Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 05/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lâm Minh Chiếu |
Ngày ban hành: | 28/02/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 28 tháng 02 năm 2011 |
VỀ VIỆC ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 08/TTr-SXD ngày 24 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bãi bỏ Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành bản Quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang.
Thủ tục hành chính “Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và nhà ở” được thực hiện theo quy định tại thủ tục hành chính “Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng công trình” đã được công bố tại Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang.
Điều 2. Bãi bỏ thủ tục hành chính “Nghiệm thu công trình hoàn thành” đã được công bố tại Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang.
Điều 3. Bãi bỏ Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 4. Ban hành kèm theo Quyết định này các quy định sau:
1. Quy định về việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh An Giang (Phụ lục I).
2. Quy định về việc thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đối với các tổ chức không sử dụng vốn ngân sách nhà nước (Phụ lục II).
3. Quy định về việc thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đối với các tổ chức sử dụng vốn ngân sách nhà nước (Phụ lục III).
Điều 5. Ban hành kèm theo Quyết định này các biểu mẫu sau đây:
1. Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình, dự án (Mẫu số 01).
2. Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng (Mẫu số 02).
3. Đơn đề nghị thay đổi thiết kế giấy phép xây dựng (Mẫu số 03).
4. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng (Mẫu số 04)
Điều 6. Bãi bỏ khoản 6 Điều 9 Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Yêu cầu, điều kiện thực hiện các thủ tục sau thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo Điều 6, Điều 7 Quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định này.
1. Sở Xây dựng thực hiện điền biểu mẫu thống kê thủ tục hành chính (biểu mẫu 1) đối với các thủ tục đã đơn giản hóa theo các điều khoản nêu trên.
2. Tổ Công tác Đề án 30 tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố lại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở , ban ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THỦ TỤC CẤP PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang )
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định:
a) Thủ tục cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh. Đối với thủ tục cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính các cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Trách nhiệm quản lý nhà nước của các cơ quan hành chính nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa công trình trên địa bàn tỉnh An Giang phải thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng biết và chấp hành đúng quy định pháp luật về quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực xây dựng có liên quan.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như: giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa công trình vào sử dụng.
Điều 3. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình vi phạm hành lang bảo vệ các công trình như: giao thông, thủy lợi, đê điều, các công trình cung cấp và truyền tải điện, khu di tích lịch sử-văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, trừ những công trình xây dựng nhằm mục đích khắc phục những nguy cơ này.
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch (ngoại trừ các trường hợp cấp phép xây dựng công trình tạm), vi phạm chỉ giới xây dựng, cao trình xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng công trình sai phạm so với giấy phép xây dựng được cấp.
3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc.
4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và điều lệ quy định quản lý xây dựng được cơ quan cấp có thẩm quyền ban hành và công bố.
5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản, an toàn về phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trong xây dựng.
6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.
7. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
8. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật.
9. Cơ quan cấp phép xây dựng chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp Giấy phép xây dựng.
10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
Điều 4. Xác định chỉ giới xây dựng đối với nhà ở xây dựng ven đường nông thôn liên huyện, liên xã
Đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện và đường nông thôn liên xã thuộc vào danh mục công trình miễn cấp phép xây dựng, nhưng khi tiến hành xây dựng phải đảm bảo: đối với nhà ở xây dựng ven các đường nông thôn liên huyện ngoài giới hạn quy hoạch trung tâm xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 11m; đường nông thôn liên xã phải cách tim đường hiện hữu ít nhất 10m.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các công trình sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền;
c) Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;
d) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư (hoặc cơ quan được uỷ quyền) phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
e) Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
h) Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: cấp nước, thoát nước, giao thông, điện, thông tin liên lạc) quy mô nhỏ và có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hóa;
i) Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị; không thuộc điểm dân cư tập trung; Nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt; Nhà ở riêng lẻ không nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ (trong giới hạn tính từ hành lang lộ giới ra 50m đối với quốc lộ và 30m đối với tỉnh lộ) thuộc phạm vi nông thôn; Nhà ở trong cụm tuyến dư cư vượt lũ không thuộc phạm vi đô thị.
2. Trước khi khởi công xây dựng các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng theo khoản 1 Điều này, chủ đầu tư phải thông báo hoặc đăng ký bằng văn bản cho chính quyền địa phương theo dõi, quản lý (Thông báo khởi công xây dựng công trình, dự án (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang).
Đối với công trình quy định tại điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều này, ngoài văn bản thông báo ngày khởi công, chủ đầu tư phải gửi kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt đứng chính công trình cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) biết để theo dõi và quản lý theo quy định.
Đối với công trình phải lập dự án thuộc loại miễn cấp giấy phép xây dựng thì ngoài các loại giấy tờ nêu trên, phải gửi kèm văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
3. Đối với công trình ngầm đô thị được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.
4. Giấy phép xây dựng được áp dụng theo các mẫu sau:
- Giấy phép xây dựng (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ đô thị) (theo Mẫu 1 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình);
- Giấy phép xây dựng tạm (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ) (theo Mẫu 2 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP);
- Giấy phép xây dựng (Dùng cho nhà ở nông thôn) (theo Mẫu 3 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP);
- Giấy phép xây dựng (sử dụng cho công trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật) (theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị).
Điều 6. Giấy phép xây dựng tạm (bao gồm cải tạo và xây dựng mới)
1. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quy hoạch. Các khu vực cụ thể như sau:
a) Đối với khu vực được xác định trong quy hoạch chung xây dựng đô thị là các công trình hạ tầng kỹ thuật (như: bến xe, đường dự kiến mở, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác theo quy định của pháp luật), các công trình hạ tầng xã hội (như: trường học, bệnh viện, công viên, nhà văn hóa).
b) Đối với các công trình, nhà ở trong khu vực hành lang an toàn đối với đường; cầu, cống; hầm đường bộ; bến phà, cầu phao; kè; giới hạn phạm vi bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa và hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy định pháp luật mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời các công trình, nhà ở đó ra khỏi khu vực nêu trên: không được phép xây dựng mới, chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô diện tích, kết cấu chịu lực an toàn của công trình.
c) Đối với công trình, nhà ở nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường hiện hữu trong đô thị đã được phê duyệt và công bố lộ giới nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường: được phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở nhưng không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ. Nếu hiện trạng là đất trống, không cho phép xây dựng mới công trình, nhà ở; cho phép cải tạo lại hàng rào, cổng hiện hữu nhưng phải phù hợp với quy định về kiến trúc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Chủ đầu tư có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định tại Điều 8 Quy định này; phải phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng; đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy và vệ sinh môi trường.
