Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025
Số hiệu: | 208/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Thanh Hùng |
Ngày ban hành: | 08/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 08 tháng 9 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
Tiếp nhận Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14/7/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2021, UBND tỉnh Đồng Tháp xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ (KTTT, HTX) GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
Sự phát triển của KTTT mà nòng cốt là HTX luôn đóng góp quan trọng vào từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn 2016-2020, KTTT còn nhiều khó khăn nhưng vẫn luôn nỗ lực, tự đổi mới vươn lên và ngày càng thể hiện đúng vai trò HTX, thể hiện được tư duy mô hình HTX kiểu mới, hạt nhân là hợp tác, góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
1. Tình hình chung.
1.1. Về tổ hợp tác (THT)
- Ước tính đến 31/12/2020, toàn Tỉnh có 1.120 THT, tăng 28 THT so với thời điểm 31/12/2016. Trong đó có 971 THT nông nghiệp, tăng 3 THT; 70 THT tiểu thủ công nghiệp, tăng 15 THT; 03 THT lĩnh vực xây dựng, tăng 01 THT; 40 THT lĩnh vực thương mại, tăng 34 THT; 22 THT lĩnh vực vận tải, giảm 01 THT; 14 THT lĩnh vực khác, tăng 04 THT, so với năm 2016.
- Tổng số tổ viên tham gia THT ước tính đến 31/12/2020 là 51.000 tổ viên, tăng 376 tổ viên so với năm 2016.
- Doanh thu bình quân của THT ước tính đến 31/12/2020 khoảng 1.430 tỷ đồng, tăng 70%; lợi nhuận bình quân của THT là 140 triệu đồng, tăng 41%, so với năm 2016.
1.2. Về hợp tác xã (HTX):
- Ước tính đến 31/12/2020, trên địa bàn tỉnh 214 HTX đang hoạt động() (kế hoạch năm 2020 là 220 HTX), tăng 55 HTX so với năm 2016. Ước số thành viên HTX đến thời điểm 31/12/2020 là 54.528 thành viên.
- Hiện nay, 100% HTX trên địa bàn Tỉnh chuyển đổi, đăng ký lại HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Số thành viên HTX đến thời điểm 31/12/2020 tăng 4.033 thành viên so với thời điểm 2016, chủ yếu thành viên là cá nhân; số lượng thành viên mới tham gia vào HTX giai đoạn 2016 – 2020 và số lao động làm việc trong khu vực HTX đến thời điểm 31/12/2020 đều tăng so với năm 2016.
- Tổng vốn số hoạt động 1.182,259 triệu đồng, trong đó tổng số vốn đăng ký mới tăng 404.259 triệu đồng so với năm 2016.
- Doanh thu bình quân của HTX là 3.650 triệu đồng (tăng 1.450 triệu đồng so với năm 2016); lợi nhuận bình quân 400 triệu đồng/HTX (tăng 162 triệu đồng so với năm 2016); Thu nhập bình quân 70 triệu đồng/năm/thành viên, lao động thường xuyên của HTX (tăng28 triệu đồng so với năm 2016).
- Tổng số cán bộ quản lý 214 HTX là 550 người, trong đó người có trình độ sơ cấp, trung cấp là 394 người – chiếm 71,64%, số lượng người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 156 người – chiếm 28,36%.
- Riêng đối với HTX nông nghiệp (180 HTX - chiếm tỷ lệ 84,11% tổng số HTX đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh) tăng 34 HTX so với năm 2016; giai đoạn 2016-2020, có 22 HTXNN được thành lập từ 23 mô hình Hội quán. Số lượng thành lập mới năm 2020 là 19 HTXNN, tăng 17 HTX so với năm 2016.
- Doanh thu bình quân 01 HTXNN là 2.070 triệu đồng, tăng 565 triệu đồng;lãi bình quân 01 HTXNN là 254 triệu đồng, tăng 18 triệu đồng; thu nhập bình quân của 01 lao động thường xuyên là 48 triệu đồng/năm, tăng 28 triệu đồng so với năm 2016.Tổng số cán bộ quản lý 180 HTXNN là 760 người, trong đó: 108 người có trình độ sơ cấp, trung cấp - chiếm 15%; 115 người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên - chiếm 16%.
