Quyết định 1913/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 24-CTr/TU
Số hiệu: | 1913/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Duy Bắc |
Ngày ban hành: | 16/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1913/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 16 tháng 7 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Quyết định số 392/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 804/TTr-STTTT ngày 09 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 24-CTR/TU NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Mục tiêu tổng quát
a) Nâng cao nhận thức, ý thức hành động và trách nhiệm của tất cả các cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững và hội nhập quốc tế.
b) Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trên các lĩnh vực; trở thành ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; góp phần nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm sự phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2015
- 100% cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được cấp hộp thư điện tử công vụ, tỷ lệ thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ đạt trên 75%.
- 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã được triển khai và sử dụng bộ phần mềm một cửa điện tử.
- 70% văn bản phát hành từ các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
- 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện quản lý theo dạng hồ sơ điện tử.
- 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có cổng/trang thông tin điện tử đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và các yêu cầu về nội dung theo đúng quy định hiện hành, 100% Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có cổng/trang thông tin điện tử cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Số lượng thủ tục hành chính được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến ở mức độ 3 đạt tỷ lệ 30%; trường hợp một số những thủ tục không có phí, lệ phí thực hiện tiếp nhận và giải quyết trực tuyến ở mức độ 4 (áp dụng chữ ký số). Mức độ hài lòng của người dân trong thực hiện cải cách hành chính đạt trên 60%.
b) Giai đoạn 2016-2020
- 100% các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng để triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh và triển khai ứng dụng chữ ký số vào công việc.
- Trên 60% các cuộc họp giữa các cơ quan cấp tỉnh và cấp huyện được thực hiện qua hệ thống giao ban điện tử của tỉnh.
- 100% cổng/trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã được kết nối với Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- 80% dịch vụ công được cung cấp ở mức độ 3, 30% dịch vụ công mức độ 4; ít nhất 70% doanh nghiệp có giao dịch hành chính với cơ quan nhà nước tham gia sử dụng các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
- 100% cơ sở dữ liệu về hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương được số hóa và quản lý sử dụng số hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và chỉ đạo điều hành của các cấp chính quyền.
- 100% các hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý chuyên ngành, lĩnh vực được nâng cấp mở rộng hoặc phát triển mới nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng trong các cơ quan quản lý chuyên môn.
- Trên 70% các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm; trên 40% các doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử.
- Hoàn thiện Khu công nghệ thông tin tập trung nhằm cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng và các phương tiện khác để thu hút đầu tư phát triển công nghệ thông tin tại địa phương, đặc biệt là ngành công nghiệp công nghệ thông tin.
- 100% cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện được đào tạo nâng cao trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh đạt chuẩn quốc gia, quốc tế, bảo đảm nhu cầu của tỉnh về số lượng và chất lượng, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh, Khu công viên phần mềm Quang Trung - Nha Trang và các địa phương khác.
1. Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại
a) Xây dựng và triển khai quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
b) Thực hiện đầu tư bổ sung hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để đảm bảo cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung tại các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
c) Thực hiện đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thông qua các Đề án “Một cửa liên thông theo hướng hiện đại”, đảm bảo cung cấp đủ các điều kiện cơ bản để triển khai thành công mô hình “Một cửa liên thông theo hướng hiện đại” tại cấp xã.
d) Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, lĩnh vực theo hướng kế thừa và sử dụng có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có.
đ) Nâng cấp, bảo trì hệ thống an ninh mạng, bảo đảm an toàn an ninh thông tin tại Trung tâm Dữ liệu tỉnh và tại các cơ quan, đơn vị.
e) Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin đã được đầu tư như: Trung tâm Dữ liệu tỉnh, mạng diện rộng của tỉnh (WAN), mạng truyền số liệu chuyên dùng và các trang thiết bị đầu cuối khác.
f) Đầu tư xây dựng Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh (nằm trong Khu công nghệ cao) theo mô hình hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết nhằm thu hút sự tham gia của các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi, thiết thực và hiệu quả
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
- Duy trì, nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ, đảm bảo nhu cầu sử dụng của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai sử dụng có hiệu quả bộ phần mềm một cửa điện tử trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động cơ quan nhà nước, kết hợp sử dụng chữ ký số trong việc trao đổi, lưu trữ và xử lý văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước.
- Từng bước triển khai tích hợp chữ ký số vào các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh và các phần mềm chuyên ngành của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phát triển và đưa vào sử dụng các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của tỉnh đối với hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương: Cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, cơ sở dữ liệu nguồn nhân lực, cơ sở dữ liệu về đất đai, giao thông, thủy lợi, viễn thông, du lịch, giáo dục, y tế...
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục phát triển và đưa vào sử dụng các cổng/trang thông tin điện tử nhằm tạo kênh cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ quan nhà nước với người dân, tăng cường tính minh bạch, công khai các nguồn thông tin, khuyến khích sự tham gia, đóng góp của người dân trong hoạt động quản lý nhà nước.