3. Quy mô công trình được phép xây dựng: nhỏ hơn 03 tầng hoặc diện tích xây dựng nhỏ hơn 250m2; nhưng phải phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, Tiêu chuẩn xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy và vệ sinh môi trường.
4. Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian có hiệu lực của giấy phép (nếu đã xác định chính xác thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng). Trường hợp chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của giấy phép cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chủ đầu tư phải cam kết và thực hiện tháo dỡ không điều kiện nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước triển khai thực hiện quy hoạch.
6. Khi giải phóng mặt bằng để thực hiện theo quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nhà ở, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.
7. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
8. Các quy định khác về thẩm quyền, trình tự, thời hạn liên quan đến giấy phép xây dựng tạm thực hiện như thủ tục giấy phép xây dựng.
Điều 7. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; Trong trường hợp công trình không phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt thuộc địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và thị xã Tân Châu phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ).
2. Công trình xin phép xây dựng phải phù hợp với mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của Luật Đất đai.
3. Căn cứ Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
4. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị (tại những khu vực đã có thiết kế đô thị); các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật.
5. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường.
6. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ.
7. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh.
8. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuynel ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị.
9. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
10. Nếu diện tích khu đất nhỏ hơn 15m2 và có chiều rộng mặt tiền hoặc chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng. Nếu diện tích khu đất từ 15m2 đến 40m2 có chiều rộng mặt tiền từ 3m trở lên và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên thì được phép xây dựng không quá 2 tầng.
11. Đối với nhà ở liên kế thuộc khu cải tạo xây chen trong đô thị:
a) Trong trường hợp lô đất là bộ phận cấu thành của cả dãy phố, diện tích đất tối thiểu của lô đất xây dựng nhà liên kế là 25m2/căn nhà với chiều sâu lô đất và bề rộng lô đất không nhỏ hơn 2,5m, quy định về tầng cao xây dựng của ngôi nhà đó được áp dụng theo quy định chung cho toàn dãy phố;
b) Về khối tích công trình: đối với các công trình đơn lẻ được xây dựng trên các lô đất đơn lẻ có kích thước bề rộng hoặc bề sâu từ 10m trở xuống, tỷ lệ giữa chiều cao của công trình với bề rộng của công trình cũng như tỷ lệ giữa chiều cao của công trình với bề sâu của công trình (bề sâu so với mặt tiền) không lớn quá 3 lần kích thước cạnh nhỏ hơn của công trình), ngoại trừ các công trình có giá trị điểm nhấn đặc biệt được xác định trong quy định quản lý xây dựng đô thị theo đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt;
11. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp phép xây dựng phải tuân thủ theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Điều 8. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất làm cơ sở để cấp giấy phép xây dựng
Chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và các công trình khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Những giấy tờ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai qua từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa chính được cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác nhận;
5. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;
6. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn);
7. Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
8. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
9. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Yêu cầu về hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2 hoặc từ 03 tầng trở lên (tính cả tầng hầm đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị) hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện thiết kế.
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực hành nghề thiết kế xây dựng là những tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 49 và Điều 54 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP .
2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn quy định tại khoản 1 Điều này thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.
3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tổ chức có tư cách pháp nhân, năng lực theo quy định hiện hành lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được Nhà nước cho phép.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị:
a) 01 bản chính Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo Mẫu 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với thủ tục cấp giấy phép xây dựng tạm thì nộp Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm (theo Mẫu 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
b) Bản sao (có chứng thực, nếu không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 8 của Quy định này (01 bản);
c) Bản sao (có chứng thực, nếu không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản);
d) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình (02 bộ bản chính):
- Đối với công trình nhà ở riêng lẻ, công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình tôn giáo, công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ chỉ dẫn vị trí xây dựng;
+ Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 hoặc tỷ lệ 1/500; họa đồ vị trí khu đất có thể hiện ranh giới thửa đất và giới hạn lộ giới, chỉ giới xây dựng;
+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và những mặt cắt điển hình của công trình, tỷ lệ 1/100 hoặc tỷ lệ 1/200;
+ Mặt bằng, mặt cắt móng công trình, tỷ lệ 1/100 hoặc tỷ lệ 1/200;
+ Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100 hoặc tỷ lệ 1/200.
Trong trường hợp cải tạo, sửa chữa có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng, ảnh chụp hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận có liên quan và phải chịu trách nhiệm về thiết kế của mình.
- Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng, bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí công trình;
+ Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 hoặc tỷ lệ 1/500;
+ Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt điển hình của công trình, tỷ lệ 1/50 hoặc tỷ lệ 1/100;
+ Mặt bằng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100 hoặc tỷ lệ 1/200.
- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình ngầm đô thị theo quy định Nghị định số 39/2010/NĐ-CP) bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng gồm các thành phần sau:
+ Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ 1/5.000 hoặc tỷ lệ 1/10.000;
+ Mặt bằng tổng thể công trình, tỷ lệ 1/500 hoặc tỷ lệ 1/2.000, sơ đồ đấu nối kỹ thuật;
+ Các mặt bằng, mặt cắt điển hình thể hiện được chiều sâu công trình, các yếu tố kỹ thuật khác của công trình, bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20, tỷ lệ 1/50 hoặc tỷ lệ 1/100.
- Quy định về khung tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn:
a) 01 bản chính Đơn xin cấp phép xây dựng (Sử dụng cho nhà ở nông thôn) (theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
Đối với thủ tục cấp giấy phép xây dựng tạm thì nộp Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm (theo Mẫu 2 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP).
b) Bản sao (có chứng thực, nếu không có chứng thực thì phải mang theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ được quy định tại Điều 8 của Quy định này (01 bản);
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất các nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có);
Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ (theo Phụ lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2009/TT-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng).