2. Tình hình phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực:
2.1. Lĩnh vực nông nghiệp - thủy sản (HTXNN): Có 180 HTX, chiếm tỷ lệ 84,11%.
- Trung bình mỗi huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn Tỉnh đều có HTXNN đang hoạt động. Trong đó, huyện Tam Nông có số lượng nhiều nhất với 31 HTXNN, Thành phố Sa Đéc có ít số lượng nhất với 03 HTXNN.
- Trong 05 năm qua, số HTXNN hoạt động hiệu quả tăng dần qua từng năm. Một số HTXNN đã chú trọng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tích cực tham gia liên kết với doanh nghiệp để cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên. Xuất hiện nhiều mô hình hay và cách làm mới4.
2.2. Lĩnh vực tín dụng: 17 QTDND, chiếm tỷ lệ 7,94%. Nhìn chung, các QTDND hoạt động ổn định, vốn huy động tiền gửi, dư nợ đều tăng, thu nhập lớn hơn chi phí, nợ xấu giảm và ở mức thấp. Hoạt động của các QTDND đã góp phần hạn chế hoạt động “Tín dụng đen” trên địa bàn nông thôn.
2.3. Lĩnh vực vận tải: 11 HTX đang hoạt động, chiếm tỷ lệ 5,14%. Các HTX vận tải hoạt động mạnh về loại hình vận tải hành khách. Cán bộ quản lý HTX được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng tốt trong vận chuyển hành khách; một số HTX có đầu tư trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực dịch vụ.
2.4. Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp: 04 HTX đang hoạt động, chiếm tỷ lệ 1,87%. Chất lượng các HTX từng bước được nâng lên, quy mô sản xuất được mở rộng, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
2.5. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ: 02 HTX đang hoạt động, chiếm tỷ lệ 0,93%. HTX thực hiện hoạt động quản lý khai thác chợ và hoạt động cung cấp nước sạch, vệ sinh mô trường. Số lượng thành viên HTX không nhiều, vốn góp ít, khả năng cạnh tranh thấp.
3. Đánh giá tác động HTX, THT đến thành viên, kinh tế hộ thành viên.
- HTX giúp cho kinh tế hộ những việc mà kinh tế hộ không làm được. HTX phát huy được vai trò: tập hợp, vận động thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; góp phần tích cực thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn hợp lý. Bên cạnh đó, HTX là cầu nối tạo ra liên kết dọc, khâu trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng, tiếp nhận thông tin thị trường, đầu mối đảm nhận khâu thu mua và đưa hàng hóa đến thị trường.
- Phát triển kinh tế của HTX hỗ trợ một phần cho kinh tế hộ phát triển, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, làm nền tảng thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị (Chi tiết xem Phụ lục 01)
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn
2. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ HTX.
2.1. Chính sách hỗ trợ chung đối với các HTX
a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng: từ năm 2016 - 2020, đã tổ chức 84 lớp tập huấn và đào tạo bồi dưỡng; 01 chuyến học tập kinh nghiệm; 01 cuộc tọa đàm cho cán bộ các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, cán bộ ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trên 2.784 người tham dự. Tổng kinh thực hiện 2.600 triệu đồng.
b) Chính sách hỗ trợ cán bộ trẻ về làm việc tại HTX
- Biệt phái 15 viên chức làm Phó Giám đốc HTX: thực hiện biệt phái 15 viên chức từ các trạm, trại của ngành nông nghiệp về hỗ trợ hoạt động cho 15 HTXNN trên địa bàn tỉnh trong thời gian 03 năm (2015-2017). Kết quả bước đầu đã tạo được yếu tố tích cực trong việc hỗ trợ nhân sự trong HTXNN, phát huy nguồn nhân lực trẻ trong nền kinh tế tập thể.
