Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Số hiệu: | 57/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 20/11/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2006/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 20 tháng 11 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW của BCH.TW (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nầy Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao cho Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Quyết định nầy.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành Quyết định nầy.
Quyết định nầy có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 06/4/2006 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận : |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ
(ban hành kèm theo Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 20/11/2006 của UBND tỉnh)
A. Mục đích, yêu cầu:
- Khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng, lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm và thống nhất hành động của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức và quần chúng nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Định hướng cho các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đưa công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị từ tỉnh đến huyện - thị, xã - phường - thị trấn.
B. Nội dung:
I. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn, triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Sở ngành chức năng như Thanh tra, Tài chính, Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đạt hiệu quả cao.
Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính xây dựng Chương trình, Kế hoạch hành động của ngành về đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tổ chức triển khai thực hiện trong toàn ngành.
2. Căn cứ Kế hoạch hành động của UBND tỉnh về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị quy định cụ thể việc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức đơn vị mình, chủ động xây dựng quy chế về quan hệ công tác, sự phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong nội bộ với các cơ quan liên quan; ban hành các quy tắc, chuẩn mực, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội, quan hệ giữa công chức với doanh nghiệp và người dân, bao gồm những việc phải làm và không được làm, phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán bộ công chức, viên chức, đảm bảo sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
Đối với các đơn vị và tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước, phải phối hợp với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng ban hành công khai chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan, tổ chức đơn vị mình.
II. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các thể chế chính sách:
1. Các Sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đơn vị cơ quan mình quản lý, loại bỏ những nội dung, quy định không còn phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước, xoá bỏ điều kiện phát sinh tham nhũng, lãng phí, gây khó khăn phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp.
Hệ thống hóa các quy định về thủ tục giấy tờ cần thiết và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc, công bố công khai minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và nơi công sở để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Các cơ quan đơn vị không được tùy tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công bố.
2. Các Sở, ban ngành tỉnh và UBND các huyện, thị phải xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách thủ tục hành chính như: quản lý nhà đất, xây dựng cơ bản, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách Nhà nước, xuất nhập cảnh, quản lý hộ khẩu, thuế, hải quan, bảo hiểm, tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân.
III. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Sở Văn hóa - Thông tin xây dựng kế hoạch, phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, qua đó tạo dư luận xã hội mạnh mẽ lên án hành vi tham nhũng, lãng phí.
2. Thanh tra tỉnh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Chính trị đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, lãng phí vào chương trình giáo dục đào tạo.
3. Thủ trưởng các ngành, các cấp tổ chức quán triệt các quy định về phòng, chống tham nhũng, lãng phí cho cán bộ, công chức, viên chức thông suốt, đồng thời xây dựng kế hoạch phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong địa phương, đơn vị mình. Cán bộ công chức nhất là cán bộ lãnh đạo phải gương mẫu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí, không để người thân trong gia đình (vợ, chồng, con) lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi.
IV. Phát huy vai trò của quần chúng nhân dân; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc thực thi Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp mình và các tổ chức thành viên trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Đối với những vấn đề có liên quan đến giải quyết công việc của doanh nghiệp và người dân; các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xem xét giải quyết kịp thời và trả lời khi nhận được đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí khi nội dung đăng, phát tin về tham nhũng, lãng phí liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình; trả lời đề nghị của các cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị mình quản lý. Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An cố gắng làm tốt vai trò của mình, đi đầu trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, qua đó nâng cao uy tín, niềm tin của nhân dân trong mặt trận phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
4. Các ngành và địa phương phát động sâu rộng phong trào quần chúng nhân dân tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; có cơ chế bảo vệ, khen thưởng động viên kịp thời tổ chức và cá nhân có thành tích trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tập trung thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế giám sát của nhân dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ban thanh tra nhân dân, giám sát việc quản lí sử dụng các nguồn quỹ từ thiện, nhân đạo tại cơ sở.
5. Đối với những dự án đầu tư xây dựng phải quy định thời gian cụ thể và hình thức công khai để nhân dân giám sát trong quá trình thực hiện.
V. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra xử lý các vụ tiêu cực, tham nhũng, lãng phí:
1. Cùng với việc tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tham nhũng đã phát hiện, Thanh tra tỉnh cùng các ngành chức năng và địa phương tập trung thanh tra 4 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách và quản lý tài sản công. Trước mắt thanh tra việc thực hiện Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành qui định, tiêu chuẩn, định mức thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ công chức, viên chức nhà nước. Việc mua sắm tài sản công phải tuân thủ qui định và đảm bảo công khai minh bạch, hạn chế tối đa tiêu cực xảy ra, tiết kiệm ngân sách nhà nước. Tiến hành rà soát quỹ nhà công, đất công và tài sản ở các cơ quan đơn vị nhà nước, qua đó có kế hoạch điều phối, sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả. Trong XDCB cần tăng cường cán bộ có năng lực, tinh thần trách nhiệm cho các Ban Quản lý dự án gắn với thực hiện tốt cơ chế giám sát của nhân dân đối với công trình XDCB nhằm giảm tiêu cực phát sinh.
2. Thanh tra tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở ngành, huyện thị tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận - kiến nghị của các cơ quan thanh tra, công khai việc thực hiện kiến nghị và kết quả xử lý về tham nhũng, lãng phí cho cán bộ, công chức biết.