3. Hồ sơ xin phép xây dựng đối với công trình ngầm đô thị:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP) (01 bản chính);
- Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc văn bản cho phép sử dụng không gian ngầm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (01 bản);
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí, mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng và chiều sâu móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống và các điểm đấu nối kỹ thuật, đấu nối không gian và ảnh chụp hiện trạng (đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) (02 bộ bản chính);
- Các thỏa thuận đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian (01 bản sao);
- Các giải pháp kỹ thuật liên quan đến bảo đảm an toàn cho người, công trình, công trình lân cận và công trình bên trên, phương tiện thi công và các hoạt động công cộng khác (01 bản);
4. Tùy theo tính chất công trình, chủ đầu tư phải bổ sung thêm thành phần hồ sơ quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Điều 11. Đối với các công trình có tính chất đặc thù
Ngoài thành phần hồ sơ được quy định tại Điều 10 của Quy định này, đối với các loại công trình sau đây chủ đầu tư phải có thêm các loại giấy tờ:
1. Đối với công trình ngoại giao và tổ chức quốc tế; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành; công trình có nguy cơ cháy, nổ; công trình có ảnh hưởng vệ sinh môi trường: Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo các quy định pháp luật.
2. Đối với công trình tượng đài và tranh hoành tráng: có văn bản chấp thuận về nội dung của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
3. Đối với nhà thuê: hợp đồng thuê nhà theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa) của chủ sở hữu nhà.
4. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất: Hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất và có xác nhận của chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn).
5. Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Hợp đồng thuê lại đất theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận (có nêu rõ nội dung xây dựng) của người cho thuê đất; đồng thời phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định trong hợp đồng cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất.
6. Đối với công trình thuộc danh mục lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường: phải có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 12. Nội dung giấy phép xây dựng
1. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng công trình (trừ công trình ngầm đô thị theo quy định Nghị định số 39/2010/NĐ-CP), bao gồm:
a) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình.
b) Loại công trình.
c) Cốt xây dựng công trình.
d) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.
đ) Bảo vệ môi trường và an toàn công trình.
e) Đối với công trình (bao gồm nhà ở riêng lẻ và các công trình chuyên dùng khác) xây dựng trong đô thị ngoài các nội dung quy định tại các khoản a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này còn phải có nội dung về diện tích xây dựng công trình, chiều cao từng tầng, chiều cao tối đa toàn công trình, màu sắc công trình.
g) Những nội dung khác theo quy định pháp luật đối với từng loại công trình.
h) Hiệu lực của giấy phép.
2. Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng công trình ngầm đô thị:
a) Địa điểm, vị trí công trình hoặc tuyến xây dựng công trình ngầm.
b) Loại công trình.
c) Ranh giới thửa đất trên mặt bằng.
d) Ranh giới xây dựng công trình ngầm.
đ) Diện tích công trình (trừ công trình ngầm theo tuyến).
e) Độ sâu tối đa công trình và độ sâu từng tầng hầm.
g) Vị trí đấu nối công trình.
GIA HẠN, ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 13. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp Giấy phép xây dựng phải xin gia hạn Giấy phép xây dựng.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng và thu lệ phí gia hạn theo quy định.
3. Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn 01 lần với thời hạn 12 tháng.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng gồm:
a) 01 bản chính Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND);
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
5. Thời gian giải quyết gia hạn giấy phép xây dựng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Điều chỉnh giấy phép xây dựng (thay đổi thiết kế)
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp về: vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng (đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác được ghi trong giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Những thay đổi khác thì không phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã cấp.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng bao gồm:
a) 01 bản chính Đơn đề nghị thay đổi thiết kế (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định 05/2011/QĐ-UBND);
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế điều chỉnh;
d) Những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất và bản đồ trích đo khu đất hoặc hồ sơ kỹ thuật khu đất (trong trường hợp thiết kế có thay đổi về diện tích sử dụng đất).
4. Thời hạn cấp điều chỉnh (thay đổi thiết kế) giấy phép xây dựng không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với:
a) Các công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II (cấp công trình quy định tại Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị);
b) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
c) Công trình tôn giáo trừ các công trình tại khoản 2 Điều 17 của Quy định này.
d) Công trình tượng đài, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh;
e) Công trình di tích lịch sử - văn hóa;
g) Công trình thuộc dự án mà theo quy định phải xin phép xây dựng;
h) Các công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) có mặt tiền tiếp xúc trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị Long Xuyên, cụ thể như sau:
- Trục đường Trần Hưng Đạo đoạn từ cầu Cái Sơn - cầu Nguyễn Trung Trực.
- Trục đường Hà Hoàng Hổ đoạn từ đèn 4 ngọn - cầu Bà Bầu.
- Trục đường Nguyễn Trãi đoạn từ đèn 4 ngọn - đường Thoại Ngọc Hầu.
- Suốt tuyến đường Hai Bà Trưng, Nguyễn Huệ, Tôn Đức Thắng, Lê Hồng Phong.
i) Các công trình xây dựng đường dây, đường ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật cấp I, II.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc sở Xây dựng cấp phép theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với các công trình quy định tại điểm c, d và e khoản 1 Điều này thì dựa trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Ban Tôn giáo - Sở Nội vụ (công trình tôn giáo); Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (công trình di tích lịch sử - văn hoá, tượng đài, tranh hoành tráng và các công trình nằm trong khu vực bảo tồn kiến trúc cảnh quan), Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi cấp giấy phép xây dựng.
Điều 16. Ban quản lý khu kinh tế
Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế cấp giấy phép xây dựng các công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng thuộc phạm vi giới hạn của đồ án quy hoạch chi tiết trong khu kinh tế do mình quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ) các công trình quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 3 Điều 17 và khoản 2 Điều 18 của Quy định này.
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với:
1. Tất cả các công trình và nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình, nhà ở thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế quy định tại Điều 15, Điều 16 Quy định này.
2. Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ (loại công trình từ cấp 4 trở xuống; có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công trình) như cổng, hàng rào, nhà khách, nhà ở trong khuôn viên thờ tự;
3. Tất cả các công trình cấp III trở xuống và nhà ở riêng lẻ tại đô thị thuộc phạm vi quản lý trong khu kinh tế.
Ủy ban nhân dân xã (không bao gồm Ủy ban nhân dân phường, thị trấn) cấp giấy phép xây dựng đối với:
1. Nhà ở riêng lẻ tại khu vực trung tâm xã đã có quy hoạch xây dựng được duyệt do mình quản lý.
2. Nhà ở riêng lẻ thuộc các điểm dân cư nông thôn trong khu kinh tế đã có quy hoạch được duyệt hoặc tại các khu vực theo quy định của Uỷ ban nhân dân huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng.
TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 19. Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây dựng liên hệ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục và thời gian cấp phép xây dựng hoặc tra cứu trên mạng internet qua cổng thông tin điện tử Sở Xây dựng: soxaydung.angiang.gov.vn (các mẫu giấy tờ liên quan có thể tải xuống từ địa chỉ website này).
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng lập hồ sơ theo quy định tại Chương II, III của Quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Chương IV của Quy định này.
Điều 20. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ, công chức phụ trách Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ và có ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Biên nhận viết thành 02 bản, 01 bản giao cho người nộp, 01 bản lưu lại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đồng thời ký phiếu chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn có liên quan để giải quyết.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng chưa đúng, chưa đủ theo quy định: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân kê khai, bổ sung, điều chỉnh hồ sơ theo đúng quy định.
Điều 21. Thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất và căn cứ các quy định ở Chương II, III để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời gian ra văn bản hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn quy định tại khoản 1 điều này, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày làm việc tiếp theo.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ đến các bộ phận chuyên môn để xử lý hồ sơ, trình ký giấy phép xây dựng theo yêu cầu trong thời gian quy định. Trường hợp không đảm bảo trả kết quả đúng hẹn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và thời gian giải quyết tiếp theo nhưng không được quá 03 ngày làm việc.
4. Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ năng lực và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho người khiếu nại.
5. Trường hợp người khiếu nại vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người khiếu nại; nếu người khiếu nại vẫn không thống nhất với cách giải quyết của Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch, giấy phép quy hoạch (nếu có), quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ và kết quả kiểm tra tại thực địa để cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.
7. Giấy phép xây dựng được lập thành 02 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản giấy phép xây dựng gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi công trình xây dựng để biết.
8. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định.
Điều 22. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan
Đối với công trình liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành mà chưa có quy định chuyên ngành thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể tham vấn ý kiến của cơ quan chuyên ngành. Nếu quá thời hạn quy định mà các cơ quan được hỏi không có ý kiến trả lời thì được xem là đồng ý; cơ quan cấp giấy phép xây dựng tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.
Điều 23. Thời gian cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ, không quá 15 ngày làm việc đối với các công trình còn lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với địa bàn thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc và thị xã Tân Châu, thời gian cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:
a) Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với nhà ở riêng lẻ.
b) Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các công trình còn lại.
Điều 24. Trách nhiệm của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng:
1. Đối với chủ đầu tư xây dựng công trình:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
b) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng và những nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp hoặc khiếu nại.
c) Trước khi khởi công 07 ngày, chủ đầu tư phải thông báo hoặc đăng ký ngày khởi công đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có công trình được khởi công theo Mẫu thông báo ngày khởi công xây dựng công trình, dự án (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND).
d) Thực hiện đúng các nội dung quy định tại giấy phép xây dựng. Khi có nhu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do cần thay đổi, bổ sung.
đ) Lựa chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, tổ chức thi công xây dựng có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực thi công xây dựng công trình phù hợp để thiết kế, thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật.
e) Kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc xây dựng công trình của mình gây ra liên quan đến người và các công trình xung quanh. Chủ đầu tư phải khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
g) Trường hợp công trình có nguy cơ sụp đổ, chủ công trình phải có phương án tháo dỡ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc biện pháp tự phòng ngừa ngăn chặn tai nạn hoặc nhờ khu phố, Ủy ban nhân dân cấp xã giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho tính mạng người trong gia đình và người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
h) Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xét cấp lại. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép xây dựng bao gồm Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND). Thời hạn cấp lại giấy phép xây dựng là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
i) Chủ đầu tư chủ trì phối hợp với tổ chức tư vấn thiết kế (hoặc cá nhân chủ trì thiết kế) và tổ chức thi công (hoặc nhà thầu thi công) tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ±0.000 và nghiệm thu từng phần công trình theo hồ sơ thiết kế được cấp phép xây dựng. Các công tác trên phải lập thành biên bản nội dung công việc và được xác nhận của các bên tham gia để làm cơ sở lập hồ sơ hoàn công công trình.
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng:
a) Các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công chỉ được nhận thầu thực hiện các công việc phù hợp với điều kiện năng lực theo quy định;
b) Phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức giám sát, nghiệm thu theo quy định hiện hành. Không được thực hiện những công việc sai với nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
3. Chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình phải tổ chức nghiệm thu theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 25. Kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
Việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xây dựng được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 26. Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng và hồ sơ hoàn công
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng để quản lý việc cải tạo và xây dựng công trình.
2. Chủ đầu tư phải cất giữ và bảo quản hồ sơ công trình (giấy phép xây dựng, bản vẽ được duyệt, hồ sơ hoàn công) để lưu lại các chỉ tiêu kỹ thuật công trình của mình.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Niêm yết công khai nội dung thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan.
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu.
3. Phối hợp các ban ngành có liên quan tổ chức tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn để Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Quy định này. Tổ chức quán triệt Quy định này đến cán bộ cấp xã, phường, thị trấn và các doanh nghiệp hành nghề tư vấn xây dựng; hoạt động thi công xây lắp.
4. Tóm tắt các nội dung chủ yếu của Quy định này và các thông tin cần thiết để phổ biến rộng rãi, công khai qua Báo An Giang, đài Phát thanh Truyền hình An Giang. Soạn thảo các tài liệu phổ biến gởi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện in ấn cung cấp cho cấp xã, phường, thị trấn để phổ biến cho nhân dân. Thời gian hoàn tất công việc này trước khi quy định này có hiệu lực thi hành.
5. Tổ chức công khai trình tự, thủ tục và thông tin về chứng chỉ quy hoạch xây dựng của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt (không kể thẩm quyền phê duyệt thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện) và các mẫu đơn, giấy tờ có liên quan đến hồ sơ xin phép xây dựng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Sở Xây dựng. Trang bị và hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố tổ chức công khai quy hoạch xây dựng trên địa bàn địa giới hành chính quản lý.
6. Phối hợp với chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện xây dựng theo quy hoạch xây dựng; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc cảnh quan và môi trường trên địa bàn tỉnh.