- Hỗ trợ đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng về làm việc có thời hạn tại HTX: thực hiện theo Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND Tỉnh. Hỗ trợ 79 lao động về làm việc tại 79 HTXNN (trong đó có 09 HTXNN kiểu mới); mức hỗ trợ tương đương mức lương tối thiểu vùng cho 01 lao động/số tháng lao động/01 HTX; nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương (vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới) và ngân sách địa phương; thời gian hỗ trợ từ tháng 8/2018 đến ngày 31/12/2020. Đến nay, triển khai chính sách đến các HTX biết và thực hiện nhận hỗ trợ; kết quả có 64/79 HTXNN thuê được lao động (trong đó có 09 HTX kiểu mới); các HTX còn lại đang làm thủ tục thuê lao động để được hỗ trợ. Năm 2020 có 60/79 HTXNN thuê được lao động.
c) Chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ các HTX ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất giai đoạn 2016- 2020, hỗ trợ cho 70 HTXNN mua máy móc, thiết bị phục vụ phát triển sản xuất, tổng số 337 máy móc, thiết bị; Tổng kinh phí hỗ trợ là 8.642 triệu đồng (trong đó năm 2020 hỗ trợ 06 HTX mua máy móc, thiết bị với tổng kinh phí hỗ trợ là 1.555 triệu đồng; 05 HTX thực hiện theo chuỗi giá trị, kinh phí hỗ trợ là 1.630 triệu đồng).
d) Chính sách hỗ trợ thành lập mới: giai đoạn 2016-2020 thành lập mới 106 HTXNN. Trong đó, có 09 HTX được thành lập từ nguồn vốn Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, với tổng kinh phí gần 724 triệu đồng. Trong đó năm 2020 hỗ trợ thành lập 03 HTXNN từ nguồn vốn MTQG XD Nông thôn mới, với kinh phí 570 triệu đồng (thành lập HTX từ THT gắn với sản phẩm OCOP); giải thể 40 HTXNN.
2.2. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTXNN
a) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng
- Thực hiện Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về việc quản lý sử dụng đất trồng lúa: UBND tỉnh Đồng Tháp tiến hành hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ vùng sản xuất quy mô lớn cho 09 HTX tham gia thí điểm HTX kiểu mới với các danh mục như: kiên cố hóa kênh mương, công trình điều tiết, nạo vét nội đồng, cống,… với tổng kinh phí trên 94.000 triệu đồng.
- Hỗ trợ hợp tác xã xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2011-2020: Năm 2019 trình UBND Tỉnh hỗ trợ 07 HTX xây dựng từ nguồn vốn mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với tổng mức đầu tư là 6.555 triệu đồng. Năm 2020, hỗ trợ 25 HTX với tổng mức đầu tư 19.750 triệu đồng. Trong đó, Trung ương hỗ trợ 15.800 triệu đồng, HTX đối ứng 3.950 triệu đồng (cơ chế hỗ trợ là Trung ương sẽ hỗ trợ 80% và HTX đóng góp 20% tổng mức đầu tư của dự án).
b) Hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp thực hiện theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ: đến tháng 02/2020, dư nợ tại các ngân hàng là 172 tỷ đồng; với 298 máy GĐLH, 282 máy cày, 71 máy xới và 145 máy móc thiết bị khác phục vụ sản xuất nông nghiệp còn dư nợ; Luỹ kế doanh số cho vay từ năm 2016 đến nay là 552,49 triệu đồng.
c) Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của HTX với doanh nghiệp
- Giai đoạn 2016-2018, thực hiện theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn: Toàn tỉnh có 44 đơn vị được chấp thuận chủ trương xây dựng dự án cánh đồng lớn (40 Hợp tác xã, 01 tổ hợp tác, 03 công ty) với tổng diện tích 92.758 ha; trong đó: 03 đơn vị đã được UBND Tỉnh phê duyệt phương án (Công ty Lương thực Đồng Tháp; Công ty Cổ phần Sài Gòn Lương thực; và HTX DVNN Thuận Tiến);
- Giai đoạn 2018-2020, thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp10. Theo đó, Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết số 199/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2019, UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch số 242/KH-UBND, ngày 28/10/2019 về thực hiện Nghị quyết số 199/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân Tỉnh. Đến nay, chưa có tổ chức, cá nhân nào có đăng ký dự án/ phương án hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
3. Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX:
3.1. Công tác thành lập và kiện toàn bộ máy QLNN về HTX.
a) Cấp Tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu, giúp UBND Tỉnh trong công tác quản lý về kinh tế hợp tác. Sở Kế hoạch và Đầu tư không thành lập Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập thể và tư nhân mà giao nhiệm vụ về kinh tế tập thể cho Phòng Đăng ký kinh doanh, chỉ có 01 cán bộ chuyên trách. Là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho Liên hiệp HTX và Quỹ tín dụng nhân dân.
- Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tham mưu quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp. Việc bố trí sắp xếp cán bộ theo dõi KTTT, HTX của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại trực thuộc Chi cục Phát triển nông thôn, với 05 cán bộ.
- Các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về KTTT theo ngành, lĩnh vực mình quản lý.
b) Cấp huyện: Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan tham mưu UBND huyện quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trên địa bàn huyện. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký đăng ký kinh doanh cho HTX là Phòng Tài chính – Kế hoạch; việc phân công cán bộ theo dõi về kinh tế hợp tác ở các huyện, thị xã, thành phố đều là kiêm nhiệm.
4. Hợp tác quốc tế về KTTT
- Thông qua Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững (VnSAT) do Ngân hàng Thế giới tài trợ, các HTX/Tổ chức nông dân được tập huấn nội dung: “03 giảm 03 tăng, 01 phải 05 giảm” trong sản xuất; 07 HTX được hỗ trợ trang thiết bị sản xuất lúa như máy cấy, máy phun hạt; 05 HTX được hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất lúa v.v.
- Tỉnh tiếp tục triển khai dự án Phát triển chuỗi giá trị lúa gạo bền vững và bao trùm nông hộ nhỏ, giai đoạn 2018 - 2021 (phối hợp với Tổ chức Rikolto) và dự án “Liên kết thị trường cho nông hộ sản xuất nhỏ - Sáng kiến lúa gạo Châu Á giai đoạn 2 (BRIA2) (phối hợp với Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn và Tổ chức GIZ).
III. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế:
- Về tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách: các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác còn chồng chéo thiếu đồng bộ, khó tiếp cận, chưa có tính chiến lược.
- Về năng lực nội tại HTX: Năng lực nội tại các hợp tác xã nhìn chung còn hạn chế về cán bộ quản lý, điều hành và cả về cơ sở vật chất, nguồn vốn. Việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh còn hạn chế nên không huy động được vốn của thành viên hoặc từ các Tổ chức tín dụng, không mở rộng quy mô và hoạt động dịch vụ nên lợi ích mang lại cho thành viên không nhiều.
- Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT, HTX: công tác phối hợp báo cáo HTX ở địa phương thời gian qua thường xuyên chậm trễ, chưa đầy đủ, chưa thực sự phản ánh đúng tình hình thực tế về KTTT ở địa phương, dẫn tới khó khăn cho Đơn vị quản lý nhà nước trong công tác tổng hợp, theo dõi cũng như tham mưu phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh.
3. Nguyên nhân:
3.1. Về pháp luật, cơ chế, chính sách
- Có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ từ phía Nhà nước cho HTX. Tuy nhiên, chỉ có một số chính sách được thực hiện mang tính khả thi, số còn lại còn hạn chế so với nhu cầu thực tế. Mặt khác, một số chính sách không có nguồn kinh phí riêng để thực hiện, chủ yếu là kinh phí lồng ghép vào các Chương trình, dự án nên chưa đáp ứng hết nhu cầu hỗ trợ của các HTX.
