Quyết định 04/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
Số hiệu: | 04/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 27/01/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
|
Số: 04/2011/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 27 tháng 01 năm 2011
|
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 115/SKHĐT-EDO ngày 18 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Quy chế này điều chỉnh các hoạt động quản lý và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCPNN) đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên tài trợ dưới hình thức tiền, hiện vật, tri thức và các hình thức khác để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho tỉnh Ninh Thuận.
2. Bên tài trợ trong Quy chế này bao gồm các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác kể cả các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh Ninh Thuận.
3. Các phương thức cung cấp viện trợ PCPNN:
a) Viện trợ thông qua các chương trình, dự án;
b) Viện trợ phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
4. Các đối tượng được tiếp nhận viện trợ là các tổ chức thành lập theo pháp luật Việt
a) Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
b) Các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh:
- Các hội, hiệp hội được thành lập theo quy định của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
- Các tổ chức Việt Nam hoạt động khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học kỹ thuật và công nghệ được thành lập theo quy định của Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Các tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
- Các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức trong nước thành lập theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội.
- Các tổ chức được thành lập theo Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ ban hành quy định về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật về tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu chuyên ngành luật.
- Các tổ chức được thành lập theo Nghị định số 148/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
- Các tổ chức phi lợi nhuận khác.
- Các tổ chức kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp tư nhân) sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được quy định tại Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (chỉ được tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN có mục tiêu, nội dung phù hợp sản phẩm, dịch vụ công ích mà tổ chức sản xuất, cung ứng);
c) Các cơ quan, tổ chức khác được quy định tại khoản 4 Điều 1 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, trong đó đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Công tác vận động viện trợ PCPNN được tiến hành thường xuyên, theo định hướng, có tổ chức và phải phù hợp với đường lối đối ngoại của Đảng, tuân thủ các quy định của Nhà nước và được coi là một bộ phận của công tác đối ngoại nhân dân cần được quan tâm chỉ đạo, quản lý như một hoạt động chính trị đối ngoại.
2. Quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành, các địa phương để chủ động thực hiện việc vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này để đảm bảo các khoản viện trợ phát huy tối đa hiệu quả.
4. Các khoản viện trợ PCPNN khi được xây dựng và triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt
5. Không tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 3. Lĩnh vực ưu tiên sử dụng viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Viện trợ PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của tỉnh trong từng thời kỳ, chủ yếu là:
a) Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp, thủy sản) kết hợp xoá đói giảm nghèo;
b) Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động, việc làm, dân số);
c) Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
d) Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
đ) Các hoạt động nhân đạo.
2. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các thuật ngữ được sử dụng trong quy chế được giải thích rõ tại Điều 4 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Riêng đối với thuật ngữ “cơ quan chủ quản” trong Quy chế này được hiểu là: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận hoặc các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp đối với các tổ chức nêu tại điểm b khoản 4 Điều 1 Quy chế này.
VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Công tác vận động viện trợ PCPNN
Công tác vận động viện trợ PCPNN tỉnh Ninh Thuận được tiến hành theo định hướng sau:
1. Vận động viện trợ PCPNN cho các mục tiêu phát triển được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, chương trình đầu tư công cộng, định hướng và kế hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của tỉnh, các ngành và địa phương trong từng thời kỳ.
2. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của bên tiếp nhận trong từng thời kỳ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân chủ động tham gia vận động viện trợ PCPNN.
Điều 6. Đàm phán, ký kết viện trợ PCPNN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể để thực hiện vận động viện trợ và thực hiện đàm phán các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ, từng năm.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có thể đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tự mình tổ chức tìm kiếm, vận động, đàm phán tiếp nhận viện trợ PCPNN đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Có văn bản xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhà tài trợ, mục đích, nội dung chủ yếu của chương trình, dự án dự định kêu gọi, vận động, đàm phán trước khi thực hiện và chỉ được phép thực hiện sau khi đã có ý kiến đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn kiện các chương trình, dự án vận động viện trợ phải được lập theo mẫu hướng dẫn chung (theo mẫu Phụ lục 1a đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, Phụ lục 1b đối với dự án đầu tư và Mẫu 1c đối với chương trình – Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi kết thúc đàm phán phải có văn bản báo cáo kết quả với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trình phê duyệt dự án viện trợ (nếu đàm phán thành công).
