Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2019 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 10/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành: | 08/07/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/CT-UBND |
Lào Cai, ngày 08 tháng 7 năm 2019 |
Năm 2020 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, 04 chương trình, 19 đề án của Tỉnh ủy và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp. Tình hình quốc tế, trong nước dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Đối với tỉnh Lào Cai, kế thừa những thành tựu của tỉnh kể từ khi tái lập, tỉnh đã khẳng định được vị thế đối với vùng Trung du miền núi phía Bắc, kinh tế ngày càng phát triển, đời sống Nhân dân được cải thiện; tuy nhiên, chúng ta vẫn còn những tồn tại, hạn chế như quy mô kinh tế còn nhỏ, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao (trên 25%), liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn yếu, môi trường khu công nghiệp chưa đảm bảo; hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, công tác quản lý, chất lượng dịch vụ du lịch chưa theo kịp sự tăng trưởng, trong lĩnh vực giáo dục, y tế cơ sở vật chất còn nhiều khó khăn, thiếu nhân lực đáp ứng yêu cầu... Do vậy, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý,... căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ còn lại của giai đoạn 2016-2020 và tình hình, kết quả thực hiện đến nay để xác định rõ yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; đồng thời duy trì sự tập trung cao độ, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao nhất, triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2016-2020 theo các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016- 2020.
A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
1. Nguyên tắc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; các chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
- Việc triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, công khai, minh bạch, công bằng, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị và tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.
2. Yêu cầu xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
- Tổ chức đánh giá đúng thực chất tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước 2019 trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019; trong đó chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 19/12/2018 của UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; đồng thời làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, trong đó phân tích các nguyên nhân chủ quan, khách quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.
- Trên cơ sở các kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, dự báo tình hình quốc tế, trong nước có tác động, ảnh hưởng tới sự phát triển của các ngành, lĩnh vực của tỉnh, địa bàn huyện/thành phố, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 phải gắn với 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; kết hợp chặt chẽ và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; các chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
I. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thực hiện thắng lợi, toàn diện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV gắn với 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020. Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, năm 2020 phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 10%; nâng cao chất lượng tăng trưởng từng ngành, lĩnh vực; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh; quyết liệt thực hiện các dự án quan trọng, công trình trọng điểm của tỉnh. Phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, vùng thấp và vùng cao. Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển văn hóa, đảm bảo an sinh xã hội; ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành các cấp chính quyền; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
1. Thực hiện đồng bộ, nhất quán các chính sách vĩ mô của Trung ương nhằm duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
- Bảo đảm tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân và doanh nghiệp, tập trung tín dụng cho các lĩnh vực sản xuất, nhất là các lĩnh vực ưu tiên trong tỉnh và thực hiện các chương trình, đề án trọng tâm; hạn chế tín dụng đen. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tập trung chống thất thu, trốn lậu thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu để phát triển. Điều hành chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, theo dự toán được giao.
- Tăng cường năng lực, chủ động phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến tình hình, điều hành hiệu quả để bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, nhất là về thu - chi ngân sách nhà nước, đầu tư, xuất nhập khẩu,...
2. Xây dựng các cơ chế, chính sách; đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư, tạo động lực mới cho phát triển
- Rà soát các cơ chế, chính sách đã ban hành và đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách mới cần thiết để tạo đột phá mạnh mẽ hơn nữa trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn; đẩy mạnh các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Khẩn trương lập quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (phấn đấu phê duyệt trong tháng 8/2020) để làm căn cứ lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2021-2025. Hoàn thành phê duyệt các quy hoạch chung, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết tại các địa bàn như: thành phố Lào Cai, Sa Pa, Bát Xát, Văn Bàn, Bảo Thắng,...
- Tập trung rà soát, triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nhất là về thủ tục hành chính, quy định pháp lý trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai,...; đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật, các trình tự, thủ tục còn chưa rõ ràng, chồng chéo trong phân cấp trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp, bảo đảm đồng bộ trong hệ thống pháp luật và khả thi, công khai, minh bạch. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh triển khai thi công các công trình trọng điểm, chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI như: Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Sa Pa; Đường kết nối ga Phố Mới (Lào Cai) - ga Bảo Hà, huyện Văn Yên (Yên Bái) và Trung tâm huyện Văn Bàn - Văn Yên giai đoạn I; Khu hành chính mới huyện Sa Pa; Khu công viên và vui chơi giải trí Bát Xát; Đường tránh QL4D đoạn qua thị trấn Sa Pa (Km100-Km111); Kè sông Hồng, di dân bố trí tái định cư khu vực Cánh Chín - xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai; Đường Quý Xa - Tằng Loỏng; Trụ sở hợp khối huyện Bảo Yên, Văn Bàn,...; Hoàn thiện công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công mới các dự án lớn, quan trọng của tỉnh như: Cảng hàng không Sa Pa; cầu biên giới Việt Nam - Trung Quốc tại xã Bản Vược, huyện Bát Xát; cầu Làng Giàng, cầu Phú Thịnh bắc qua sông Hồng tại thành phố Lào Cai...; đôn đốc các nhà đầu tư đẩy nhanh thực hiện các dự án: Khu đô thị Đông Bắc Sa Pa, Công viên văn hóa Mường Hoa, Tổ hợp trung tâm thương mại tại Sân vận động và Trung tâm hành chính cũ Sa Pa, Dự án Sân Golf Bắc Cường, Sân Golf Bát Xát,...
- Đẩy nhanh xã hội hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt đối với hạ tầng thương mại; hạ tầng giáo dục, đào tạo; hạ tầng y tế; hạ tầng văn hóa, thể dục, thể thao; hạ tầng thông tin và truyền thông;... đặc biệt là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Ưu tiên các dự án có công nghệ cao; công nghệ tiên tiến, quản trị hiện đại, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối chặt chẽ hữu cơ với khu vực kinh tế trong tỉnh.
- Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề theo nhu cầu gắn với thị trường lao động, tăng cường công tác xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất các cơ chế, giải pháp đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo hướng gắn với phát triển thị trường lao động trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý lao động qua biên giới theo Biên bản Hội đàm với Chính phủ Nhân dân huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Thực hiện tốt các hoạt động đào tạo tại các trường chuyên nghiệp sau khi sáp nhập.