- Chính sách hỗ trợ cho HTX được ban hành nhiều nhưng chậm hướng dẫn thực hiện, chậm bổ sung sửa đổi nên khi triển khai thực hiện còn nhiều chồng chéo, vướng mắc, khó thực thi12.
3.2. Về bản thân HTX
- Đa số các HTX thiếu vốn do vốn góp của thành viên còn hạn chế. Bên cạnh đó, do HTX không có tài sản nên việc tiếp cận với các nguồn vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng hết sức khó khăn. Vì thế không mở thêm hoạt động dịch vụ và quy mô sản xuất, dẫn đến lợi ích mang lại cho thành viên chưa cao.
- Đa phần các hợp tác xã nông nghiệp hiện nay chỉ tập trung hoạt động các dịch vụ đầu vào13, chưa quan tâm đến các dịch vụ đầu ra; phần lớn HTX chưa liên kết được với các doanh nghiệp do tính liên kết trong nông dân chưa cao, việc ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng giữa HTX và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, chưa định được giá trị hợp đồng, khi có tranh chấp thì thiếu cơ sở pháp lý để giải quyết nên đa số sản phẩm của thành viên phải tiêu thụ qua thương lái, giá cả bấp bênh, không ổn định và lợi nhuận không cao.
- Phần lớn các HTX đều chưa có trụ sở làm việc, kết cấu hạ tầng còn yếu kém, các trang thiết bị, máy móc còn lạc hậu, công suất thấp chưa đáp ứng hết nhu cầu hoạt động sản xuất của HTX nên kết quả sản xuất kinh doanh còn thấp
3.3. Về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT, HTX:
Hệ thống quản lý Nhà nước cấp cơ sở tuy cơ bản được củng cố nhưng đa phần cán bộ là kiêm nhiệm nên công tác quản lý chưa thực sự chặt chẽ.
Công tác tuyên truyền về kinh tế hợp tác ngày càng đi vào chiều sâu nhưng chưa mang tính liên tục, chưa tạo sự chuyển biến nhanh trong nhận thức nhất là cán bộ, đảng viên và phần lớn quần chúng nhân dân về vị trí, vai trò cũng như chức năng và lợi ích của kinh tế hợp tác trong bối cảnh hội nhập.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTTT, HTX GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
I. DỰ BÁO NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi
- Xu thế gắn kết giữa doanh nghiệp với HTX để xây dựng vùng nguyên liệu, phát triển cơ sở sản xuất, chế biến nông sản ngày càng rõ nét.
- Cơ chế hợp tác công tư (PPP) trong nông nghiệp tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư phát triển nông nghiệp, gắn kết với các HTX.
2. Khó khăn
- Phát triển KTTT vẫn còn nhiều khó khăn: vốn ít, kết cấu hạ tầng, kỹ thuật, trình độ cán bộ quản lý còn hạn chế; thu nhập của HTX và thành viên không nhiều; sản phẩm cung cấp thị trường chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác còn hạn chế.
- Một số HTX và người dân chưa hoàn toàn hiểu đúng về bản chất và giá trị HTX. Một số HTX còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
- Giám sát và hoàn thiện hoạt động HTX theo Luật HTX năm 2012.
- Tiếp tục khuyến khích thành lập mới HTX, THT; khuyến khích thành lập mới đối với các HTX có phương hướng và cơ sở phát triển tốt, đảm bảo các nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HTX, THT. Tăng cường năng lực cạnh tranh, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm.
- Tập trung củng cố và hoàn thiện hoạt động các HTXNN mới thành lập theo Quyết định 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát triển Hội quán, HTXNN theo nhu cầu thành lập của nhóm hộ nông dân, Hội quán như cấp mã vùng, mã code gắn với ngành hàng, vùng trồng phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục giải thể các HTX yếu kém, không hoạt động hoặc hoạt động không đúng quy định.
- Nâng cao hiệu quả đóng góp của khu vực kinh tế tập thể vào tăng trưởng kinh tế chung, bền vững, góp phần vào giảm tỷ lệ hộ nghèo, tạo động lực xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
- Đóng góp vào việc cải thiện đời sống thành viên và cộng đồng. Tương hỗ với kinh tế hộ, cộng đồng dân cư, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích lâu dài, cùng có lợi.
III. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Tập trung củng cố, kiện toàn các HTX đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thay đổi quy trình canh tác theo hướng giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo điều kiện hình thành những tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao.
- Phát triển HTX quy mô lớn, phát triển mới các HTX trên nền tảng Hội quán, tạo điều kiện cho kinh tế hộ phát triển có hiệu quả trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Thực hiện có hiệu quả chương trình khởi nghiệp và chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
IV. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Hợp tác xã
- Phấn đấu đến năm 2021 có 226 HTX, tổng số thành viên 54.600 thành viên. Doanh thu bình quân 01 HTX là 2.173 triệu đồng/năm. Lãi bình quân 01 HTX là 267 triệu đồng/năm. Thu nhập bình quân của 01 lao động thường xuyên trong HTX là 70 triệu đồng/năm.
- Riêng đối với HTXNN, phấn đấu đến năm 2021 có 187 HTXNN, tổng số thành viên 29.120 thành viên. Thu nhập bình quân của 01 lao động thường xuyên trong HTXNN là 50 triệu đồng/năm.
- Đến năm 2025, tuyên truyền, vận động, tư vấn, hỗ trợ phấn đấu có khoảng 254 HTX hoạt động hiệu quả với 55.000 thành viên. Riêng HTX NN phấn đấu đến năm 2025 có 21515 HTXNN; 100% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo đúng Luật hợp tác xã 2012; tổng số thành viên HTX là 33.600 thành viên.
- Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX có trình độ sơ, trung cấp trên 15%/năm. Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX có trình độ cao đẳng, đại học trên 20%/năm.
- Doanh thu bình quân 01 HTX đến năm 2025 là 2.641 triệu đồng/năm, bình quân tăng 5%/năm.
- Lãi bình quân 01 HTX đến năm 2025 là 325 triệu đồng/năm, bình quân tăng 5%/năm.
- Thu nhập bình quân của 01 lao động thường xuyên trong HTX đến năm 2025 là 85 triệu đồng/năm. Đối với HTXNN là 61 triệu đồng/năm, bình quân tăng 5%/năm.
2. Tổ hợp tác (THT nông nghiệp):
- Dự kiến đến năm 2021, toàn Tỉnh có 1.004 THT nông nghiệp. Tổng số tổ viên tham gia THT nông nghiệp là 49.768 tổ viên. Doanh thu bình quân 510 triệu đồng/THT; Lãi bình quân 138 triệu đồng/THT.
- Phấn đấu đến năm 2025 đạt các chỉ tiêu sau:
+ Về số lượng THT và tổ viên: Có 1.146 THT nông nghiệp (bình quân tăng 3,5%/năm), số tổ viên THT nông nghiệp là 51.789 tổ viên (bình quân tăng 1%/năm).
+ Về kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu bình quân là 552 triệu đồng, tăng 2%/năm và lợi nhuận bình quân 01 THTNN là 150 triệu đồng, tăng 2%/năm.
V. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Về công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về KTTT, HTX.
Tiếp tục tuyên truyền các Nghị quyết của Trung ương về phát triển KTTT, HTX và Luật HTX năm 2012, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan nhằm thống nhất nhận thức trong hệ thống chính trị, Nhân dân về nguyên tắc, bản chất và giá trị của HTX.
- Đối với cán bộ quản lý nhà nước KTTT, HTX: Tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển KTTT, trong đó nòng cốt là HTX để nắm chắc những nội dung cơ bản của Luật HTX, cơ chế chính sách; phương pháp tổ chức chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức đoàn thể để hỗ trợ phát triển HTX.
- Đối với cán bộ quản lý HTX: Tập trung vào các nội dung như định hướng phát triển HTX của Nhà nước; kiến thức, kỹ năng về lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh; kỹ năng về quản trị doanh nghiệp, quản trị HTX; thông tin về thị trường, kinh nghiệm về xây dựng các phương án, hợp đồng liên kết theo chuỗi giá trị.
