạo điều hành, xử lý tình huống còn gặp nhiều lúng túng. Một bộ phận cán bộ, công chức chưa thật sự gương mẫu trong chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tinh thần trách nhiệm trước tập thể, trước nhân dân chưa cao, chưa thực sự tâm huyết xây dựng địa phương, cơ quan, đơn vị, ít chịu khó nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ và tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng; một số ít còn có thái độ thờ ơ, thiếu trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, thiếu ý chí phấn đấu vươn lên; một bộ phận cán bộ, công chức còn có biểu hiện quan liêu, mệnh lệnh, nhũng nhiễu đối với nhân dân, tư tưởng cục bộ địa phương, không nghiêm túc tự phê bình và tiếp thu phê bình, tính chiến đấu chưa cao.

II. VỀ THỰC TRẠNG SỐ LƯỢNG, CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH HIỆN NAY:

1. Số lượng cán bộ, công chức:

Tổng số: 1.585 cán bộ, công chức, trong đó:

+ Cấp tỉnh:        832

+ Cấp huyện:     753

2. Chất lượng cán bộ, công chức:

- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: tiến sĩ: 01 (chiếm 0,63 %); thạc sĩ: 13 (chiếm 0,82%); đại học: 1.041 (chiếm 65,67%); cao đẳng: 41 (chiếm 2,58 %); trung cấp: 337 (chiếm 21,26%); còn lại: 152 (chiếm 9,58%).- Trình độ lý luận chính trị: cao cấp: 318 (chiếm 20,06%), trung cấp: 462 (chiếm 29,14%).

- Tuổi đời: dưới 30: 172 (chiếm 10,85%), từ 30 đến 50: 1.204 (chiếm 75,96%), từ 50 trở lên: 208 (chiếm 13,12%).

III. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:

Thực hiện Pháp lệnh cán bộ, công chức bổ sung, sửa đổi năm 2003 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương, công tác quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương có những chuyển biến tích cực, về nhận thức, về quan điểm tư tưởng, được thể hiện trong cơ chế chính sách, pháp luật. Phần lớn trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức từng bước được nâng cao về mọi mặt; thực hiện việc quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức tương đối chặt chẽ, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức, công chức dự bị được thực hiện đúng theo quy định pháp luật.

Các ngành, các cấp luôn giữ vững vai trò lãnh đạo đối với công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, bảo đảm được nguyên tắc tập trung dân chủ, tạo được sự đoàn kết thống nhất, phát huy được trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị tham gia quyết định những vấn đề về đội ngũ cán bộ, công chức; công tác đánh giá, quản lý cán bộ, công chức ngày càng có nề nếp; rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, củng cố chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, xác định vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch, chức danh của từng cán bộ, công chức, kịp thời chuẩn hóa trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn theo quy định.

Việc tổ chức tuyển chọn, tạo nguồn lực lượng cán bộ công chức, viên chức trẻ, được đào tạo đúng, đủ chuẩn nhằm bổ sung cho các cơ quan, đơn vị theo từng ngành, lĩnh vực; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng được củng cố tăng cường, việc liên kết đào tạo được mở rộng bằng nhiều hình thức; nội dung chất lượng giảng dạy được cải tiến, phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn công tác lãnh đạo, quản lý ở địa phương. Đặc biệt tập trung vào đào tạo sau đại học, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức hòa nhập vào xu thế phát triển chung của cả nước trong thời kỳ công hóa, hiện đại hóa đất nước.

Các chính sách đối với cán bộ, công chức được triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, ngoài các chính sách chung của Trung ương, tỉnh có chủ trương hỗ trợ chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, thu hút nhân tài, góp phần động viên cán bộ, công chức tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao nhận thức, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Bên cạnh những mặt mạnh nêu trên cũng còn nhiều hạn chế, công tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm thiếu toàn diện, chưa có chiều sâu, việc quản lý, bố trí, sử dụng, cán bộ, công chức chưa chặt chẽ, có nơi còn buông lỏng; việc thực hiện phân cấp, phối hợp quản lý cán bộ, công chức còn chồng chéo, chưa đồng bộ, thiếu khoa học.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức không đồng đểu, cơ cấu tạo nguồn thiếu vững chắc; công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện còn gặp lúng túng; hiệu quả sử dụng sau đào tạo chưa cao, gây lãng phí tốn kém; chất lượng đào tạo còn hạn chế, nội dung đào tạo còn trùng lắp, chưa phù hợp, chưa sát với yêu cầu thực tiễn của địa phương.