3. Thủ trưởng các ngành, các cấp tập trung giải quyết tốt các khiếu nại tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm người có hành vi vi phạm dù đương chức, nghỉ hưu hay đã chuyển công tác khác. Đồng thời đề cao tinh thần trách nhiệm trong việc tự kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật tại cơ quan, đơn vị mình để chủ động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó lấy “xây” là chính.
4. Công an tỉnh chủ động làm tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thông qua công tác đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí tìm ra nguyên nhân, điều kiện, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng, lãng phí, từ đó nhanh chóng kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách; phát động phong trào quần chúng phát hiện sớm tội phạm tham nhũng, lãng phí tại cơ sở.
5. Thanh tra tỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra:
a. Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch bổ sung thanh tra kinh tế - xã hội năm 2006, tập trung vào 4 lĩnh vực trọng tâm: đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách, quản lý tài sản công gắn với thanh tra việc thực thi chức trách công vụ đối với một số lĩnh vực nhạy cảm, được dư luận quan tâm. Đặc biệt tập trung thanh tra các công trình, dự án dư luận bức xúc, có dấu hiệu tiêu cực nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong công tác xây dựng cơ bản.
b. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Sở Tài chính tổ chức thanh tra thực thi công vụ ở một số lĩnh vực: quản lý nhà, đất; cấp phép đầu tư; xây dựng; thuế; hải quan; đăng kiểm, đăng ký phương tiện giao thông; cấp giấy phép lái xe cơ giới; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu và một số vụ việc cụ thể được nhân dân, công luận phản ánh.
VI. Hoàn thiện công tác Cán bộ phục vụ tốt công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
1. Tập trung rà soát, sắp xếp, luân chuyển, bố trí lại cán bộ để củng cố, kiện toàn các cơ quan, đơn vị, địa phương. Quan tâm bố trí tăng cường cán bộ có năng lực, phẩm chất cho bộ phận thanh tra, điều tra của Thanh tra tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và Công an tỉnh nhằm đủ sức thực hiện nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
2. Thay thế, không đề bạt, bổ nhiệm, giới thiệu tái cử những cán bộ có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng, lãng phí hoặc tiếp tay, bao che cho hành vi tham nhũng, lãng phí. Thực hiện miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ cán bộ có dấu hiệu tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
3. Mỗi cán bộ công chức thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Khi kê khai phải trung thực và công khai tại nơi mình công tác, nơi quản lý cán bộ công chức. Khi phát hiện không trung thực thì yêu cầu giải trình, khi cần thì cơ quan quản lý thẩm tra xác minh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.
Trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí, cán bộ công chức phải gương mẫu triệt để tiết kiệm trong sử dụng tài sản của Nhà nước, chấp hành tốt quy định nếp sống văn hóa, văn minh nơi công sở và gia đình trong việc cưới, việc tang, tân gia, sinh nhật.
C. Tổ chức thực hiện :
1. Căn cứ Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành và địa phương mình cho phù hợp với điều kiện thực tế và triển khai thực hiện, phải xác định cụ thể công việc, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc. Thực hiện tốt cơ chế tự kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh, ngăn chặn vi phạm, nơi nào để xảy ra tham nhũng, lãng phí thì Thủ trưởng nơi đó phải chịu trách nhiệm.
2. Các ngành, các cấp thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo hàng tháng vào ngày 20, nội dung gửi về UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh.
3. Giao nhiệm vụ Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Sở ngành chức năng liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong đó tập trung những địa bàn, lĩnh vực trọng tâm, bức xúc. Đồng thời thường xuyên đôn đốc, theo dõi các ngành, các cấp trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động nầy, tổng hợp tình hình báo cáo kết quả cho UBND tỉnh./.
Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 26/07/2006
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 13/06/2006 | Cập nhật: 23/12/2010
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về đề án xuất khẩu lao động giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 15/06/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động công tác Gia đình giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 03/04/2006 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động Vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 29/05/2006 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về thành lập Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/03/2006 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên - Môi trường Ban hành: 26/04/2006 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương và công tác cán bộ, viên chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/02/2006 | Cập nhật: 14/08/2012
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt dự án và dự toán đầu tư điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, lập kế hoạch sử dụng đất 2006-2010 và tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh Kiên Giang Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng, khu vực thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 21/03/2006 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2004 Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND điều chỉnh trợ cấp xã hội đối với học sinh,sinh viên của tỉnh Lâm Đồng đang học tại các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề kèm theo quyết định 184/2005/QĐ-UBND Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng Ban hành: 06/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công dự án xây dựng Nhà máy nước Tân Hiệp, Tân Uyên thuộc hạng mục trung tâm xử lý nước nhà máy nước Tân Hiệp do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 08/08/2013
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND quy định công tác bảo đảm và chế độ chính sách đối với Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựngthị trấn Phú Hòa, huyện Chư Păh ,tỉnh Gia Lai đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 10/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế đến năm 2010 Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 27/05/2014
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND ban hành chính sách kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Bình Định Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND về phân cấp chủ trương đầu tư, quản lý đầu tư xây dựng công trình cho Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 13/02/2006 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND sửa đổi mục 3.1 khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 kèm theo Quyết định 106/2005/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND tạm giao chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2006 cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 11/2006/QĐ-UBND hủy bỏ một phần Quyết định 09/2004/QĐ-UB về kiện toàn đội thanh niên xung kích quản lý trật tự đô thị, thị xã Cam Ranh và sửa đổi Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của đội do của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 10/02/2006 | Cập nhật: 25/05/2015