7. Theo dõi tổng hợp tình hình quản lý thực hiện quy định này, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
8. Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành xây dựng phối hợp với chính quyền cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trật tự xây dựng đô thị, quy hoạch, kiến trúc cảnh quan, môi trường đô thị theo quy định hiện hành. Chỉ đạo các phòng ban trực thuộc thanh tra, kiểm tra và theo dõi thường xuyên công tác tổ chức thực hiện quy định này trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
9. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác này.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến về việc cấp phép xây dựng công trình tôn giáo, Sở Nội vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các nội dung sau: Quy mô và hình thức kiến trúc công trình tôn giáo; tính hợp pháp của các tổ chức tôn giáo và người đại diện đề nghị cấp phép xây dựng; các nội dung khác có liên quan đến quản lý ngành.
2. Có trách nhiệm lấy ý kiến của các Ban đại diện, Ban trị sự hoặc các tổ chức quản lý về tôn giáo liên quan trước khi tổng hợp gởi ý kiến về Sở Xây dựng.
Điều 29. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Niêm yết công khai nội dung thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu.
3. Tổ chức in ấn và phổ biến tài liệu hướng dẫn về quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức công khai, phổ biến rộng rãi nhân dân. Thời gian hoàn tất việc in ấn là 20 ngày kể từ khi quy định này có hiệu lực thi hành.
4. Quản lý việc xây dựng đúng quy hoạch xây dựng đảm bảo kiến trúc cảnh quan, môi trường trên địa bàn; chỉ đạo các phòng ban trực thuộc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền, không để xảy ra việc xây dựng không phép, trái phép. Phối hợp với các sở ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không được tự tiện thay đổi quy hoạch xây dựng không thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình khi chưa có ý kiến của cấp thẩm quyền.
5. Rà soát, thống kê toàn bộ những công trình, diện tích công trình không phù hợp với quy hoạch xây dựng, các quy định về kiến trúc, cảnh quan đã được duyệt thuộc phạm vi quản lý của mình; lập kế hoạch xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Rà soát, thống kê các khu vực đã có quy hoạch xây dựng nhưng chưa có các quy định (quy chế quản lý) về kiến trúc, cảnh quan để ban hành theo thẩm quyền.
7. Ban hành quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền, lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
8. Tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thẩm quyền cấp tỉnh. Ban hành quyết định cưỡng chế để thực hiện quyết định của các cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật, nhưng người vi phạm không thi hành nghiêm chỉnh. Chỉ đạo các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc cưỡng chế.
9. Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết quy định này tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính để nhân dân biết thi hành.
Phối hợp Sở Xây dựng thực hiện công khai chứng chỉ quy hoạch xây dựng các đồ án quy hoạch trên địa bàn đã được phê duyệt trên mạng internet thông qua cổng thông tin điện tử.
10. Rà soát, xác định các khu vực phải cấp giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thuộc địa phương mình quản lý theo phân cấp của bản quy định này, công bố công khai để các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện. Trực tiếp kiểm tra, kiểm soát việc cấp giấy phép xây dựng của UBND xã theo đúng quy định.
Điều 30. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Niêm yết công khai nội dung thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã.
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp.
4. Tổ chức họp phổ biến quyết định này và tài liệu phổ biến đến tận nhân dân và gia đình trên địa bàn quản lý.
5. Trực tiếp quản lý việc xây dựng trên địa bàn theo đúng các quy định hiện hành; thường xuyên kiểm tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, đảm bảo trật tự xây dựng trên địa bàn, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình trạng xây dựng không phép, trái phép, lấn chiếm đất đai trên địa bàn.
6. Khi cấp giấy phép xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và các quy định hiện hành về xây dựng theo quy hoạch. Phối hợp với các ban ngành tổ chức thực hiện và giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch; không tự tiện thay đổi quy hoạch khi chưa có ý kiến của các ban ngành chuyên môn có liên quan.
7. Chỉ đạo các bộ phận trực thuộc thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời những vi phạm xây dựng, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định xử phạt theo thẩm quyền.
8. Lập hồ sơ vi phạm và đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt thẩm quyền trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định.
9. Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoặc phối hợp thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính về xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kể cả tổ chức cưỡng chế theo thẩm quyền hoặc phối hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế theo quy định pháp luật các công trình xây dựng vi phạm pháp luật.
10. Thông báo và niêm yết quy định này tại Ủy ban nhân dân cấp xã; họp dân triển khai để nhân dân biết, thi hành.
Điều 31. Trách nhiệm của sở, ngành và các tổ chức có liên quan
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến, các sở, ngành và tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
2. Các đơn vị quản lý, cung cấp các dịch vụ điện, nước và các dịch vụ liên quan đến xây dựng công trình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xử lý các công trình xây dựng sai phép, xây dựng không có giấy phép.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, các sở, ngành và tổ chức liên quan có trách nhiệm công bố công khai những quy định quản lý chuyên ngành, quy hoạch đã được phê duyệt; hướng dẫn và cung cấp các thông tin về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành để nhà đầu tư biết và thực hiện đúng theo quy định.
1. Các công trình đã được cấp giấy phép xây dựng trước khi quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa khởi công xây dựng hoặc đang xây dựng, chủ đầu tư thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của nội dung của giấy phép xây dựng được cấp và của quy định này.
2. Các hồ sơ xin phép xây dựng nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng trước khi quy định này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp phép xây dựng như Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2009; các bước tiếp theo của giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định này.
1. Giao Giám đốc sở Xây dựng chủ trì, cùng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng trên địa bàn. Đồng thời, trên cơ sở biên chế của địa phương tăng cường bố trí cán bộ cho bộ phận nghiệp vụ chuyên môn cấp giấy phép xây dựng để việc quản lý xây dựng đô thị đúng quy hoạch, đảm bảo kiến trúc cảnh quan và bảo vệ môi trường.
3. Giám đốc Sở Xây dựng và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý xây dựng theo quy hoạch đúng thẩm quyền đã được phân cấp và ủy quyền.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này; nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ CƠ SỞ, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỎ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC KHÔNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Quy định này quy định thủ tục thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đối với các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế tham gia thực hiện khai thác khoáng sản rắn (đá, đất, cát sông…) không sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang (gọi tắt là chủ đầu tư).