3. Trường hợp cần vận động viện trợ khẩn cấp (bị thiên tai hoặc tai hoạ khác gây hậu quả nghiêm trọng), các địa phương và đơn vị trong vùng phải tiến hành tổng hợp thiệt hại và kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ chủ trì cùng với các ngành, địa phương có liên quan để cân nhắc, kịp thời thông báo tình hình và nêu yêu cầu viện trợ khẩn cấp về Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Bộ Ngoại giao để làm cơ sở cho việc xem xét, kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế.
4. Việc ký kết văn kiện chương trình, dự án hoặc thoả thuận viện trợ PCPNN chỉ tiến hành sau khi văn kiện chương trình, dự án hoặc bản dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN đối với các khoản viện trợ PCPNN đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho bên tài trợ.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Chuẩn bị, xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Nhiệm vụ của cơ quan chủ quản: cơ quan chủ quản giao cho một đơn vị trực thuộc chủ trì việc chuẩn bị chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án trên cơ sở kiến nghị của chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN và phê duyệt quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
2. Nhiệm vụ của chủ khoản viện trợ PCPNN:
a) Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan trên địa bàn tỉnh và bên tài trợ trong quá trình lập văn kiện chương trình, dự án và (hoặc) hồ sơ viện trợ phi dự án; đảm bảo tiến độ xây dựng, chất lượng, nội dung của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án;
b) Tổ chức huy động các nguồn lực thích hợp cho việc chuẩn bị chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án;
c) Lập kế hoạch chuẩn bị chương trình, dự án trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt;
d) Trong trường hợp cần thiết, kiến nghị với cơ quan chủ quản về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN cũng như dự thảo quy chế tổ chức hoạt động và các văn bản cần thiết khác đối với Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN.
Điều 8. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước, chủ khoản viện trợ PCPNN lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung hằng năm của tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách của tỉnh.
2. Đối với các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCPNN không thuộc nguồn thu của ngân sách Nhà nước thì chủ khoản viện trợ PCPNN tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương trình, dự án thống nhất với các quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp hỗ trợ tài chính để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm đưa nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án vào tổng vốn chung của khoản viện trợ PCPNN.
Điều 9. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự án và hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phải bao gồm những nội dung chủ yếu quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 9 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được xây dựng theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
2. Đối với văn kiện dự án đầu tư sử dụng vốn viện trợ PCPNN phải được xây dựng theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, bổ sung thêm lý do sử dụng vốn viện trợ PCPNN.
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án phải bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
a) Văn bản đề nghị trình phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ; của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý) đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó có nêu các nội dung chủ yếu sau:
- Trị giá của khoản viện trợ phi dự án.
- Tính phù hợp của khoản viện trợ phi dự án với định hướng, kế hoạch dài hạn phát triển, nhu cầu cụ thể của tỉnh, địa phương.
- Phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối hợp trong quá trình thực hiện.
- Khả năng đóng góp của tỉnh, địa phương đặc biệt là nguồn vốn đối ứng để tiếp nhận và sử dụng viện trợ phi dự án;
b) Văn bản của bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ phi dự án đó. Đối với khoản hàng hoá đã qua sử dụng thì bên tài trợ phải có văn bản xác nhận khoản hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới;
c) Các văn bản ghi nhớ với bên tài trợ; những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều kiện khác đối với khoản viện trợ của bên tài trợ; nghĩa vụ và cam kết của bên tiếp nhận;
d) Đối với khoản viện trợ phi dự án là các phương tiện đã qua sử dụng thì ngoài các văn bản đã quy định tại khoản 3 Điều này, cần có thêm các văn bản sau:
- Bản đăng ký hoặc giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của bên tài trợ.
- Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước bên tài trợ. Trong trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của Việt
- Văn bản giám định phương tiện vận tải còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới do tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ xác nhận.
Điều 10. Thẩm định khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định.
2. Quy trình thẩm định thực hiện theo Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ như sau:
- Bước 1: đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định. Đánh giá tính hợp lệ của bộ hồ sơ thẩm định trên cơ sở các quy định tại khoản 3 Điều 9 và khoản 1 Điều 11 Quy chế này;
- Bước 2: tùy thuộc vào quy mô, tính chất của chương trình, dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan;
- Bước 3: thẩm định.