3. Phát triển các ngành kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch nội ngành theo hướng tăng nhanh hơn tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó:
+ Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ còn lại của Đề án “Tái cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020”; khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; đẩy mạnh thâm canh, sử dụng giống mới, bố trí cơ cấu giống, thời vụ hợp lý đảm bảo diện tích gieo trồng; sản xuất lúa chất lượng cao, mở rộng diện tích thực hiện cánh đồng một giống; hình thành vùng sản xuất dược liệu ứng dụng công nghệ cao; xây dựng và phát triển các vùng rau chuyên canh, rau an toàn, rau trái vụ vùng cao để gia tăng giá trị; cải tạo và phát triển cây ăn quả ôn đới, các loại cây trồng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao. Thực hiện tích tụ, tập trung đất đai gắn với tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ. Phát triển mạnh chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại theo hướng VIETGAHP ở các khu vực vùng thấp gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát huy lợi thế cạnh tranh của những địa phương như thành phố Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên theo phương thức công nghiệp gắn với giết mổ tập trung, vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các đàn vật nuôi đặc sản ở khu vực vùng cao như: lợn đen, gà, vịt Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà. Chủ động giám sát, kiểm soát và phòng chống dịch bệnh cho vật nuôi, trong đó chú trọng đẩy mạnh xây dựng, quản lý giết mổ gia súc, gia cầm quy mô nhỏ tại các huyện. Phát triển nuôi cá lồng, các loài cá có giá trị kinh tế cao như: cá lăng, cá chiên, trắm cỏ, cá chép, diêu hồng tại Bảo Yên, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương. Tăng cường vận động khuyến khích người dân tự trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao (trồng các loài cây kinh tế như Quế, Trẩu...), thực hiện xã hội hóa nghề rừng, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư trồng rừng theo hình thức PPP (nhà nước cho thuê đất để doanh nghiệp trồng rừng...). Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản, phát triển chuỗi các ngành hàng, liên kết giữa tổ chức sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đồng thời duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã hoàn thành; tập trung đầu tư cho các xã dự kiến hoàn thành nông thôn mới năm 2020 theo kế hoạch được duyệt.
+ Khu vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành khai khoáng, tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo; tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; trong đó chú trọng phát triển lĩnh vực chế biến sâu các sản phẩm từ kim loại đồng, thép, hóa chất cơ bản; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm sản, dược liệu. Đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp trọng điểm (Dự án khai thác mở rộng và nâng công suất khu mỏ tuyển đồng Sin Quyền; Nhà máy luyện đồng Bản Qua; Dự án khai thác mỏ apatit Tam Đỉnh, làng Phúng; dự án sản xuất dây cáp điện và các dự án thủy điện...), đảm bảo cung ứng điện năng đầy đủ, ổn định cho các nhà máy trên địa bàn. Rà soát, nâng cao hiệu quả các khu, cụm công nghiệp (kiên quyết thu hồi dự án không triển khai, triển khai không đúng nội dung được duyệt, dự án vi phạm). Nghiên cứu quy hoạch thêm các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp. Chú trọng nâng cao công tác quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các dự án và các khu công nghiệp. Phát triển nghề và làng nghề để tận dụng nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công tại chỗ, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
+ Khu vực xây dựng: Khai thác tối đa sự hỗ trợ từ ngân sách Trung ương gắn với tăng cường huy động nguồn nội lực để tập trung xây dựng các công trình trọng điểm; khu KTCK, khu đô thị mới, đầu tư xây dựng khu trung tâm hành chính mới huyện Sa Pa, Bảo Yên, Văn Bàn; đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; các dự án phòng, chống thiên tai, các dự án phục vụ cho xóa đói, giảm nghèo. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, ưu tiên các công trình có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng ngay trong năm 2020. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng lãng phí trong đầu tư xây dựng. Khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội.
+ Khu vực dịch vụ: Quan tâm phát triển hoạt động thương mại tại khu vực nông thôn miền núi, đảm bảo lưu thông hàng hóa, cung ứng mặt hàng thiết yếu và đẩy mạnh công tác thu mua nông sản cho Nhân dân. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và tiếp tục triển khai hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Triển khai tốt hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường để đảm bảo lưu thông thông suốt và thị trường lành mạnh. Duy trì tăng trưởng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu vững chắc trong đó chú trọng phát triển xuất nhập khẩu chính ngạch qua cửa khẩu quốc tế; thu hút xuất khẩu nông sản, thủy hải sản, trái cây qua cửa khẩu; tăng nhanh dịch vụ xuất nhập khẩu. Tăng cường tận dụng các cơ hội do hội nhập mang lại để nâng cao năng lực và giải quyết các vấn đề kinh tế - thương mại song phương, khu vực. Phát triển mạnh mẽ và bền vững du lịch, góp phần lan tỏa tới nhiều ngành sản xuất, dịch vụ, trong đó chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết du lịch,... Thực hiện có hiệu quả và phát triển theo chiều sâu các chương trình liên kết phát triển du lịch. Thực hiện cơ cấu lại ngành vận tải, chú trọng kết nối các phương thức vận tải,...
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại 3 lĩnh vực trọng tâm là: cơ cấu lại đầu tư công, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết. Tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các sở, ngành và địa phương; tập trung nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 cho doanh nghiệp, nhất là những dịch vụ có số lượng hồ sơ phát sinh lớn. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp. Tạo cơ chế chính sách thuận lợi phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 274/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025. Phấn đấu năm 2020, số lượng doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh tăng trên 10% so với năm 2019. Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI, tập trung cải thiện chất lượng từng chỉ số thành phần của Chỉ số PCI; triển khai hiệu quả Chỉ số DCI; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, BHXH theo hướng tạo điều kiện thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp.
4. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân
- Tiếp tục quan tâm thực hiện các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2016- 2020, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đảm bảo người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản. Nghiên cứu xây dựng các chính sách giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 theo hướng khuyến khích hộ nghèo, hộ cận nghèo chủ động, tích cực tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và cơ hội phát triển sản xuất, kinh doanh để vươn lên thoát nghèo. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, bền vững.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng bảo trợ xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ; làm tốt công tác bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội. Tích cực triển khai Chương trình hành động số 217-Ctr/TU ngày 08/8/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và Chương trình hành động số 218-Ctr/TU ngày 10/8/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
- Tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch số 131-KH/TU và Kế hoạch số 130-KH/TU ngày 30/3/2018 của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới” và “Công tác dân số trong tình hình mới”; Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, không để vụ dịch lớn xảy ra. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thực hiện các giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm số vụ và số ca ngộ độc thực phẩm. Đẩy mạnh công tác dân số, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, nâng cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh của tuyến cơ sở để giảm quá tải bệnh viện; tăng cường giáo dục y đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; đưa vào sử dụng hiệu quả các dự án đầu tư bệnh viện đã hoàn thành. Đổi mới cơ chế tài chính, mở rộng quyền tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
- Thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình hành động số 153-CTr/TU ngày 06/01/2014 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-KL/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám BCH TW Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT và áp dụng các mô hình giáo dục tiên tiến, hiện đại trong dạy và học; đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập trong dạy và học, thi cử; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục rà soát, xử lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu giáo viên cục bộ đã tồn tại từ nhiều năm. Thực hiện các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh về đầu tư xây dựng phòng học (xóa phòng học tạm) và nhà ăn, bếp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020.
- Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể và văn hóa dân tộc, dân tộc thiểu số. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; từng bước cải thiện, nâng cao giá trị đạo đức xã hội. Xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tự do tôn giáo, tín ngưỡng, các vấn đề văn hóa,... để chống phá chế độ. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, giáo dục xây dựng và gìn giữ văn hóa trong Nhân dân. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao; chú trọng phát triển thể dục thể thao cơ sở.
- Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ, chuyển giao ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội, tập trung lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, từng bước tiếp cận cuộc Cách mạng 4.0. Triển khai thực hiện tốt quy định quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu trí tuệ, sáng kiến, bảo hộ nhãn hiệu và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, nguồn nước và bảo vệ môi trường, chiến lược phát triển bền vững, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, các khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm; tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc diệt cỏ; thực hiện tốt vệ sinh môi trường nông thôn; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục thực hiện quản lý chặt chẽ đất đai theo quy hoạch và sau kiểm kê đất đai.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn; nâng cao chất lượng dự báo thời tiết, cảnh báo thiên tai. Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ, di dời dân cư khỏi vùng thiên tai, sạt lở đất, lũ quét, ổn định đời sống dân cư; phòng, chống sạt lở bờ sông, suối, đề xuất xây dựng các kè sông, kè suối biên giới ở những vị trí xung yếu.
6. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Thực hiện tốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, của tỉnh, các văn bản pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân.
- Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương; xử lý vụ việc mới phát sinh ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, địa bàn trọng điểm (Sa Pa, Bát Xát, Bảo Thắng, Bảo Yên, thành phố Lào Cai).
7. Xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng Chính quyền điện tử phục vụ người dân và doanh nghiệp
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của tỉnh tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; tích cực hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch số 121-KH/TU ngày 01/02/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương “Một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kế hoạch số 123-KH/TU ngày 01/02/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”. Triển khai dự án Xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trên địa bàn.
8. Về quốc phòng, an ninh, công tác đối ngoại
- Tiếp tục tăng cường củng cố công tác quốc phòng, an ninh. Có các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Củng cố nền quốc phòng toàn dân và an ninh Nhân dân, nhất là tại các địa bàn trọng điểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát triển kinh tế.
- Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh toàn dân trong bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh trật tự xã hội. Chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ các đối tượng xấu, chủ mưu cầm đầu kích động, xử lý kịp thời, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn của mọi cá nhân, tổ chức.
- Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu về phòng chống tội phạm, ma túy, mua bán trái phép người. Kiên quyết triệt phá các băng nhóm tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự liên quan đến "tín dụng đen", cho vay lãi nặng, tội phạm ma túy... Thực hiện quyết liệt bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, xử lý nghiêm các vi phạm; đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông; tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
- Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các vụ việc phát sinh, ổn định tình hình trật tự trị an trong khu vực biên giới. Tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung các văn kiện về biên giới, lãnh thổ và Biên bản các phiên họp cấp Ủy ban liên hợp biên giới đất liền Việt Nam - Trung Quốc; Biên bản Hội đàm với Chính phủ Nhân dân huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Chú trọng nâng cao hiệu quả các chương trình hợp tác hữu nghị với đối tác nước ngoài. Mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương vùng lãnh thổ. Thực hiện tốt Đề án số 14 về “Mở rộng đối ngoại, chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế, giai đoạn 2016-2020”. Đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp); thành phố Gyeongsan (Hàn Quốc); tỉnh Brest (Belarus)... Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trong nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam (Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
9. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với Tỉnh ủy, HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, khơi dậy tinh thần nỗ lực, phấn đấu, năng động, sáng tạo, mạnh dạn đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào mọi mặt của đời sống xã hội nhằm tận dụng hiệu quả các cơ hội từ những thay đổi mạnh mẽ, nhanh chóng của khoa học và công nghệ và Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Triển khai tích cực, hiệu quả Đề án thí điểm phát triển đô thị thông minh, xây dựng Chính quyền điện tử. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đa dạng hóa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật. Đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, thông tin xấu, độc, lợi dụng mạng xã hội chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
III. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
1.1. Xây dựng dự toán thu nội địa
a) Xây dựng dự toán thu ngân sách từ thuế, phí và thu khác
Việc xây dựng dự toán thu căn cứ mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020, Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm, khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2019; phân tích, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước, đặc biệt là những nhân tố tác động, việc điều chỉnh tăng giá nguyên liệu đầu vào (xăng, dầu, điện,...) làm thay đổi tình hình sản xuất - kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp; tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách pháp luật về thu (nếu có), các dự án hết thời gian ưu đãi; dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2020 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế và những nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng sắc thuế theo chế độ. Đồng thời phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 theo từng địa bàn, lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế (thuế, phí, lệ phí,...), trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do thực hiện các văn bản pháp luật về thu ngân sách mới được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới (nếu có).