IV. NGUYÊN NHÂN:

1. Nguyên nhân ưu điểm:

- Công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ dần dần đi vào nề nếp, Pháp lệnh cán bộ, công chức và những chủ trương, chính sách của Nhà nước được các ngành, các cấp quan tâm triển khai, chỉ đạo thực hiện kịp thời, bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên.

- Đội ngũ cán bộ, công chức ý thức được nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn mới, tích cực phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện, ra sức học tập không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2. Nguyên nhân khuyết điểm:

- Lãnh đạo của một số ngành, địa phương chưa thật sự quan tâm xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.

- Công tác tạo nguồn cán bộ, công chức thực hiện chưa đồng bộ, chất lượng, đào tạo, rèn luyện thực tiễn chưa được quan tâm đúng mức.

- Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tổ chức cán bộ chưa được đào tạo cơ bản, công tác tham mưu chưa theo kịp với yêu cầu xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong tình hình mới. Việc sơ, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, công chức chưa kịp thời, chưa tạo điều kiện để cán bộ, công chức chuyên tâm vào công việc, có điều kiện học hành, nâng cao tri thức, không ngừng phấn đấu vươn lên.

- Sự thiếu tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là sự tác động của những nhân tố tiêu cực của tình hình trong nước cũng như thế giới đến tư tưởng, tình cảm của cán bộ, công chức. Nhưng ở đây chủ yếu vẫn là những nguyên nhân chủ quan:

+ Thứ nhất, lãnh đạo các ngành, các cấp chưa quan tâm đầy đủ đến việc giáo dục tinh thần trách nhiệm cho cán bộ, công chức, cũng như chưa kiên quyết xử lý kịp thời và nghiêm minh những cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm; còn thiếu những quy định cụ thể về chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức.

+ Thứ hai, đội ngũ lãnh đạo, quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm trong quản lý, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

+ Thứ ba, trong tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chưa quy định rõ ràng về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ trì và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị phối hợp.

Phần 3:

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

I. QUAN ĐIỂM:

- Nâng cao chất lượng, năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức xuất phát từ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa xã hội - an ninh - quốc phòng Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII đã đề ra.

- Nâng cao chất lượng, năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức phải thực hiện toàn diện trên cả 3 mặt: Lập trường chính trị; trình độ chuyên môn và kỷ năng hành chính, năng lực thực hiện chức trách nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức lối sống, ý thức trách nhiệm của của đội ngũ cán bộ, công chức. Quan tâm đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số. Thông qua thực tiễn để rèn luyện, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, trước hết là đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo các cấp, gắn với thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác cán bộ.

- Các ngành, các cấp có trách nhiệm quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng về nhận thức, trình độ và năng lực quản lý; rèn luyện nâng cao chất lượng, bố trí, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức, quan trọng nhất là lựa chọn, bố trí người đứng đầu; phát huy trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương; khắc phục thái độ vô trách nhiệm, thụ động, né tránh khó khăn, sợ va chạm của một bộ phận cán bộ, công chức hiện nay. Tình trạng trì trệ của một bộ phận cán bộ, công chức đang là một trở ngại lớn cho công cuộc cải cách hành chính.

II. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính có số lượng, cơ cấu phù hợp với yêu cầu thực tiễn, từng bước tiến tới chuyên nghiệp, hiện đại. Phấn đấu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, trước hết là lực lượng cán bộ chủ chốt các sở, ban, ngành, huyện thị, có lập trường, quan điểm chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt và năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và của tỉnh nhà nói riêng. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện tiêu cực; có ý thức tự chủ vươn lên, có trình độ kiến thức hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý Nhà nước và các kiến thức bổ trợ khác, bảo đảm khả năng tiếp cận, nắm bắt, khai thác, sử dụng những thông tin kinh tế, chính trị, xã hội, phục vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương một cách có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2010 đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể sau đây:

a) Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện, thị xã:

Cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện, thị xã thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, phải có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Phấn đấu 17% cán bộ, lãnh đạo cấp tỉnh có trình độ trên đại học; 100% biết sử dụng tin học văn phòng để làm việc và quản lý; đối với cán bộ dưới 45 tuổi phải có ngoại ngữ trình độ A (tiếng Anh, Pháp, Hoa, Nhật…) trở lên; tỉ lệ nữ 15%, tỉ lệ trẻ 25%.

b) Đối với cán bộ lãnh đạo Trưởng, Phó phòng và tương đương cấp tỉnh, huyện, thị xã:

Về cơ cấu: Cán bộ nữ chiếm 35%, cán bộ trẻ (dưới 35) chiếm 25%; về trình độ: Phải bảo đảm 100% tốt nghiệp đại học chuyên môn, trung cấp lý luận chính trị, trình độ tin học tương đương chứng chỉ A, trình độ ngoại ngữ tương đương chứng chỉ B. Phấn đấu 25 % cán bộ lãnh đạo Trưởng, Phó phòng cấp tỉnh và 16% cán bộ lãnh đạo Trưởng, Phó phòng cấp huyện, thị xã đạt trình độ trên đại học.

c) Đối với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính cấp tỉnh, huyện, thị xã:

Xây dựng cơ cấu ngạch từng cơ quan, đơn vị theo chức danh; bảo đảm đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã đạt tiêu chuẩn theo quy định chức danh ngạch đang giữ. Phấn đấu 20% cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý các ngành Khoa học - Công nghệ, Y tế, Giáo dục có trình độ chuyên môn nghiệp vụ trên đại học.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:

1. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ:

- Thực hiện tốt Pháp lệnh Cán bộ, công chức về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.

- Đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác, có cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí của công, đồng thời xử lý thích đáng đối với cán bộ, công chức có biểu hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, hối lộ…

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc tuyển dụng người vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị, bảo đảm tiêu chuẩn trình độ chuyên môn theo yêu cầu; thực hiện tốt các quy định, quy chế về thi tuyển công chức; cụ thể hóa và hoàn thiện các quy định, quy chế về tuyển dụng, phân cấp quản lý, đánh giá cán bộ, bổ nhiệm cán bộ, ... Có cơ chế chính sách thu hút sử dụng người có tài; thực hiện tốt nguyên tắc tập thể quyết định theo đa số, đồng thời đề cao vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu trong lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ.

- Đổi mới việc đánh giá cán bộ, công chức: Bổ sung hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá một cách khoa học, dân chủ, khách quan về kết quả hoàn thành nhiệm vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức; định kỳ hàng năm các cơ quan, đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, nhiệm vụ được giao và hoàn cảnh điều kiện cụ thể để đánh giá đúng, khách quan mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức; những cán bộ, công chức được tập thể đánh giá yếu kém, phải nghiêm khắc xử lý, quy định thời gian sửa chữa khắc phục; kiên quyết chống các biểu hiện nể nang, qua loa trong đánh giá cán bộ, công chức.

2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ, gắn với đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý:

- Các ngành, các cấp tiếp tục quán triệt thực hiện tốt công tác quy hoạch của ngành mình, cấp mình giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến 2015, theo tinh thần chỉ đạo của Tỉnh ủy; làm tốt quy hoạch dự nguồn cán bộ lãnh đạo các cấp, trong quy hoạch quan tâm tạo nguồn cán bộ lãnh đạo trẻ, có thành tích xuất sắc, cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số; con em gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng, công nhân tiêu biểu.

- Thực hiện tốt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính giai đoạn 2006 - 2010 và bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Tây Ninh nhiệm kỳ mới (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh), trên cơ sở quy hoạch, đẩy mạnh việc đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức theo chức danh dự nguồn; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo, chú ý bồi dưỡng phẩm chất chính trị, trình độ nghiệp vụ, năng lực thực tiễn, xử lý tình huống; thực hiện đào tạo cán bộ dự nguồn một cách cơ bản, có hệ thống; gắn công tác đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch cán bộ, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm, trang bị kỹ năng lãnh đạo quản lý và kỷ năng phối hợp xử lý các vấn đề có tính chất liên ngành cho công chức lãnh đạo, quản lý; trên cơ sở thực trạng và nhu cầu sử dụng cán bộ, các ngành, các cấp lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng (kể cả trước mắt và lâu dài); đối với cán bộ lớn tuổi, chú trọng bồi dưỡng để đảm đương nhiệm vụ trước mắt, đối với cán bộ trẻ (dưới 45 tuổi) phải kiên quyết đào tạo tập trung chính quy, đào tạo nâng cao; coi trọng việc tập huấn, học tập kinh nghiệm thực tiễn; cần xác định đào tạo dự nguồn là một trong những yêu cầu bắt buộc để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức; đồng thời khuyến khích phong trào tự học, tự nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức.

Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, nhằm trang bị, nâng cao kiến thức, năng lực quản lý, điều hành, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ,, trang bị kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo đức công chức cho công chức các ngạch. Phấn đấu 25% các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh có bố trí chức danh lãnh đạo, quản lý đạt trình độ trên đại học; 25% số phòng, ban chuyên môn cấp tỉnh và 10% số phòng, ban chuyên môn cấp huyện có bố trí chức danh lãnh đạo, quản lý đạt trình độ trên đại học; 20% cán bộ chủ chốt các ngành khoa học - công nghệ, y tế, giáo dục có trình độ chuyên môn trên đại học.

Đối với cán bộ trong diện quy hoạch: Đảm bảo 100% được đào tạo, bồi dưỡng đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định, trước khi đề bạt, bổ nhiệm; cán bộ trẻ có triển vọng phát triển lâu dài, được đào tạo toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thay thế dần số cán bộ lớn tuổi ; hàng năm phấn đấu chọn, cử từ 07 đến 10 cán bộ, công chức trẻ, là sinh viên tạo nguồn ở những lĩnh vực tỉnh có nhu cầu, để gửi đào tạo ở nước ngoài hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh; đối với cán bộ chuyên gia đầu ngành, phấn đấu đào tạo từ 5 đến 10 chuyên gia cao cấp trong từng lĩnh vực, có khả năng tham mưu, đề xuất, hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải cách hành chính của tỉnh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Đảm bảo 100% cán bộ, công chức từ ngạch chuyên viên trở lên phải qua bồi dưỡng kiến quản lý nhà nước; bồi dưỡng ngoại ngữ chuyên ngành kinh tế quốc tế cho cán bộ, công chức tỉnh, huyện, thị xã thuộc các lĩnh vực chuyên ngành kinh tế; công chức dự bị được tuyển dụng qua các kỳ thi tuyển công chức, đều được bồi dưỡng lớp đào tạo tiền công vụ theo quy định.

- Tăng cường củng cố các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện liên kết mở lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hành và gắn với chức trách, nhiệm vụ của từng loại công chức. Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo viên, cải tiến phương pháp giảng dạy, gắn lý luận với thực tiễn, chú trọng khuyến khích tính tích cực của người học. Thực hiện tốt quy chế đào tạo, quy chế về thi tuyển để nâng cao chất lượng học tập.

3. Tiếp tục thực hiện tốt công tác luân chuyển cán bộ:

- Tăng cường công tác luân chuyển cán bộ ở các ngành, các cấp, luân chuyển cán bộ phải gắn với công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ, luân chuyển cán bộ là để đào tạo thực tiễn cho cán bộ. Đối với cán bộ dự nguồn lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện dưới 40 tuổi, chưa kinh qua chức vụ lãnh đạo cấp dưới thì kiên quyết luân chuyển để đào tạo thực tiễn; cán bộ luân chuyển hàng năm phải được đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, khả năng rèn luyện phấn đấu, nếu hoàn thành nhiệm vụ không tốt phải kiên quyết thay thế người khác.

- Tăng cường luân chuyển cán bộ trẻ về công tác ở các huyện vùng sâu, biên giới, để vừa đào tạo thực tiễn đối với cán bộ trẻ, vừa giúp cơ sở khắc phục được sự hẫng hụt về cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt, tạo tiền đề cho việc xây dựng nguồn nhân lực bổ sung cho chính quyền cơ sở, đáp ứng được yêu cầu trước mắt và lâu dài.