Trường hợp hồ sơ văn kiện dự án chưa hoàn thiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ PCPNN bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ, dự án và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Nếu hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định theo một trong 2 quy trình sau:
+ Tổng hợp ý kiến thẩm định: trường hợp khoản viện trợ PCPNN có nội dung rõ ràng, đầy đủ và không có ý kiến phản đối của các cơ quan được lấy ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
+ Tổ chức hội nghị thẩm định: trường hợp không áp dụng được quy trình trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức hội nghị thẩm định, thành phần được dự mời bao gồm các đơn vị được lấy ý kiến, chủ khoản viện trợ và các đơn vị có liên quan.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị báo cáo kết quả thẩm định kèm theo biên bản thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN.
Trường hợp hội nghị thẩm định kết luận không thông qua hồ sơ khoản viện trợ PCPNN, Sở Kế hoạch và Đầu tư yêu cầu chủ khoản viện trợ bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN theo quy định và tiến hành các bước như đã nêu trên.
Biên bản thẩm định theo mẫu Phụ lục 2 và dự thảo quyết định phê duyệt nội dung khoản viện trợ theo Phụ lục 3a (đối với văn kiện chương trình, dự án) và Phụ lục 3b (đối với viện trợ phi dự án) của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại khoản 5 Điều 10 (đối với văn kiện chương trình, dự án) và tại điểm d khoản 2 Điều 11 (đối với viện trợ phi dự án) Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
4. Các cơ quan hữu quan tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình, dự án viện trợ PCPNN có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 11. Hồ sơ, báo cáo thẩm định và thời hạn thẩm định khoản viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định:
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ phải lập 8 bộ hồ sơ, trong đó có 1 bộ gốc và 7 bộ sao. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn bản của bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
- Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
- Toàn bộ văn bản góp ý kiến của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN.
- Các văn bản ghi nhớ với bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
- Bản sao giấy đăng ký hoạt động và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của bên tài trợ;
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải lập 8 bộ hồ sơ, trong đó 1 bộ gốc và 7 bộ sao; bao gồm:
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của cơ quan chủ quản hoặc chủ khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý).
- Văn bản của bên tài trợ thống nhất với nội dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó.
- Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục các khoản viện trợ phi dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này).
- Toàn bộ văn bản góp ý kiến của các cơ quan liên quan về khoản viện trợ PCPNN.
- Các văn bản ghi nhớ với bên tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có).
- Bản sao giấy đăng ký hoạt động và (hoặc) bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của bên tài trợ.
2. Nội dung chính của báo cáo thẩm định phải bao gồm đầy đủ các nội dung quy định chi tiết tại khoản 3 Điều 12 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
3. Thời hạn thẩm định đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá 20 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm:
- Bước 1: thời hạn đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Bước 2: thời hạn các cơ quan liên quan trả lời ý kiến tham vấn bằng văn bản không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày phát hành văn bản gửi góp ý kiến các cơ quan liên quan. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thì được xem là các cơ quan liên quan đồng ý với việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN;
- Bước 3: thời hạn thẩm định.
+ Thời hạn chuẩn bị cho hội nghị thẩm định: không quá 02 ngày làm việc.
+ Thời hạn chuẩn bị báo cáo thẩm định và biên bản hội nghị thẩm định: không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức hội nghị thẩm định.
Điều 12. Quy trình và thời hạn hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN sau thẩm định
1. Khi khoản viện trợ PCPNN đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ PCPNN đối với khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trường hợp khi khoản viện trợ PCPNN chưa đủ điều kiện phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo kết quả thẩm định tới cơ quan chủ quản và chủ khoản viện trợ PCPNN nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh hoặc giải trình và quy định thời hạn cụ thể hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chỉ đạo chủ khoản viện trợ PCPNN tiến hành các công việc nêu trên trong thời hạn quy định tại báo cáo thẩm định. Trong trường hợp việc hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ PCPNN hoặc giải trình bổ sung không tiến hành kịp trong thời gian quy định tại báo cáo thẩm định, chủ khoản viện trợ PCPNN cần có văn bản báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm rõ lý do và thống nhất các giải pháp phù hợp tiếp theo.
Điều 13. Phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN sau:
- Các khoản viện trợ PCPNN có nội dung liên quan đến an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các khoản viện trợ trực tiếp hỗ trợ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các chủ trương, chính sách thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ và các cấp cao hơn, các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cả nước, ngành, lãnh thổ.
- Danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận) phù hợp với nhu cầu và điều kiện sử dụng của tỉnh trong từng thời kỳ để làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt việc tiếp nhận.
- Các khoản viện trợ PCPNN liên quan tới việc nhập khẩu ôtô và các phương tiện vận tải khác (máy bay, tàu, thuyền, …);
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền phê duyệt:
- Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc quy định tại điểm a của khoản này.