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo cơ quan tài chính, thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước HĐND, UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn; không dành dư địa để địa phương giao thu ở mức cao hơn; lấy chỉ tiêu pháp lệnh thu do HĐND tỉnh nghị quyết, UBND tỉnh quyết định làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn. Trên cơ sở đó đặt mục tiêu dự toán thu nội địa (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp và loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách) năm 2020 tăng tối thiểu 10- 12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2019.
b) Dự toán thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2020: Bảo đảm phù hợp với khả năng triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, kế hoạch, tiến độ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất và nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013; phù hợp phương án sắp xếp, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16/4/2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); dự kiến số thu tiền sử dụng đất đối với các dự án do khó khăn về tài chính trong năm 2019 được gia hạn chuyển nộp sang năm 2020.
c) Dự toán thu tiền cho thuê đất: Tiếp tục thực hiện rà soát lại toàn bộ các dự án đang thuê đất (làm rõ diện tích, thời điểm thuê đất, thời hạn thuê đất, mục đích sử dụng, giá thuê,...) để thu đúng, thu đủ và chống thất thu ngân sách. Đồng thời phải có kế hoạch cụ thể đối với các địa điểm dự kiến đấu giá cho thuê đất; kiên quyết thu hồi nhà, đất cho thuê nhưng không được sử dụng đúng mục đích.
d) Cơ quan thuế xác định cụ thể số thuế nợ đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm toán,...; mở rộng cơ sở thuế, nhất là khu vực ngoài quốc doanh; tăng cường hoạt động của tổ tư vấn thuế xã, phường để phát huy hiệu quả trong chống thất thu thuế từ khu vực kinh tế hộ, gia đình.
1.2. Xây dựng dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu
Việc xây dựng dự toán thu căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai và các cửa khẩu phụ, lối mở năm 2019 và ước tính năm 2020; xem xét đến sự chuyển dịch cơ cấu mặt hàng, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống có nguồn thu chủ lực và các mặt hàng mới phát sinh; xét đến các yếu tố tác động như: dự kiến biến động giá trong nước và giá trên thị trường quốc tế của những mặt hàng có nguồn thu lớn; tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng tiền của các đối tác thương mại chiến lược; tác động giảm thu từ việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan theo các Hiệp định thương mại tự do đã ký kết và thực thi cam kết trong năm 2020; mức độ thuận lợi hóa thương mại và ảnh hưởng của các hàng rào kỹ thuật... Từ đó xây dựng dự toán thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2020 tăng tối thiểu 5-7% so với ước thực hiện năm 2019.
Cơ quan hải quan xác định cụ thể số thuế nợ đọng và biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, các khoản thu được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...; kiểm soát chặt chẽ trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
2. Đối với dự toán chi ngân sách địa phương
Trong bối cảnh nguồn lực của ngân sách còn hạn hẹp, nhu cầu cho đầu tư phát triển, bảo đảm an sinh xã hội, quốc phòng an ninh, trật tự xã hội,... rất lớn, ảnh hưởng không nhỏ đến cân đối ngân sách nhà nước năm 2020. Do vậy, các cơ quan, đơn vị và các địa phương cần rà soát, dự toán từ đầu năm đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi trong năm, hạn chế tối đa việc điều chỉnh, bổ sung trong năm dự toán chi đối với các nhiệm vụ đã xác định được trước; quán triệt quan điểm triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai trong năm 2020. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi cân đối được nguồn; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2020, cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 (bao gồm cả vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn viện trợ, trái phiếu Chính phủ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn tăng thu thuế, phí và thu khác) phải bám sát mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020.
Việc bố trí, sử dụng vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Đầu tư công, các nghị định của Chính phủ; các tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm phù hợp với Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016- 2020 và quán triệt các nguyên tắc:
- Bố trí kế hoạch vốn cần chi tiết theo các lĩnh vực chi phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên: (i) bố trí đủ dự toán năm 2020 để đảm bảo thanh toán nợ xây dựng cơ bản và thu hồi số vốn ứng trước của các dự án đầu tư trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; (ii) bố trí đủ theo nhu cầu vốn trong phạm vi Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã giao của các dự án hoàn thành trong năm 2020; (iii) bố trí vốn đầy đủ theo phân kỳ thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành các dự án quan trọng, cấp bách, dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa tỉnh; (iv) bố trí đủ vốn đối ứng các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư PPP; (v) chỉ bố trí cho các dự án khởi công mới nếu còn nguồn và đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
- Các chủ đầu tư chủ động phối hợp với các sở chuyên ngành rà soát lại tất cả các dự án đang triển khai dở dang, chủ động đề xuất cắt giảm những hạng mục, chi phí không cần thiết. Trong mỗi dự án, các chủ đầu tư cần chủ động lựa chọn những hạng mục cần thiết hơn để tập trung vốn thực hiện trước, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư, tránh dàn trải ngay trong mỗi công trình, dự án.
- Các chủ đầu tư được giao quản lý dự án tăng cường kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu thực hiện dự án và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật khi để làm tăng chi phí đầu tư, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
- Quản lý, sử dụng số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết: Ngân sách tỉnh cấp lại cho các huyện, thành phố 70% số thu từ hoạt động xổ số kiến thiết phát sinh trên địa bàn huyện, thành phố. Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết sử dụng để đầu tư theo thứ tự ưu tiên như sau: giành tối thiểu 60% để đầu tư cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế; tối thiểu 10% cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; số còn lại (nếu có) bố trí cho các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình quan trọng khác.
b) Chi thường xuyên
Trong xây dựng dự toán chi thường xuyên năm 2020, yêu cầu các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố:
- Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo từng lĩnh vực, bảo đảm kinh phí thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, đúng Nghị quyết của HĐND tỉnh về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên. Đối với khoản chi ngoài định mức, bổ sung có mục tiêu cho các đơn vị dự toán, các cấp ngân sách, phải được UBND cùng cấp phê duyệt chủ trương, nội dung cụ thể trước khi tổng hợp, trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Rà soát các nội dung thực hiện các chương trình, đề án, dự án để lồng ghép, giảm bớt sự trùng lắp, chồng chéo, lãng phí trong chi thường xuyên của ngân sách, sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương. Các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố được giao thực hiện đề án chủ động xây dựng dự toán gửi các cơ quan, đơn vị chủ trì đề án và Sở Tài chính. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đề án có trách nhiệm đôn đốc, tổng hợp, thẩm định dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Dự toán của các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố được giao thực hiện đề án và dự toán của cơ quan chủ trì đề án xây dựng cùng với thời điểm xây dựng dự toán hàng năm.