1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng;
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng:
- Tiếp nhận hồ sơ;
- Ghi phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ cho Phòng Quản lý Hạ tầng Kỹ thuật tác nghiệp.
3. Phòng Quản lý Hạ tầng Kỹ thuật tham mưu lãnh đạo Sở Xây dựng thực hiện:
- Tổ chức hội đồng thẩm định thiết kế cơ sở;
- Tổng hợp kết quả thẩm định, chuyển hồ sơ cho bộ phận một cửa.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng chuyển kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường;
5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường: trong thời gian 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng.
- Tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả;
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Khoáng sản tác nghiệp.
6. Phòng Khoáng sản: trong thời gian 5 ngày làm việc, tham mưu lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình đến UBND tỉnh phê duyệt dự án.
7. UBND tỉnh: trong thời hạn 7 ngày làm việc
- Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ;
- Chuyển hồ sơ về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường.
8. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng
9. Chủ đầu tư nhận kết quả phê duyệt thiết kế cơ sở và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng.
Điều 3. Thành phần và số lượng hồ sơ bao gồm khoản 1 và khoản 2 sau đây
1. Khi thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sơ, chủ đầu tư nộp 09 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Tờ trình thẩm định thiết kế cơ sở ( mẫu số 1 và mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 về việc hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn).
- Mẫu số 1 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ lộ thiên (đá, đất, cát núi);
- Mẫu số 2 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ hầm lò.
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, phần 2 thiết kế cơ sở (Phụ lục số 3 và phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2007/TT-BCN):
- Phụ lục số 3 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ lộ thiên (đá, đất, cát núi);
- Phụ lục số 4 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ hầm lò.
c) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh;
- Chứng chỉ hành nghề;
- Giấy phép có liên quan đến công tác thăm dò, khai thác khoáng sản và văn bản phê duyệt các tài liệu địa chất, địa hình, trữ lượng khoáng sản sử dụng để thiết kế;
- Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
- Quyết định chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài của cấp có thẩm quyền trong trường hợp Thiết kế áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài.
d) Trong trường hợp, các giấy tờ tại điểm c khoản 1 Điều 3 không có chứng thực, chủ đầu tư mang theo bản chính để xuất trình cho cán bộ nhận hồ sơ.
2. Khi chuyển hồ sơ của chủ đầu tư để thực hiện thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng chuyển 03 bộ hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường gồm các loại giấy tờ sau:
a) Tờ trình phê duyệt dự án của chủ đầu tư (Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ).
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ (Phụ lục số 1 và phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2007/TT-BCN);
c) Văn bản thẩm định dự án đầu tư công trình mỏ (chủ đầu tư tự thẩm định hoặc thuê tư vấn thẩm định);
d) Thiết kế cơ sở;
đ) Văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của Hội đồng thẩm định Sở Xây dựng;
e) Văn bản về quy hoạch xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Văn bản về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Thời hạn, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Trong thời gian 34 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thực hiện thủ tục phải trả kết quả cho chủ đầu tư.
Điều 5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
1. Sở Xây dựng: có thẩm quyền quyết định và trực tiếp thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: trực tiếp thực hiện thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
4. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 6. Phí, lệ phí: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ CƠ SỞ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỎ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Quy định này quy định thủ tục thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ đối với các tổ chức thuộc các thành phần kinh tế tham gia thực hiện khai thác khoáng sản rắn (đá, đất, cát sông…) có sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang (gọi tắt là chủ đầu tư).
1. Chủ đầu tư nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng;
2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng:
- Tiếp nhận hồ sơ;
- Ghi phiếu hẹn trả kết quả và chuyển hồ sơ cho Phòng Quản lý Hạ tầng Kỹ thuật tác nghiệp.
3. Phòng Quản lý Hạ tầng Kỹ thuật tham mưu lãnh đạo Sở Xây dựng thực hiện:
- Tổ chức hội đồng thẩm định thiết kế cơ sở và thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ;
- Tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và kết quả thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ;
- Chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng chuyển kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và kết quả thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường: trong thời gian 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng.
- Tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả;
- Chuyển hồ sơ đến Phòng Khoáng sản tác nghiệp.
6. Phòng Khoáng sản: trong thời gian 5 ngày làm việc, tham mưu lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình đến UBND tỉnh phê duyệt dự án.
7. UBND tỉnh: trong thời hạn 7 ngày làm việc
- Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ;
- Chuyển hồ sơ về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Văn phòng UBND tỉnh.
8. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển kết quả phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng.
9. Chủ đầu tư nhận kết quả phê duyệt thiết kế cơ sở và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng.
Điều 3. Thành phần và số lượng hồ sơ bao gồm khoản 1 và khoản 2 sau đây
1. Khi thực hiện thủ tục thiết kế cơ sở, thủ tục thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ chủ đầu tư nộp 09 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
a) Tờ trình thẩm định thiết kế cơ sở (mẫu số 1 và mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2007/TT-BCN ngày 18 tháng 6 năm 2007 về việc hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Dự án xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn).
- Mẫu số 1 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ lộ thiên (đá, đất, cát núi);
- Mẫu số 2 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ hầm lò (cát sông …).
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, phần 2 thiết kế cơ sở (Phụ lục số 3 và phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2007/TT-BCN);
- Phụ lục số 3 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ lộ thiên (đá, đất, cát núi);
- Phụ lục số 4 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ hầm lò (cát sông…).
c) Dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ (Phụ lục số 1 và phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 03/2007/TT-BCN);
- Phụ lục số 1 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ lộ thiên (đá, đất, cát núi);
- Phụ lục số 2 áp dụng đối với dự án khai thác mỏ hầm lò (cát sông …).
d) Bản sao có chứng thực các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh;
- Chứng chỉ hành nghề;
- Giấy phép có liên quan đến công tác thăm dò, khai thác khoáng sản và văn bản phê duyệt các tài liệu địa chất, địa hình, trữ lượng khoáng sản sử dụng để thiết kế;
- Giấy chứng nhận đầu tư (nếu có);
- Quyết định chấp thuận áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài của cấp có thẩm quyền trong trường hợp Thiết kế áp dụng các tiêu chuẩn nước ngoài.