- Các khoản hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được bên tài trợ có văn bản xác nhận) thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nêu tại tiết 2 điểm a của khoản này.
- Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
- Các khoản viện trợ mà đối tượng tiếp nhận là các tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động, kinh doanh được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Quy chế này.
2. Quy trình phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN:
a) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Chủ khoản viện trợ PCPNN lập hồ sơ trình Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Văn bản quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN (bản gốc) kèm theo văn kiện chương trình, dự án, thoả thuận viện trợ PCPNN cụ thể, hồ sơ viện trợ phi dự án có đóng dấu giáp lai cũng như các tài liệu liên quan khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được cơ quan chủ quản gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt.
Điều 14. Việc bán hàng thuộc các khoản viện trợ PCPNN
1. Hàng hoá thuộc các khoản viện trợ PCPNN được các bên tiếp nhận và bên tài trợ thoả thuận đưa vào tỉnh bán để hỗ trợ thực hiện các lĩnh vực ưu tiên nêu tại Điều 3 Quy chế này phải được cấp có thẩm quyền quyết định; đồng thời với việc phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại Điều 13 Quy chế này.
2. Hàng hoá trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định hiện hành về bán đấu giá tài sản.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Nguyên tắc cụ thể trong việc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
Thực hiện theo quy định tại Điều 17 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ, trong đó bao gồm:
1. Các khoản viện trợ PCPNN (ngoại trừ cứu trợ khẩn cấp) chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Quy chế này phê duyệt và thông báo chính thức bằng văn bản cho bên tài trợ.
2. Không tiếp nhận những hàng hoá (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ. Trong trường hợp cần thiết, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngoài việc thoả thuận tiếp nhận các hàng hoá chưa sử dụng, mới 100%, cơ quan chủ quản chỉ thoả thuận tiếp nhận những hàng hoá đã qua sử dụng, nếu có văn bản xác nhận của bên tài trợ là hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (đối với những hàng hoá đã qua sử dụng có kết cấu đơn giản) hoặc văn bản giám định hàng hoá đó còn hơn 80% so với giá trị mới của tổ chức giám định có thẩm quyền của nước bên tài trợ (đối với những hàng hoá đã qua sử dụng không thuộc danh mục cụ thể các chủng loại hàng hoá, trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng). Cơ quan chủ quản chỉ thông báo cho bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt
Bên tài trợ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình xác nhận cho tới khi hàng hoá được tiếp nhận.
Những lô hàng viện trợ không thực hiện đúng các quy định nêu trên khi nhập khẩu vào Việt
4. Sau 6 tháng kể từ ngày chương trình, dự án được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào mà không có lý do chính đáng, cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13 Quy chế này quyết định thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án đã ban hành. Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho bên tài trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Điều 16. Chủ khoản viện trợ PCPNN
Chủ khoản viện trợ PCPNN (kể cả chủ dự án thành phần, nếu có) phải được xác định trong quyết định phê duyệt khoản viện trợ PCPNN của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Ban quản lý chương trình, dự án viện trợ PCPNN
1. Các chương trình, dự án phải có Ban quản lý chương trình, dự án.
2. Ban quản lý chương trình, dự án là người đại diện cho chủ khoản viện trợ PCPNN, được thay mặt chủ khoản viện trợ PCPNN thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao. Ban quản lý chương trình, dự án chịu trách nhiệm trước chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Ban quản lý chương trình, dự án phải được chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản (trong trường hợp cơ quan chủ quản trực tiếp quản lý, điều hành thực hiện) ban hành quyết định thành lập trong vòng 15 ngày sau khi chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 13 phê duyệt. Tại quyết định này, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc cơ quan chủ quản bổ nhiệm Giám đốc cũng như các thành viên và phê duyệt đồng Giám đốc Ban quản lý chương trình, dự án (do bên tài trợ giới thiệu, nếu có) và quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý chương trình, dự án.
4. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án được thực hiện theo quy định chi tiết tại Điều 6 Chương III của Thông tư số 07/2010 ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
5. Ban quản lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại trong tỉnh hoặc Kho bạc Nhà nước tỉnh và có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN phù hợp với quy định của pháp luật và các thoả thuận hoặc cam kết đã ký kết.