- Tiếp tục nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến hiện có trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thông tin điện tử của các cơ quan lên mức độ 3, 4 theo lộ trình của tỉnh và Chính phủ.
- Triển khai sử dụng có hiệu quả phần mềm quản lý thông tin tiếp nhận ý kiến khách hàng trong hoạt động cung cấp, giải quyết thủ tục hành chính nhằm đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với công tác cải cách hành chính của tỉnh.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 và các đề án, dự án liên quan đến thương mại điện tử.
- Thực thi các biện pháp tăng cường khả năng cung cấp thông tin số cho người dân, đặc biệt là thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, góp phần quan trọng trong việc triển khai Chương trình nông thôn mới tại địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh hợp tác, tiếp nhận và chuyển giao các thành tựu công nghệ, tổ chức kinh doanh, phát triển, phân phối sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin của Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
3. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
a) Xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Thực hiện cung cấp cơ sở hạ tầng hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế, kết hợp việc thực thi các chế độ, chính sách hỗ trợ phù hợp tại Khu công nghệ thông tin tập trung nhằm hút các công ty, các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài có thể tham gia triển khai các hoạt động đầu tư phát triển công nghệ thông tin tại địa phương một cách thuận lợi và hiệu quả, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
c) Triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; ưu tiên sử dụng mua sắm thiết bị công nghệ thông tin trong nước sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn theo hướng hiện đại, thay thế thiết bị nhập ngoại.
4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
a) Trong cơ quan nhà nước
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) cho các cơ quan, đơn vị, đây là một trong những nhân tố quyết định sự thành công trong xây dựng Chính phủ điện tử.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách công nghệ thông tin nhằm đảm bảo năng lực phối hợp triển khai và duy trì hoạt động các hệ thống thông tin tại cơ quan, đơn vị.
- Phổ cập kiến thức về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã; củng cố và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hành chính đạt trình độ công nghệ thông tin cơ bản, đáp ứng khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.
b) Ngoài xã hội
- Tiếp tục duy trì, phát triển mở rộng và tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả các sản phẩm công nghệ thông tin từ việc triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cộng đồng như: Dự án nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập Internet công cộng tại Việt Nam do Quỹ Bill and Melinda Gates tài trợ; Đề tài đưa thông tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa, Chương trình máy tính cho cuộc sống,...
- Triển khai công tác tuyên truyền về vai trò của công nghệ thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông qua việc tổ chức các sự kiện (hội nghị, hội thảo, sự kiện,...) nhằm nâng cao nhận thức của người dân và doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, giúp người dân và doanh nghiệp nhận thức rõ về vai trò, trách nhiệm và lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống.
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh, đảm bảo khả năng cung ứng nguồn nhân lực công nghệ thông tin có trình độ, phục vụ nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, xây dựng kinh tế tri thức và xã hội thông tin, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cung cấp nhân lực công nghệ thông tin cho thị trường lao động trong nước và quốc tế.
1. Huy động vốn đầu tư
Triển khai các chính sách để thu hút các nguồn vốn đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Các nguồn vốn xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hợp tác quốc tế và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, vốn trong dân thông qua xã hội hóa,... để thực hiện các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, trong đó tập trung đầu tư cho các dự án trọng tâm, trọng điểm có tính đột phá, tạo nền móng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách
a) Xây dựng quy định mục chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 63 của Luật Công nghệ thông tin; bảo đảm mức phân bổ phù hợp ngân sách tỉnh hàng năm cho hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
b) Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Có cơ chế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các cơ quan trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực miền núi và nông thôn.
c) Tạo môi trường pháp lý, thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế cho ứng dụng, phát triển công nghiệp và thị trường công nghệ thông tin. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
d) Khuyến khích đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ về công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.
3. Tăng cường quản lý nhà nước về công nghệ thông tin
a) Nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin đối với công tác ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
b) Kết hợp chặt chẽ công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin với công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp và công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; gắn việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý, công tác cải cách hành chính với hiệu quả triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị.
c) Củng cố, hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan nhà nước tỉnh từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã.
d) Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước của tỉnh. Tuyển chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin tham gia các chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sĩ công nghệ thông tin và viễn thông.
đ) Tăng cường tổ chức các lớp đào tạo quản lý, sử dụng gắn liền với việc triển khai các ứng dụng phần mềm, đảm bảo người dùng có đủ kiến thức và kỹ năng để thao tác, xử lý và khai thác sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin.
e) Duy trì và phát triển nhiều hình thức tuyên truyền vận động người dân và doanh nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao dân trí, thông qua việc tổ chức các chương trình, hội thi, hội thảo, sự kiện,...
4. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế
a) Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong việc chuyển giao công nghệ, sản phẩm, thành tựu về ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường hợp tác đầu tư, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin vào tỉnh. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, các tập đoàn công nghệ thông tin lớn trong nước và quốc tế.
b) Phát triển các cơ sở đào tạo, liên kết đào tạo để các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh, đồng thời tạo môi trường thuận lợi trong việc học tập nâng cao trình độ công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
c) Liên danh, liên kết đào tạo kỹ thuật viên, lập trình viên quốc tế tạo nguồn lực lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong Khu công nghệ thông tin tập trung, Khu công viên phần mềm Quang Trung - Nha Trang hoặc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
d) Phát huy vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp về công nghệ thông tin trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
Để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015-2020 cần huy động từ nhiều nguồn khác nhau:
- Nguồn vốn ngân sách địa phương.
- Kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành dọc từ Trung ương đến các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác.
- Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, thuê dịch vụ của doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nguyện vọng đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh
Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy việc thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 27 tháng 11 năm 2014.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu việc xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
d) Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai.
e) Chủ trì, phối hợp với Hội Tin học tỉnh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các hiệp hội ngành nghề khác trong việc xây dựng và triển khai các chương trình hành động nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tại địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tham mưu việc bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách tỉnh cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cơ chế, chính sách ưu đãi để kêu gọi đầu tư vào Khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm chi cho sự nghiệp công nghệ thông tin.
b) Cân đối, tham mưu việc bố trí ngân sách hàng năm cho các dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước.
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu đưa tiêu chuẩn ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước thành một trong những nội dung của việc đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị; đưa nội dung đánh giá trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin của người đứng đầu cơ quan nhà nước vào nội dung đánh giá cán bộ định kỳ và làm cơ sở cho việc đánh giá bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Chương trình hành động số 24-CTr/TU ngày 27 tháng 11 năm 2014 và Kế hoạch này, cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện có hiệu quả.
b) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
c) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa
Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin trong xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời.
(Đính kèm Phụ lục phân công triển khai nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin giai đoạn 2015-2020).
PHÂN CÔNG TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ ỨNG DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian bắt đầu |
1 |
Quy hoạch tổng thể phát triển hạ tầng thông tin tỉnh Khánh Hòa |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị có liên quan |
2017 |
2 |
Quy hoạch Khu công nghệ thông tin tập trung tỉnh Khánh Hòa trong Khu công nghệ cao của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Khoa học và Công nghệ |
2017 |
3 |
Kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2015 |
4 |
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” tại tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, các đơn vị liên quan |
2016 |
5 |
Kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015-2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị có liên quan |
2015 |
6 |
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị có liên quan |
2015 |
7 |
Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị có liên quan |
2015 |
8 |
Đề án triển khai thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 |
Sở Công thương |
Các đơn vị có liên quan |
2015 |
9 |
Đề án triển khai liên kết xây dựng Khu công viên phần mềm Quang Trung - Nha Trang |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các đơn vị có liên quan |
2016 |
10 |
Dự án ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) vào quản lý cơ sở hạ tầng KT - XH tỉnh Khánh Hòa |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện |
2015 |
11 |
Dự án triển khai nhân rộng phần mềm tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị có liên quan |
2016 |
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2020 về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 06/03/2020
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 25/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025 Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 16/01/2018
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh sách thành viên Hội đồng Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam - Hàn Quốc Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 21/01/2017
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2015 về Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh” Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2015 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 392/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 11/05/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Thương mại và Đầu tư giữa Việt Nam và Đông U-ru-goay Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2013 về hỗ trợ gạo cứu đói giáp hạt cho tỉnh: Điện Biên, Yên Bái, Cao Bằng, Quảng Trị Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình quản lý nợ trung hạn 2013-2015 Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 06/05/2013
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định hợp tác trong lĩnh vực năng lượng giữa Việt Nam và Bô-li-va Vê-nê-xu-ê-la Ban hành: 22/02/2013 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2013 về Kế hoạch hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 09/01/2013
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2012 phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2010 bổ sung gạo hỗ trợ cứu đói thời kỳ giáp hạt cho tỉnh Quảng Bình Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 20/05/2010
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 392/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Quản lý Khu Đại học Phố Hiến tỉnh Hưng Yên Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020 Ban hành: 13/01/2010 | Cập nhật: 18/01/2010
Nghị quyết số 26/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Ninh Phước; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Ninh Phước để thành lập huyện Thuận Nam thuộc tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 13/06/2009
Quyết định 698/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 05/06/2009
Quyết định 392/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ cho 08 tập thể của Tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 21/04/2008
Quyết định 63/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 05 cá nhân thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 698/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển và cải tạo lưới điện thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 - 2010, có xét đến năm 2020 Ban hành: 23/08/2002 | Cập nhật: 15/05/2007
Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2021 triển khai Nghị quyết 1213/NQ-UBTVQH14 về chuyển đổi phương thức đầu tư 02 dự án thành phần Quốc lộ 45-Nghi Sơn và Nghi Sơn - Diễn Châu thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 01/03/2021 | Cập nhật: 02/03/2021