- Kết hợp việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý để đào tạo thực tiễn với việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên sâu, lấy quy hoạch cán bộ làm căn cứ để luân chuyển cán bộ; thực hiện tốt công tác tổ chức với công tác tư tưởng và các chính sách hợp lý để luân chuyển cán bộ nhằm đào tạo thực tiễn một cách có hiệu quả, khắc phục những tư tưởng bè phái, cục bộ địa phương, lợi dụng luân chuyển để đẩy cán bộ mình không thích đi nơi khác.

4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, kết hợp chặt chẽ với tinh giản biên chế hành chính sự nghiệp một cách hợp lý:

- Trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, chức danh cán bộ, công chức được quy định, rà soát đánh giá lại tiêu chuẩn, trách nhiệm cá nhân, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, vận động những người xét thấy không đủ sức khỏe, không khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tự giác xin nghỉ chính sách theo chế độ.

- Kiên quyết thay thế những cán bộ, công chức không đáp ứng yêu cầu nêu trên.

- Tiếp tục thực hiện tuyển dụng công chức dự bị, sinh viên tạo nguồn, có trình độ chuyên môn đào tạo cơ bản, để tạo nguồn bổ sung cho đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp của tỉnh, đặc biệt là các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới.

5. Thực hiện tốt chính sách cán bộ:

- Thực hiện có hiệu quả chính sách đào tạo và thu hút nhân tài của tỉnh; tiếp tục rà soát bổ sung chế độ hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phù hợp tình hình thực tế.

- Cán bộ, công chức luân chuyển công tác về vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới được hỗ trợ một khoản tiền ban đầu; tạo điều kiện về nơi ở (nhà công vụ) để an tâm công tác, có điều kiện phấn đấu rèn luyện, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện tốt chính sách thu hút nhân tài, tạo điều kiện để cán bộ, công chức có đầy đủ kiến thức, năng lực tham gia đóng góp xây dựng cơ quan, đơn vị, địa phương; đối với sinh viên tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi, được ưu tiên xét tuyển công chức; sinh viên dự nguồn được đào tạo cơ bản về kiến thức quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị để có điều kiện tham gia thi tuyển dụng vào công chức hành chính tỉnh, huyện, bảo đảm chất lượng và hiệu quả.

- Quan tâm, ưu đãi, kêu gọi cán bộ chuyên gia giỏi chuyên môn kỹ thuật, phù hợp với yêu cầu các ngành ở địa phương, nếu tự nguyện về tỉnh công tác được hỗ trợ theo chính sách thu hút và đào tạo nhân tài của tỉnh.

6. Nâng cao ý thức trách nhiệm, kỷ cương của đội ngũ cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao:

Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức, phải đi đôi với việc nâng cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, trước mắt cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

6.1. Quy định chế độ trách nhiệm trong thực thi công vụ, tăng cường giáo dục ý thức tổ chức kỷ luật cho cán bộ, công chức. Thực hiện cuộc vận động và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cần làm cho cán bộ, công chức quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về thái độ, trách nhiệm của Đảng, của Chính phủ nói chung và của người cán bộ cách mạng nói riêng đối với nhân dân.

Căn cứ nghĩa vụ của cán bộ, công chức và những việc cán bộ, công chức không được làm quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức; căn cứ vào quyền hạn nhiệm vụ và chức trách của cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao và phân công để xác định trách nhiệm đối với cán bộ, củng mối quan hệ với nhân dân, tránh gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân. Tăng cường giáo dục nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ. Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan theo quy định tại Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ (Với 7 nội dung quy chế thực hiện dân chủ quy định công chức phải được biết, 8 nội dung cán bộ, công chức tham gia ý kiến và 5 nội dung cán bộ, công chức giám sát, kiểm tra), xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị, kết hợp thực hiện quy chế dân chủ; thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “ Một cửa”, chống tiêu cực lãng phí. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.

6.2. Tổ chức thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức (Theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26 tháng 2 năm 2007 của Bộ Nội vụ, về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương) Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan, đơn vị (Theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước). Việc thực hiện văn hóa công sở phải phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa, dân tộc và điều kiện kinh tế xã hội; phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hiện đại; phù hợp với các quy định của pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa hành chính. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức trong thi hành nhiệm vụ, hoạt động công vụ, trong quan hệ xã hội và giao tiếp hành chính. Cán bộ, công chức trong khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật. Trong giao tiếp và ứng xử với dân, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng, nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc với nhân dân, không được có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, để Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân.