- Yêu cầu các cơ quan đơn vị và các địa phương thực hiện rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, giảm đầu mối, tránh chồng chéo; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; việc mua sắm, trang bị tài sản phải đảm bảo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21/6/2017 (các đơn vị dự toán chỉ bố trí dự toán mua sắm tài sản khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, danh mục), hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, mở rộng thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài, đồng thời dành nguồn để thực hiện lộ trình cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại gắn với cách mạng công nghiệp lần thứ tư,... Việc xây dựng dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất cần thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính.
- Tiếp tục đẩy nhanh việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII); đẩy mạnh việc đặt hàng, giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
Các ngành tiếp tục thực hiện xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công theo lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ sự nghiệp và xây dựng trình UBND ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của địa phương để làm căn cứ nghiệm thu kết quả thực hiện đối với từng dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ và các nghị định khác quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong tùng lĩnh vực. Ngân sách giảm cấp chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu vào giá dịch vụ theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ của từng lĩnh vực sự nghiệp công, dành nguồn để tăng chi thực hiện các chương trình, nhiệm vụ trọng tâm của ngành, lĩnh vực, chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo và các đối tượng chính sách để tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công, thực hiện cải cách tiền lương, thực hiện các chính sách an sinh xã hội và chi đầu tư phát triển.
Riêng đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định rõ các chi phí đã kết cấu trong giá dịch vụ, ngân sách hỗ trợ phần kinh phí còn thiếu hoặc chưa có trong cơ cấu giá dịch vụ (tiền lương còn thiếu, chế độ phụ cấp đặc thù chưa kết cấu vào giá dịch vụ y tế, hỗ trợ các chi phí vệ sinh công nghiệp, điện, nước ngoài buồng bệnh,...). Cơ quan tài chính căn cứ số tiền lương, các khoản có tính chất lượng đã kết cấu trong giá dịch vụ y tế quyết toán và kinh phí tiền lương đã cấp bổ sung cho cơ sở khám chữa bệnh của năm trước để thực hiện thẩm định trình UBND tỉnh điều chỉnh dự toán tiền lương đã giao cho cơ sở khám chữa bệnh trong năm hiện hành.
- Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện nhất quán nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự đảm bảo kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật, ngân sách chỉ hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do Đảng và Nhà nước giao. Việc lập dự toán, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 2730/UBND-TH ngày 19/6/2019.
c) Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG), chương trình mục tiêu (CTMT)
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và mức vốn của các chương trình MTQG, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 được giao, vốn đã bố trí năm 2016- 2019, mục tiêu nhiệm vụ 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các cơ chế, chính sách của trung ương, của tỉnh và ước thực hiện kế hoạch năm 2019, các sở, ngành được phân công chủ trì các nhiệm vụ, dự án thành phần chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và UBND huyện, thành phố đánh giá kết quả thực hiện năm 2019 và giai đoạn 2016-2019, lập dự toán, kinh phí thực hiện chương trình năm 2020 đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020 và nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng chương trình MTQG, chương trình mục tiêu, trong đó đảm bảo: Ưu tiên bố trí vốn cho những xã, thôn khó khăn nhất, các nhiệm vụ giải quyết các vấn đề cấp bách, bức xúc; các xã thuộc kế hoạch hoàn thành xây dựng nông thôn mới năm 2020; các công trình đã quyết toán, công trình chuyển tiếp cần đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng; kế hoạch vốn năm 2020 phải chia ra nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn sự nghiệp.
Trên cơ sở đó, các sở, ngành được phân công chủ trì các nhiệm vụ, dự án thành phần tổng hợp, gửi cơ quan thường trực Chương trình MTQG, CTMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2019.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực chương trình MTQG, CTMT, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan thẩm định, tổng hợp dự toán năm 2020 đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp chương trình MTQG, CTMT và nguồn vốn sự nghiệp khác do Sở Tài chính theo dõi, quản lý.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với cơ quan thường trực chương trình MTQG, CTMT, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan thẩm định, tổng hợp kế hoạch vốn năm 2020 đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư chương trình MTQG, CTMT và nguồn vốn đầu tư phát triển do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, quản lý.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ kế hoạch thực hiện các chương trình MTQG của tỉnh, trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh cho ý kiến; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành quản lý chương trình MTQG theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tăng cường công tác phối hợp, tham mưu phân bổ các nguồn vốn để lồng ghép thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội theo 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
d) Các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành, căn cứ Hiệp định đã ký với nhà tài trợ, tiến độ khả năng thực hiện dự án năm 2020 và trong phạm vi hạn mức vốn ngoài nước trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020; trên cơ sở cơ chế tài chính của các chương trình, dự án, các cơ quan chủ trì thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án có sử dụng vốn ngoài nước, chi tiết vốn vay nợ nước ngoài (bao gồm vay ODA, vay ưu đãi), vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp; ưu tiên bố trí đủ kế hoạch vốn cho các dự án kết thúc hiệp định trong năm 2020; không đề xuất ký kết các hiệp định vay mới cho chi thường xuyên. Đối với các chương trình, dự án hỗn hợp cả cấp phát và cho vay lại phải làm rõ mức vốn cho từng phần. Đối với các chương trình, dự án Ô, cần phân định rõ trách nhiệm và hạn mức giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài của Bộ chủ quản trung ương và hạn mức giải ngân của tỉnh theo đúng nhiệm vụ chi ngân sách từng cấp.
e) Cơ quan chủ trì các đề án thuộc 4 chương trình, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh chịu trách nhiệm triển khai công tác xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện đề án năm 2020 đúng theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số 693/UBND-TH ngày 26/02/2016 và các văn bản liên quan. Trong đó cần lưu ý một số nội dung:
- Căn cứ đề án được Tỉnh ủy phê duyệt, kế hoạch thực hiện đề án giai đoạn 2016-2020 được UBND tỉnh phê duyệt và các văn bản điều chỉnh, bổ sung (nếu có), cơ quan chủ trì đề án xây dựng kế hoạch thực hiện đề án năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ kế hoạch thực hiện đề án năm được UBND tỉnh phê duyệt, cơ quan được giao chủ trì các nội dung, hoạt động trong kế hoạch xây dựng dự toán chi tiết gửi cơ quan chủ trì đề án, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Riêng đối với các nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản thì thực hiện các bước theo đúng trình tự quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
g) Lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương (CCTL)
- UBND các huyện, thành phố lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2020 bao gồm: nguồn CCTL các năm trước còn dư chuyển sang (nếu có); 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết) dự toán năm 2020 so với dự toán tỉnh giao năm 2017; 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị dự toán ngân sách tỉnh lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2020 bao gồm: Nguồn CCTL các năm trước còn dư chuyển sang (nếu có); 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định.