6. Ban quản lý chương trình, dự án phải có trụ sở là nơi làm việc và giao dịch chính thức, thường xuyên trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
Điều 18. Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN
Thuế đối với các khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp lệnh hiện hành về thuế đối với các khoản viện trợ.
Việc đấu thầu hoặc đấu giá đối với khoản viện trợ PCPNN được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật Việt
Điều 20. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong quá trình thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung sau đây phải trình Thủ tướng Chính phủ:
- Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung dẫn đến thay đổi các mục tiêu cụ thể, cơ cấu tổ chức quản lý và thực hiện, các kết quả chính và địa bàn thực hiện của chương trình, dự án đã được phê duyệt, các điều chỉnh về tiến độ thực hiện dẫn đến vượt quá 12 tháng so với thời hạn hoàn thành dự án đã được phê duyệt.
- Các điều chỉnh, bổ sung làm cho chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc vào một trong những trường hợp quy định tại tiết 3 điểm a khoản 1 Điều 13 Quy chế này;
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định tại các tiết 1 và 3 điểm a khoản 1 Điều 13 thì phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11; khoản 3 Điều 11 và khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Điều 21. Quản lý xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, quyết toán
1. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, cấp giấy phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo hiểm công trình xây dựng thuộc chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
2. Đối với chương trình, dự án viện trợ PCPNN hỗ trợ kỹ thuật, sau khi kết thúc, chủ chương trình, dự án tổ chức nghiệm thu, đánh giá, họp kiểm điểm và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và phát huy kết quả đạt được.
3. Việc quyết toán các khoản viện trợ PCPNN phải được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 22. Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN
Giám sát thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ PCPNN; phân loại và phân tích thông tin; kịp thời đề xuất các phương án phục vụ việc ra quyết định của các cấp quản lý nhằm bảo đảm khoản viện trợ PCPNN được thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật và trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định.
Điều 23. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN
1. Đánh giá thực hiện viện trợ PCPNN được thực hiện một cách toàn diện, có hệ thống và khách quan quá trình thực hiện viện trợ PCPNN nhằm đưa ra những điều chỉnh cần thiết và rút ra những bài học kinh nghiệm để áp dụng cho các giai đoạn tiếp theo và áp dụng cho các chương trình, dự án khác.
2. Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ và đột xuất (khi cần thiết).
3. Kế hoạch, phương thức thực hiện và nguồn kinh phí cho công tác đánh giá (từ nguồn vốn viện trợ PCPNN hoặc nguồn vốn đối ứng) phải được xác định trong văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN.
Điều 24. Trách nhiệm giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN
1. Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết giám sát, đánh giá việc thực hiện chương trình, dự án, trong đó xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện, thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với từng hoạt động giám sát, đánh giá. Kế hoạch chi tiết phải được Ban quản lý chương trình, dự án chuẩn bị chậm nhất sau 3 tháng kể từ ngày khởi động (phê duyệt, ký) chương trình, dự án;
b) Xây dựng quy chế, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của bên tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện;
c) Lập báo cáo thực hiện theo quy định, cung cấp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống theo dõi, đánh giá cấp ngành, địa phương và cấp quốc gia;
d) Thực hiện hoặc thuê tư vấn giúp Ban quản lý chương trình, dự án lập các báo cáo đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc theo nội dung văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN đã được phê duyệt; làm đầu mối phối hợp với bên tài trợ hoặc cơ quan quản lý có thẩm quyền để đánh giá chương trình, dự án.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ trợ Ban quản lý chương trình, dự án, đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong việc giám sát, đánh giá chương trình, dự án viện trợ PCPNN hoặc sử dụng viện trợ phi dự án. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, chủ khoản viện trợ PCPNN phải kịp thời đề nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm xem xét, xử lý và trả lời các đề nghị của Ban quản lý chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN hoặc đơn vị thụ hưởng viện trợ phi dự án trong thời hạn 15 ngày làm việc, trường hợp không thể xử lý được trong thời hạn trên thì phải có thông báo cho Ban quản lý chương trình, dự án và chủ khoản viện trợ PCPNN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và bên tài trợ tổ chức tiến hành các phiên họp kiểm điểm định kỳ (1 năm) và đột xuất đối với từng chương trình, dự án viện trợ PCPNN cũng như việc tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ phi dự án; thực hiện giám sát, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện viện trợ PCPNN theo thẩm quyền.
4. Kinh phí cho công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN của các cơ quan quản lý Nhà nước được cấp từ ngân sách Nhà nước theo chức năng và nhiệm vụ trong công tác quản lý, giám sát, đánh giá viện trợ PCPNN nêu tại Chương VI Quy chế này.