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế văn hóa công sở và quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý, nghiêm túc phê bình, xử lý đối với các vi phạm của cán bộ, công chức, tùy theo mức độ vi phạm sẽ thực hiện xử lý trách nhiệm nội bộ hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

6.3. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong họat động công vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm; đẩy mạnh việc phê bình và tự phê bình trong tất cả các cơ quan hành chính các cấp.

- Lập lại trật tự kỷ cương trong bộ máy Nhà nước, thực hiện tốt việc quản lý, bố trí, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức, trên cơ sở ban hành các các tiêu chuẩn cụ thể, gắn với chức trách, nhiệm vụ và kết quả hoàn thành công việc được giao, có quy định thưởng, phạt nghiêm minh, để bảo đảm kỷ luật, kỷ cương hành chính và hiệu quả của công tác quản lý.

- Cấp dưới phục tùng cấp trên, có quy chế quản lý, phân công, phân cấp hợp lý về trách nhiệm, quyền hạn quản lý cán bộ, công chức. Xác định rõ ràng trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị gắn với thẩm quyền quyết định bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức. Thường xuyên thực hiện việc phê và tự phê bình, cần làm rõ mỗi cán bộ, công chức có hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không, trên cơ sở đó xem xét, đánh giá tinh thần trách nhiệm của họ và có biện pháp xử lý thỏa đáng đối với những người thiếu tinh thần trách nhiệm.

- Quy định về chế độ trách nhiệm trong công tác làm báo cáo của cấp dưới đối với cấp trên. Đây là một kênh thông tin quan trọng, giúp cấp trên nghiên cứu xử lý đúng các vấn đề trong lãnh đạo, quản lý. Vì vậy báo cáo phải theo đúng thời gian quy định. Nội dung báo cáo phải nêu đúng sự thật về kết quả, ưu, khuyết điểm và nguyên nhân; những khó khăn, thuận lợi của cơ quan, đơn vị, địa phương và các biện pháp giải quyết; những đề nghị với cấp trên. Người chịu trách nhiệm đối với báo cáo là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, nếu vì bệnh thành tích mà báo cáo sai sự thật, phải bị xử lý nghiêm vì thiếu tinh thần trách nhiệm.

Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng, kịp thời động viên khen thưởng những tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc chế độ trách nhiệm, xem xét nâng lương trước thời hạn theo quy định, xét tặng danh hiệu thi đua trên cơ sở kế hoạch thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

6.4. Về chế độ trách nhiệm cá nhân của cán bộ, công chức. Mỗi cán bộ, công chức cần được giao chức trách, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể với những quyền hạn nhất định để thực thi công vụ.

Cán bộ, công chức có nghĩa vụ phải hoàn thành nhiệm vụ được giao, luôn giữ gìn kỷ luật của Nhà nước, kỷ luật của cơ quan; tuyệt đối giữ gìn bí mật Nhà nước, bí mật công vụ; có ý thức bảo vệ tài sản của Nhà nước, thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật. Khi thực hiện hoạt động công vụ, mỗi cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm về toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của mình; tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ được cấp trên giao đầy đủ, kịp thời, đúng thời gian quy định, đảm bảo số lượng và chất lượng; luôn lấy lợi ích của công dân, Nhà nước, lợi ích của xã hội làm mục tiêu, căn cứ, tiêu chuẩn cho hành vi của mình; kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực, vi phạm kỷ luật, pháp luật trong bộ máy Nhà nước và ngoài xã hội; không được từ chối thực hiện các dịch vụ hành chính đối với công dân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định; không được làm những việc mà pháp luật không cho phép.