3. Đối với Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2020-2022
Trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được HĐND tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 17/7/2017, Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/12/2018; các mục tiêu định hướng cơ cấu lại ngân sách, nợ công giai đoạn 2016-2020 và định hướng giai đoạn 2021-2030; các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian còn lại của kế hoạch 5 năm 2016-2020, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan, các đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố lập Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2020-2022 báo cáo UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến để gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/7/2019. Số liệu kế hoạch năm 2020 trong Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2020-2022 phải khớp đúng với số liệu xây dựng dự toán ngân sách năm 2020.
Các cơ quan đơn vị dự toán cấp tỉnh và UBND cấp huyện gửi các báo cáo, biểu số liệu phục vụ xây dựng Kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm 2020-2022 cùng với báo cáo dự toán năm 2020 cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 21/6/2018 của HĐND tỉnh và hướng dẫn của UBND tỉnh tại văn bản số 2897/UBND-TH ngày 29/6/2018.
Yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch thu ngân sách nhà nước trên địa bàn các năm 2020-2022 phải sát thực tế phát sinh, không dành dư địa để địa phương giao thu ở mức cao hơn. Khi triển khai kế hoạch ngân sách hàng năm, lấy chỉ tiêu pháp lệnh HĐND tỉnh nghị quyết, UBND tỉnh quyết định làm căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách.
4. Về lập Kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
Giao Sở Tài chính chủ trì, nghiên cứu quy định tại Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ, Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2021- 2025 và các văn bản liên quan khác (nếu có), phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 đã được HĐND tỉnh quyết nghị tại Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 17/7/2017 và Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/12/2018; trên cơ sở đó tổng hợp, lập Kế hoạch tài chính 5 năm tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 báo cáo UBND tỉnh trình xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước ngày 30/11/2019 theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07/7/2017 của Bộ Tài chính và Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày 21/6/2018 của HĐND tỉnh.
IV. Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định: số 77/2015/NĐ-CP , số 136/2015/NĐ-CP và số 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung có hiệu lực (nếu có) và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
- Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 mục III phần B tại Chỉ thị này.
- Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu để lại cho đầu tư chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: tính toán xác định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công và các nghị định hướng dẫn thi hành.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2020 trên Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia tại địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Để bảo đảm tính chính xác và thống nhất về thông tin, số liệu thống kê, UBND tỉnh giao Cục Thống kê tỉnh căn cứ vào số liệu công bố của Tổng cục Thống kê về GRDP tỉnh Lào Cai 6 tháng đầu năm; đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh ước GRDP cả năm 2019. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan thống kê rà soát, tính toán kết quả thực hiện chỉ tiêu GRDP, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn năm 2019, đây là căn cứ, mục tiêu phát triển để xây dựng kế hoạch, quy mô và tốc độ tăng trưởng GRDP trên địa bàn tỉnh và từng địa phương năm 2020 và các năm sau.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2020. Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn và cân đối vốn kế hoạch đầu tư năm 2020 theo ngành, lĩnh vực; mức vốn bổ sung có mục tiêu năm 2020 để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng và triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương, vốn cân đối ngân sách địa phương và kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ năm 2020 cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công năm 2020 báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, rà soát Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công.
2. Sở Tài chính
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019, lập dự toán NSNN năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan làm việc với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước) về dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Chủ trì dự kiến phương án phân bổ chi thường xuyên, dự kiến số bổ sung có mục tiêu chi thường xuyên năm 2020 từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phương án phân bổ chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm theo Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 của Chính phủ; rà soát kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, rà soát kỹ các thông tin, số liệu và mức vốn phân bổ cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo đúng quy định trước khi trình UBND tỉnh; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin báo cáo.
3. Các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, có lồng ghép báo cáo các chương trình, mục tiêu, định hướng và giải pháp của ngành, lĩnh vực phụ trách của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
- Theo chức năng, nhiệm vụ: Xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực. Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành trình cấp thẩm quyền ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách (trước ngày 20/7/2019), gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan làm căn cứ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
- Cơ quan thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững) tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và đề xuất nguồn lực thực hiện gửi cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia; đồng thời, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung vào kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020.
4. UBND các huyện, thành phố: Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của địa phương, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách của cấp mình.
Tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư về dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, có lồng ghép báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu trong phạm vi huyện, thành phố nhằm tạo sự đồng thuận cao, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Trước ngày 10/7/2019 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2020.
2. Sau khi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn Khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và số dự kiến giao thu chi ngân sách nhà nước năm 2020, các sở, ban, ngành, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp trung ương đóng trên địa bàn, các địa phương, cơ quan, đơn vị khác có sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm 2019, triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; gửi báo cáo đến sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20/7/2019 để tổng hợp báo cáo trung ương trước ngày 31/7/2019.
3. Trước ngày 20/8/2019, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn có sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước tiếp thu ý kiến của các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan liên quan hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2020 gửi lại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính căn cứ ý kiến của trung ương về các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, rà soát hoàn thiện kế hoạch gửi UBND tỉnh xem xét để báo cáo trung ương trước ngày 10/9/2019.
5. Trên cơ sở tổng mức kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách được thông báo dự kiến của trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp các danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án gửi UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31/10/2019.
6. Trong tháng 11 năm 2019, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hoàn thiện kế hoạch ngân sách nhà nước năm 2020 gửi Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và chuẩn bị các nội dung cho việc giao kế hoạch theo quy định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định giao chi tiết kế hoạch cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ năm 2020 vào thời gian từ ngày 10 đến ngày 20/12/2019.
8. Trước ngày 25/12/2019, UBND các huyện, thành phố quyết định và giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch trái phiếu Chính phủ cho các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn trên cơ sở nhiệm vụ giao của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31/12/2019.