đ) Trong trường hợp, các giấy tờ tại điểm d khoản 1 Điều 3 không có chứng thực, tổ chức mang theo bản chính để xuất trình cho cán bộ nhận hồ sơ.
2. Khi chuyển hồ sơ của tổ chức để thực hiện thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Xây dựng phải chuyển 3 bộ hồ sơ đến bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tài nguyên và Môi trường gồm các loại giấy tờ sau:
a) Tờ trình phê duyệt dự án của chủ đầu tư (Phụ lục số II ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ);
b) Dự án bao gồm thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ;
c) Văn bản thẩm định dự án đầu tư công trình mỏ của Hội đồng thẩm định Sở Xây dựng;
d) Thiết kế cơ sở;
đ) Văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của Hội đồng thẩm định Sở Xây dựng;
e) Văn bản về quy hoạch xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Văn bản về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Thời hạn, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
Trong thời gian 44 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thực hiện thủ tục phải trả kết quả cho tổ chức.
Điều 5. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
a) Sở Xây dựng: có thẩm quyền quyết định và trực tiếp thực hiện thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở và thủ tục thẩm định dự án đấu tư xây dựng công trình mỏ.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: trực tiếp thực hiện thủ tục phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ.
d) Văn phòng UBND tỉnh phối hợp thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 6. Phí, lệ phí: Thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
THÔNG BÁO NGÀY KHỞI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN
Kính gửi: Ủy ban nhân dân phường (xã, thị trấn)
1. Tên chủ đầu tư: ................................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: ......................................................................................................................
- Số nhà: ................................................................... Đường .................................................
- Phường (xã): ........................................................................................................................
- Tỉnh, thành phố: ....................................................................................................................
- Số điện thoại: .......................................................................................................................
2. Tên công trình/dự án:........................................................................................................
- Địa điểm xây dựng:.................................................................................................................
- Số nhà: ................................... Diện tích ...........................m2
- Tại: ......................................................đường .....................................................................
- Phường (xã) ...................................... (huyện, thị xã, thành phố) ............................................
- Tỉnh......................................................................................................................................
- Thuộc lô, thửa đất số: .................................. Tờ bản đồ số.....................................................
3. Giấy phép xây dựng số: ……./GPXD ngày ….tháng …..năm ……do …..….cấp
4. Ngày khởi công: ................................................................................................................
5. Dự kiến ngày hoàn thành: ................................................................................................
Xin báo UBND phường (xã, thị trấn)………………………… biết để theo dõi và kiểm tra việc xây dựng theo đúng quy định.
|
........., ngày......... tháng.........năm......... Người làm đơn (Ký tên, đóng dấu nếu có) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Kính gửi: ……………………………………….
1. Tên chủ đầu tư: .................................................................................................................
hoặc tên người đại diện ............................................................................................................
2. Địa chỉ thường trú:
- Số nhà:.................................đường:......................................................................................
Phường (xã, thị trấn):.............................huyện (thị xã, thành phố):..............................................
- Số điện thoại:.........................................................................................................................
Là chủ đầu tư công trình: ..........................................................................................................
- Số nhà:.................................đường: .....................................................................................
Phường (xã, thị trấn):.............................huyện (thị xã, thành phố):..............................................
Đã được ……………………………cấp Giấy phép xây dựng số:……………/GPXD ngày…….tháng……........năm.............................
3. Lý do gia hạn: ....................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đính kèm: - Giấy phép xây dựng (bản chính). |
……, ngày……tháng….. năm...... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Kính gửi: ……………………………………………………
1. Tên chủ đầu tư: .................................................................................................................
hoặc tên người đại diện:............................................................................................................
2. Địa chỉ thường trú:
- Số nhà:...................................đường:....................................................................................
Phường (xã, thị trấn):................................huyện (thị xã, thành phố):...........................................
- Số điện thoại:.........................................................................................................................
3. Là chủ đầu tư công trình:...................................................................................................
- Số nhà:...................................đường:....................................................................................
Phường (xã, thị trấn):...............................huyện (thị xã, thành phố):............................................
Đã được …………………………………………………cấp Giấy phép xây dựng số:………/GPXD ngày………………….tháng...............năm..................................
Nay tôi đề nghị được thay đổi thiết kế đã được duyệt kèm theo Giấy phép xây dựng số:……………….…/GPXD, nội dung đề nghị thay đổi:............................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Thời gian hoàn thành công trình dự kiến là ……tháng kể từ ngày khởi công xây dựng
Đính kèm: - Giấy phép xây dựng (bản chính). |
……, ngày……tháng….. năm....... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Kính gửi: ……………………………………….
1. Tên chủ đầu tư: .................................................................................................................
hoặc tên người đại diện ............................................................................................................
2. Địa chỉ thường trú:
- Số nhà:.................................đường:......................................................................................
Phường (xã, thị trấn):.............................huyện (thị xã, thành phố):..............................................
- Số điện thoại:.........................................................................................................................
Là chủ đầu tư công trình: ..........................................................................................................
- Số nhà:.................................đường: .....................................................................................
Phường (xã, thị trấn):.............................huyện (thị xã, thành phố):..............................................
Đã được ……………………………cấp Giấy phép xây dựng số:……………/GPXD ngày…….tháng……........năm.............................