Điều 25. Báo cáo quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN
1. Ban quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm: lập và gửi báo cáo quản lý, thực hiện định kỳ hằng quý và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 01 của năm tiếp sau cho chủ khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ khoản viện trợ PCPNN có trách nhiệm:
a) Xây dựng và gửi báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 của năm báo cáo và báo cáo năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 của năm tiếp sau cho cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
b) Xây dựng và gửi báo cáo kết thúc, chậm nhất không quá 06 tháng sau khi kết thúc thực hiện các khoản viện trợ PCPNN cho các cơ quan sau: cơ quan chủ quản, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN;
c) Các báo cáo cho bên tài trợ được thực hiện theo thoả thuận với bên tài trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp 6 tháng và hằng năm về kết quả vận động viện trợ PCPNN, về kết quả phê duyệt, quản lý và tình hình thực hiện các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN chậm nhất vào ngày 30 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 31 tháng 01 của năm tiếp sau.
4. Mẫu biểu báo cáo đối với Ban quản lý dự án; chủ khoản viện trợ và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN theo quy định tại Chương IV Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ.
Điều 26. Kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN
1. Việc kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công tác kiểm tra định kỳ hằng năm hay đột xuất giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện.
Điều 27. Chế độ khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác viện trợ PCPNN sẽ được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này thì theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật; xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh. Ngoài các nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ quy định tại các Chương I, II, III, IV và Chương V Quy chế này có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ các chương trình, dự án đã được bên tài trợ chấp nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu các thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Chủ trì thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Quy chế này và việc bổ sung, điều chỉnh các chương trình, dự án được quy định tại các điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20 Quy chế này.
3. Chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính trong bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hằng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan khác xây dựng chiến lược vận động viện trợ PCPNN hằng năm, 5 năm, 10 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Chủ trì và phối hợp với các ban, ngành, đơn vị liên quan khác tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện nguồn viện trợ PCPNN trên địa bàn.
6. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN; kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển khai tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCPNN.
Điều 30. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài Chính
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý về tài chính đối với viện trợ PCPNN theo quy định của Nhà nước.
2. Hướng dẫn các đơn vị tiếp nhận viện trợ thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính viện trợ PCPNN.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách tỉnh hằng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Công an tỉnh
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên lĩnh vực viện trợ PCPNN.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt
3. Tham gia thẩm định các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện việc quản lý nhập, xuất cảnh, cư trú, đi lại đối với người nước ngoài làm việc trong các tổ chức PCPNN tại Ninh Thuận.
5. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 32. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ
Hướng dẫn và hỗ trợ các đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh chấp hành thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
Điều 33. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
Thẩm định về nội dung các chương trình, dự án viện trợ PCPNN trong lĩnh vực pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 34. Nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tham gia, thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách đối với các khoản viện trợ PCPNN trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, khó khăn cần thay đổi, bổ sung, các ngành các cấp, đơn vị có văn bản góp ý để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần thay đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 27/10/2009
Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật Ban hành: 16/07/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Nghị định 148/2007/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 06/10/2007
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí Ban hành: 20/11/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra Sở Xây dựng Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến Ban hành: 08/09/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/10/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/10/2006 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND Ban hành mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND tổ chức các Khối thi đua của các sở, ban, ngành, đồn thể, doanh nghiệp trong tỉnh Đồng Tháp; tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm của Khối; giao nhiệm vụ làm Trưởng Khối, Phó Khối Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/06/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về chương trình dạy tiếng Kơ Ho cho cán bộ, công chức công tác vùng dân tộc Kơ Ho Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về Đề án phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về xây dựng Đơn vị văn hoá Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Nghị định 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/06/2006 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về giá đất tại các Cụm công nghiệp thuộc huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 23/05/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành cơ chế, chính sách cụ thể thực hiện Nghị quyết 16/NQ-TU và Kế hoạch số 61/KH-UB về phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 02/01/2008
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí và danh mục các dự án, hoạt động, hạng mục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp năm 2006 cho Sở Bưu chính, Viễn thông do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 08/08/2009
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định việc đánh giá các giải pháp dự thi hội thi sáng tạo kỹ thuật lần thứ II - năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 27/08/2015
Nghị định 31/2005/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Ban hành: 11/03/2005 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2002 | Cập nhật: 06/12/2012