9. Đến ngày 31/12/2019
- Các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan khác đóng trên địa bàn thông báo danh mục và mức vốn đầu tư kế hoạch năm 2020 cho các đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện.
- Quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách, phân bổ cho từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở nhiệm vụ và dự toán được cấp có thẩm quyền giao, hướng dẫn.
Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách năm 2020 là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, là cơ sở đánh giá mức hoàn thành nhiệm vụ của các cấp, các ngành năm 2019. UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ chủ yếu trong năm học 2020-2021 của ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội Ban hành: 19/10/2020 | Cập nhật: 26/10/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý và giảm thiểu chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 23/09/2020 | Cập nhật: 05/10/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/08/2020 | Cập nhật: 09/10/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu ngành giáo dục tỉnh Bình Định năm học 2020-2021 Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 13/11/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới Ban hành: 27/08/2020 | Cập nhật: 09/09/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự trong tình hình mới Ban hành: 31/07/2020 | Cập nhật: 15/10/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng, đất đai và xử lý vi phạm về trật tự xây dựng, đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 29/06/2020 | Cập nhật: 21/12/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND về tăng cường công tác phòng, chống thiên tai năm 2020 Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 15/09/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về tăng cường thực hiện tiết kiệm trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 07/09/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hàng lang an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 23/09/2020
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2019 về tổ chức biên soạn và thực hiện nội dung giáo dục địa phương trong Chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2019 về triển khai Chương trình trọng điểm 2020 về cải cách hành chính gắn với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh Ban hành: 27/12/2019 | Cập nhật: 14/02/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm vụ Đông Xuân Ban hành: 27/11/2019 | Cập nhật: 06/12/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 và khẩn trương xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/11/2019 | Cập nhật: 11/12/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tập trung chỉ đạo thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, kiểm soát tái đàn lợn để phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 04/11/2019 | Cập nhật: 07/12/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng, chống sản xuất, vận chuyển, mua bán, tàng trữ, sử dụng các loại pháo dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Canh Tý 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 01/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 15/10/2019 | Cập nhật: 19/11/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý, sử dụng pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 28/11/2019 | Cập nhật: 23/07/2020
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về chấn chỉnh công tác đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu và lựa chọn nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 23/09/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình mới Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 26/09/2019
Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 20/08/2019 | Cập nhật: 17/09/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2019 về tăng cường quản lý hóa chất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 12/08/2019
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2019 về xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 28/06/2019
Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 10/04/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tổ chức phục vụ Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 05/04/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 19/12/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai mùa khô năm 2018-2019 Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 12/03/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND thực hiện giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2018 và dịp tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 21/01/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/10/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/10/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý, phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động cho vay, cầm cố tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/10/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND về tập trung triển khai giải pháp ngăn chặn bệnh Dịch tả heo Châu Phi và phòng chống dịch bệnh động vật cuối năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/09/2018 | Cập nhật: 18/10/2018
Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, Nghị định 136/2015/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đầu tư công và Nghị định 161/2016/NĐ-CP về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND về tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ từ nguồn thu tiền sử dụng đất năm 2018 Ban hành: 25/08/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức nêu gương thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về không uống rượu, bia trong giờ làm việc và không lái xe khi đã uống rượu, bia Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 24/10/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2018-2019 Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 08/11/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 80/2017/NQ-HĐND quy định về tiêu chí, định mức phân bổ vốn thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 28/09/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/08/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo; hỗ trợ truyền thông và giảm nghèo về thông tin; hỗ trợ công tác quản lý về giảm nghèo ở cấp xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2018–2020 Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian, biểu mẫu báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 03/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác quản lý về đo lường đối với phương tiện đo sử dụng trong thương mại bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 08/2009/NQ-HĐND thông qua Đề án chuẩn hóa và hỗ trợ nghỉ việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND sửa đổi điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 80/2017/NQ-HĐND quy định về tiêu chí, định mức phân bổ vốn thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 17/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 27/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Phú Thọ Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 Ban hành: 22/06/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định mức chi hỗ trợ thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh; quy định thời hạn Ủy ban nhân dân các cấp gửi báo cáo tài chính - ngân sách đến các Ban của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan tài chính cấp trên của tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 04/09/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản công thuộc địa phương quản lý Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của thành phố Hà Nội Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo tài chính ngân sách; thời gian giao dự toán ngân sách hàng năm, thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách cấp huyện, cấp xã; hệ thống mẫu biểu phục vụ lập báo cáo tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về mức trích từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 13/06/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2018 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND phê duyệt bổ sung dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2018 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 10/2012/NQ-HĐND quy định chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, cấp huyện, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động cơ sở thể thao trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2018 về tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng và mức phụ cấp cho những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khu vực Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Thông tư 37/2018/TT-BTC hướng dẫn về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND quy định về mức thưởng và chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại các giải thể thao quốc gia và quốc tế Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 28/04/2018
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐND về mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường để đỗ xe ô tô trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng trừ bệnh lùn sọc đen phương Nam và bệnh vàng lụi trên lúa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 15/12/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về chăm lo Tết Mậu Tuất 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 28/12/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành giáo dục thành phố Hà Nội Ban hành: 30/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 24/10/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường chỉ đạo, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo vệ dân phố đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới Ban hành: 27/10/2017 | Cập nhật: 06/12/2017
Thông tư 92/2017/TT-BTC quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 18/09/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý chất lượng sâm núi Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 22/11/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Định Ban hành: 05/09/2017 | Cập nhật: 03/10/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong việc triển khai giải pháp để phát triển chăn nuôi; quản lý sắp xếp giết mổ và an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 14/12/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 30/08/2017 | Cập nhật: 19/09/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 07/09/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo năm học 2017-2018 Ban hành: 15/09/2017 | Cập nhật: 13/11/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác tham mưu xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/09/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 triển khai Chỉ thị 26/CT-TTg về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/08/2017 | Cập nhật: 27/09/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 tăng cường công tác quản lý và thực thi pháp luật thủy sản tại địa bàn, cơ sở trong toàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa gây tiếng ồn, làm mất an ninh trật tự tại khu dân cư trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Thông tư 69/2017/TT-BTC hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 07/07/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 tổ chức, xây dựng, kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của Ban chỉ huy quân sự, đơn vị tự vệ cơ quan, tổ chức cơ sở trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 25/09/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 30/10/2018
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2017 về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 11/05/2017