3. Lý do xin cấp lại: ...............................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
|
……, ngày……tháng….. năm....... Người làm đơn (Ký ghi rõ họ tên) |
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2020 công bố chuẩn hóa Danh mục thủ tục hành chính và Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang Ban hành: 13/08/2020 | Cập nhật: 26/01/2021
Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập Hội đồng thẩm định nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu cho tàu cá thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2020-2022 Ban hành: 23/09/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bến Tre Ban hành: 04/09/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đến năm 2020 của tỉnh Bình Định Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 16/08/2018
Quyết định 1913/QĐ-UBND quy định về giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2018 về xuất cấp giống cây trồng từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ địa phương bị thiệt hại Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 11/01/2018
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2017 về Bộ biểu mẫu văn bản hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2017 quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2017-2018 đến năm học 2020-2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2016 về công nhận xã, phường, thị trấn đạt danh hiệu văn hóa Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 15/10/2016
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên Ban hành: 15/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2016 về tổ chức và hoạt động của Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Ban hành: 06/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2015 về danh mục thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 22/09/2015 | Cập nhật: 10/10/2015
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 30/03/2018
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/08/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2012 điều chỉnh hình thức hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế tự nguyện sang hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho nông dân khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình, thực hiện trong giai đoạn 2010-2015 (Điều 3, Quyết định 11/2010/QĐ-UBND) Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/09/2011 | Cập nhật: 08/09/2012
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế Quận 3 do Ủy ban nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Kinh tế quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 18/10/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 06/06/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 26/04/2011 | Cập nhật: 02/07/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 15/06/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Ngoại vụ Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND Quy định nội dung về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 07/06/2014
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách nhà nước để đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo và học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác và thu mua tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện: bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá và điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Gia Lai Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 24/04/2018
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 31/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Lâm nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 23/03/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dạy nghề quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và truyền hình Ban hành: 22/03/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 14/03/2011 | Cập nhật: 23/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 30/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản Ban hành: 20/03/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Đài Phát thanh - Truyền hình Ban hành: 09/02/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định mức phụ cấp hàng tháng cho cán bộ chăn nuôi thú y xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 19/04/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại nhóm xã, khu vực các xã, thị trấn; đường tỉnh lộ và ranh giới khu vực đường Quốc lộ đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Duy Tiên năm 2011 Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 05/07/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 21/02/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/03/2011 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 21/02/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 08/02/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 49/2010/QĐ-UBND về mức thu học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 03/07/2014
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và sửa đổi Quyết định 15/2003/QĐ-UBND về việc đổi tên các trường phổ thông trung học và các trung tâm giáo dục thường xuyên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 26/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động thoát nước đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định xử lý tài sản nhà nước để bán đấu giá đối với tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 29/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/02/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 22/11/2014
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về miễn phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 22/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 298/2004/QĐ-UB thành lập Ban Quản lý Khu đô thị Nam Cần Thơ Ban hành: 12/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định sản xuất rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 08/02/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Long An Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 21/02/2011 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Thái Nguyên theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 07/05/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa công an và quân sự tỉnh, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/01/2011 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về bổ sung quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 17/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020” do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 10/01/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về đơn giản hóa thủ tục hành chính cơ quan chuyên môn thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 18/02/2011 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND Quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/02/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái kèm theo Quyết định 02/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 08/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tài nguyên để tính thuế trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/01/2011 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 10/03/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục theo cơ chế “một cửa liên thông” và trách nhiệm trong việc giải quyết hồ sơ hành chính lĩnh vực nhà đất trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 18/02/2011
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2011 cho các huyện, thành phố, thị xã Ban hành: 07/01/2011 | Cập nhật: 28/06/2013
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND bãi bỏ khoản thu tiền xây dựng cơ sở vật chất trường học từ năm học 2010-2011 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về thành lập Phòng Kinh tế huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 21/01/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Nghị định 39/2010/NĐ-CP về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2010 về tặng thưởng Cờ Thi đua của Chính phủ Ban hành: 09/01/2010 | Cập nhật: 25/01/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý và khai thác mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 14/05/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010 cho huyện, thị xã, thành phố Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đối với huyện Giang Thành và các xã mới thành lập thuộc các huyện: Tân Hiệp, Giồng Riềng, Vĩnh Thuận và Giang Thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 66/2005/QĐ-UB quy định thời gian gửi báo cáo quyết toán và thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về mức thu, chi thù lao dịch thuật tại các Phòng Tư pháp Ban hành: 26/11/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Y tế tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 Ban hành: 12/12/2009 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ sản xuất lúa tái sinh trên đất 1 lúa vào chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất vụ đông đến năm 2010 Ban hành: 02/12/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 04/12/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/11/2009 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/10/2009 | Cập nhật: 14/05/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ kèm theo Quyết định 70/2004/QĐ-UB quy định về phí chợ do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 18/09/2009 | Cập nhật: 04/11/2009
Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 29/07/2011
Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 10/10/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về việc ủy quyền Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một số tổ chức sử dụng đất được nhà nước giao, cho thuê thuộc tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 17/09/2009 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/09/2009 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND điều chỉnh các mức thu học phí và chế độ miễn, giảm học phí áp dụng từ năm học 2009 - 2010 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 03/12/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng, phó phòng Kinh tế, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND điều chỉnh định mức chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, Đoàn thể Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 26/10/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Bảo tàng tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tàu, thuyền, sà lan trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 18/08/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/04/2009 | Cập nhật: 07/05/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước giải tỏa đăng đáy để giải phóng luồng đường thủy nội địa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/06/2009 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu Chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ Ban hành: 14/05/2009 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về Đề án hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009 - 2010 Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 90/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 06/10/2009
Nghị định 20/2009/NĐ-CP về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định doanh thu tối thiểu và tỷ lệ (%) chi phí tiêu hao nhiên liệu tối đa so với doanh thu đối với từng loại xe ôtô để tính thuế cho các cơ sở hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 13/03/2009 | Cập nhật: 18/03/2010
Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Quyết định 33/2009/QĐ-UBND về việc thu phí thẩm định kết quả đấu thầu trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 19/01/2009
Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 60 cá nhân thuộc tỉnh Bình Định Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về miễn thủy lợi phí đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Danh mục, mức thu phí, lệ phí; phạm vi áp dụng; tỷ lệ trích, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định mức thu do các nhà đầu tư nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng đối với những dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội Tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/11/2007 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 24/10/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về chính sách nghỉ việc chờ nghỉ hưu đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hạn mức đất, chế độ quản lý nghĩa trang, nghĩa địa và việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 15/12/2009
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao kèm theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc chi cục Kiểm lâm Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về phân cấp, uỷ quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu, tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí; phân bổ phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua phà Cao Lãnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng khu vực tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Kiểm lâm tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, điều 3 tại quy định giá các loại đất kèm theo quyết định 107/2006/QĐ-UBND về áp dụng hệ số giá đất đối với đất ven trung tâm đô thị Ban hành: 27/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên của Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 07/09/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ giáo dục mầm non giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và mức phân bổ vốn chương trình 135 cho các huyện, xã giai đoạn 2007-2010 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với hộ tham gia dự án phát triển giống bò sữa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Thông tư 03/2007/TT-BCN hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình mỏ khoáng sản rắn Ban hành: 18/06/2007 | Cập nhật: 22/06/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 2 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 2 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 10/01/2007 | Cập nhật: 19/01/2007