- Chế độ trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Trong lãnh đạo điều hành hoạt động công vụ người đứng đấu phải có trách nhiệm phân công, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức theo đúng phẩm chất, năng lực, trình độ; phải quy định và thông báo rõ ràng, cụ thể quyền hạn, chức trách nhiệm vụ của người được bố trí; quán triệt cho cán bộ, công chức nắm vững nội quy, quy chế, quy trình khi thực hiện công vụ; khi phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phải có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về trang thiết bị và điều kiện làm việc trong khả năng cho phép để thực hiện công vụ; khi giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức phải có trách nhiệm nói rõ số lượng, yêu cầu chất lượng, thời hạn hoàn thành và các yêu cầu khác (nếu có), để cán bộ, công chức theo đó mà thực hiện. Tổ chức thực hiện các quy định, các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo sự chuyển biến thực sự về trách nhiệm, lề lối làm việc, cải cách hành chính; thủ trưởng hay người đứng dầu cơ quan, đơn vị chẳng những chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của bản thân, mà còn chịu trách nhiệm về những sai lầm khuyết điểm của cán bộ, công chức dưới quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, nếu để xảy ra vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ của vụ việc, sẽ bị xử lý kỷ luật trách nhiệm đối với người đứng đầu theo quy định của pháp luật.

- Chế độ trách nhiệm của các cơ quan quản lý sử dụng cán bộ, công chức các cấp. Theo đó, nếu cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý phạm phải những sai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng mà không được kịp thời phát hiện và xử lý thì cơ quan, đơn vị đó cũng phải chịu trách nhiệm, chịu kiểm điểm nghiêm túc về thiếu tinh thần trách nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ. Các ngành, các cấp phải có sự phối hợp chặt chẽ và cộng đồng trách nhiệm trong việc giúp Đảng, chính quyền làm tốt công tác quản lý, cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.

6.5. Tăng cường thanh tra công vụ. Cần xác định rõ mục tiêu của công tác này là nhằm nâng cao hiệu quả vận hành của bộ máy nhà nước và ý thức, trách nhiệm thi hành công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức hành chính trong việc giải quyết công việc của tổ chức, công dân được nhanh chóng, thuận lợi, đúng pháp luật. Bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính và tính nghiêm minh của pháp luật thông qua phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, gây nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng của cán bộ, công chức chịu trách nhiệm giải quyết công việc của tổ chức, công dân. Kết hợp giữa công tác thanh tra công vụ với việc thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định về thủ thục hành chính không phù hợp, gây phiền hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của tổ chức công dân; khắc phục tình trạng thiếu công khai, minh bạch trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Đơn giản hóa thủ tục hành chính chỉ là trên giấy nếu không có thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, vì vậy hoạt động này cần được tiến hành một cách thường xuyên, bảo đảm tính khách quan, trung thực và phải tuân theo quy định của pháp luật.

6.6. Giám sát của nhân dân đối với cán bộ, công chức, thông qua cơ qua đại diện Hội đồng nhân dân. Đây là biện pháp rất quan trọng để nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ, phải thể chế hóa việc xây dựng và thực hiện cơ chế giám sát của nhân dân thành luật pháp với những quy định cụ thể và có tính khả thi.

Giám sát trực tiếp của nhân dân. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc tiếp thu, xử lý những kiến nghị của nhân dân phải kịp thời và thông báo công khai cho nhân dân biết. Nếu cơ quan, đơn vị không giải quyết, nhân dân có quyền đưa những kiến nghị của mình lên các phương tiện thông tin đại chúng, buộc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải trả lời công khai và phải bị xử lý về thiếu tinh thần trách nhiệm đối với nhân dân, nếu cơ quan cấp trên kiểm tra thấy những kiến nghị của họ là đúng. Có như vậy mới nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức và của nhân dân, làm cho nhân dân ngày càng ý thức rõ trách nhiệm và quyền lợi của mình, với tư cách là người làm chủ đất nước.

Phần 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1.Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức quán triệt, có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án Nâng cao năng lực quản lý và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh, hàng năm chỉ đạo rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức hiện có, tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, luân chuyển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; bảo đảm đến năm 2010, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đạt chuẩn các mục tiêu đề ra theo Đề án.

2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ, công chức theo từng giai đoạn, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị, địa phương đến năm 2010 đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Trường Chính trị, các cơ sở đào tạo trong tỉnh triển khai mở lớp cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa các chức danh theo kế hoạch.

3. Trên cơ sở kết quả quy hoạch cán bộ dự nguồn, các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã phối hợp tổ chức, quản lý, rèn luyện, đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; thực hiện đánh giá cán bộ, công chức hàng năm, định kỳ, có kế hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ đương chức và dự nguồn đạt kết quả tốt.

4. Giao Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Đề án này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh./.