Nghị định 45/2017/NĐ-CP quy định chi tiết việc lập kế hoạch Tài chính 05 năm và kế hoạch Tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm Ban hành: 21/04/2017 | Cập nhật: 21/04/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân di dời chuồng trại gia súc ra khỏi gầm sàn nhà ở do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 29/12/2016 | Cập nhật: 08/03/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 15/02/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND thực hiện giải pháp nhằm đảm bảo cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2016 và dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017 Ban hành: 22/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô hanh năm 2016-2017 Ban hành: 17/11/2016 | Cập nhật: 12/12/2016
Kế hoạch 274/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 13/CT-TTg về tăng cường trách nhiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/11/2016 | Cập nhật: 17/12/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tập trung thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 10/01/2017
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP và 150/2013/NĐ-CP Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 05/12/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khôi phục rừng bền vững nhằm ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động quảng cáo trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 09/08/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/07/2016 | Cập nhật: 21/09/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 16/07/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác vận hành và đảm bảo an toàn cho vùng hạ du nhà máy thủy điện Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 16/08/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tổ chức thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định 09/2015/QĐ-TTg Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 24/06/2016 | Cập nhật: 12/07/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 10/03/2018
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo, thực hiện phòng, chống tai nạn thương tích và đuối nước cho học sinh, trẻ em Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 19/05/2016
Nghị định 136/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 13/01/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý lao động và chính sách tiền lương trong loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 25/02/2016
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/12/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 tổ chức thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 triển khai thực hiện Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 11/12/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực có nhiều nguy cơ tai nạn lao động và an toàn trên công trình xây dựng tiếp giáp vơi khu dân cư; đường giao thông do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/10/2015 | Cập nhật: 20/10/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 xử lý cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm xếp loại C theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về triển khai thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP Ban hành: 08/09/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Nghị Quyết 1023/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 14/09/2015
Nghị quyết 1023/NQ-UBTVQH13 triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khóa XIII, năm 2015 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Quảng Nam Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 17/08/2015
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2015 về tăng cường bảo đảm an toàn bức xạ và an ninh nguồn phóng xạ Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về chỉ đạo quán triệt, triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 26/08/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 26/03/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 triển khai quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật mới về công tác thống kê và thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã của tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 15/06/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh mùa Đông - Xuân Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 tăng cường chỉ đạo thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước những tháng cuối năm 2014 Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và lập kế hoạch đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 28/11/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 về tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 24/06/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức hội tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 05/08/2014 | Cập nhật: 26/06/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý tàu cá phân cấp tại các địa phương có hoạt động nghề cá Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh niên Ban hành: 04/07/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 03/07/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 về tăng cường quản lý hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 10/08/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 tăng cường công tác phòng, chống bệnh dại trên động vật do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2014 - 2015 Ban hành: 05/06/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 thực hiện Luật tiếp công dân Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về công tác đảm bảo an ninh, trật tự năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 14/06/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về tổ chức đón Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 07/03/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tổ chức đón Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014 Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 19/12/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về phòng chống hạn, mặn và cháy rừng năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 09/05/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 phát động đợt thi đua nước rút quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 14/01/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 13/11/2013 | Cập nhật: 07/12/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý giống, thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản; kiểm soát kháng sinh cấm sử dụng, tạp chất trong tôm nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về tăng cường công tác quản lý và bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/10/2013 | Cập nhật: 01/07/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác giáo dục và đào tạo của tỉnh Bình Định năm học 2013 - 2014 Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng đất sét nung tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong những tháng cuối năm 2013 Ban hành: 06/08/2013 | Cập nhật: 19/08/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2013-2014 Ban hành: 29/08/2013 | Cập nhật: 23/12/2013
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý, kiểm soát việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 10/08/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013 - 2014 Ban hành: 06/09/2013 | Cập nhật: 10/09/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 về biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 24/06/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 30/07/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 23/07/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 đẩy mạnh sản xuất vụ đông 2013 - 2014 Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 nâng cao chất lượng hoạt động phong trào ''Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa'' tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2013-2015 Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 01/11/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2012 tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá những tháng cuối năm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 31/10/2012 | Cập nhật: 14/11/2012
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2012 đôn đốc sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; xã giải quyết thủ tục hành chính đúng thời gian quy định của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 01/10/2012 | Cập nhật: 28/12/2012
Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2012 triển khai công tác thi hành án hành chính Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2012 về triển khai giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thừa Thiên Huế Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 07/12/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 tăng cường biện pháp nhằm bình ổn giá cả, thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trước và sau Tết nguyên đán Nhâm Thìn 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 07/05/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo Chỉ thị 1474/CT-TTg Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 04/11/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 triển khai Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2011-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 17/11/2011
Chỉ thị 16/CT-UBND về tăng cường các biện pháp thực thi nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 về tăng cường các biện pháp bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 tăng cường chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 18/08/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2011 về tăng cường xử lý vi phạm pháp luật đê điều và quản lý khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Ban hành: 23/05/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2010 triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2010 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 17/07/2010
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2010 tăng cường công tác Văn thư - Lưu trữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 01/03/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2010 về tăng cường công tác thi hành án hình sự Ban hành: 20/04/2010 | Cập nhật: 27/08/2015
Chỉ thị 16/CT-UBND về tổ chức đón tết Nguyên đán Canh Dần - năm 2010 Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 09/05/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2009 triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 21/01/2010
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2009 về giải pháp cấp bách tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hoá, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 13/11/2012
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2009 triển khai thực hiện Nghị định 87/2007/NĐ-CP của Chính phủ ở các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn trong giai đoạn hiện nay do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND về công tác phòng, chống lụt, bão, úng ngập và giảm nhẹ thiên tai năm 2009 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 27/04/2009
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2008 tăng cường tổ chức thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội của tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND về việc tổ chức tháng hành động vì trẻ em năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 08/05/2008 | Cập nhật: 12/05/2008
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2007 cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán và đốt pháo nổ do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 07/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2007 đẩy mạnh tổ chức khai thác hải sản trên biển theo tổ, đội đoàn kết Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2014
Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2005 về tổ chức triển khai phát hành trái phiếu chính phủ đợt 3 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/07/2005 | Cập nhật: 04/07/2013