- Đối với người nông dân: Tuyên truyền làm rõ sự cần thiết phải hợp tác, liên kết với nhau trong sản xuất nông nghiệp, tính tất yếu phải tham gia HTX; tuyên truyền chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang làm kinh tế nông nghiệp.
2. Về hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế chính sách
- Cấp ủy các cấp chỉ đạo thực hiện Kết luận số 70-KL/TW09/3/2020 của Bộ Chính trị, về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên cơ sở tập trung thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 của Tỉnh, các nhiệm vụ giải pháp tại Kế hoạch phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025.
- Ban hành văn bản cụ thể hóa Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021 - 2025; các Chương trình, Đề án, Kế hoạch được các Bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Tiếp tục ban hành các chính sách đặc thù của địa phương để hỗ trợ phát triển HTX trong giai đoạn 2021 – 2025 theo đúng quy định.
3. Về nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX, gắn liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong phát triển KTTT, HTX.
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX ở các cấp và đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên cho đội ngũ này về KTTT, HTX, trong đó:
- Cấp Tỉnh: Bố trí cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX ở Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn).
- Cấp huyện: Bố trí cán bộ chuyên trách ở Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Tài chính - Kế hoạch để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về KTTT, HTX.
- Cấp xã: Phân công rõ trách nhiệm của cán bộ chuyên môn để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về KTTT, HTX.
4. Về Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX, xây dựng mô hình hợp tác xã hiệu quả và tổng kết mô hình
- Từng bước mở rộng quy mô hoạt động của HTX bằng cách kết nạp thêm thành viên hoặc hợp nhất, sáp nhập khi có đủ điều kiện (có sự đồng thuận của thành viên, phù hợp với năng lực quản trị của cán bộ quản lý HTX).
- Tiếp tục giải thể các HTX yếu kém, không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm việc có thời hạn cho HTX nông nghiệp.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX tham gia có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, mở rộng liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, HTX trong và ngoài tỉnh để nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh, tiếp cận khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới gắn với xây dựng vùng chuyên canh; chuyển dần từ hoạt động dịch vụ đơn thuần sang tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, theo hướng an toàn, xây dựng nhãn hiệu sản phẩm, truy xuất được nguồn gốc.
- Phối hợp, lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển KTTT, HTX để hỗ trợ trực tiếp cho các HTX trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất; hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các HTX; hỗ trợ xây dựng mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao gắn với liên kết theo chuỗi giá trị.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ và tiếp tục huy động các nguồn lực và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong việc thúc đẩy phát triển KTTT.
5. Phát triển Hội quán, phát triển HTXNN từ mô hình Hội quán
- Để Hội quán hoạt động có hiệu quả trước hết phải tổ chức sinh hoạt với nội dung thực sự thiết thực đối với các hội viên Hội quán. Mỗi lần sinh hoạt hội viên
phải được nói những điều mình suy nghĩ và nghe những điều hội viên đáng quan tâm.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng để nâng cao chất lượng hoạt động các hội quán, vận động hội viên và nhân dân nâng cao nhận thức về chuyển đổi sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả sang kinh tế nông nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tiếp tục theo dõi, hỗ trợ, giúp đỡ cho hoạt động các hội quán và phát triển thêm các hội quán nếu đủ điều kiện.
- Chính quyền các cấp chỉ đạo các ngành chuyên môn tiếp tục tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức về sản xuất nông nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật tiên tiến vào quy trình sản xuất, liên kết cho hội viên các hội quán; quan tâm giới thiệu các công ty, doanh nghiệp hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của hội quán.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nhằm quảng bá sản phẩm nông sản của Hội quán. Tăng cường mối liên kết 04 nhà trên cơ sở hài hòa lợi ích của các bên tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất theo quy luật thị trường để hàng hóa, nông sản của Hội quán phát triển bền vững.
- Lồng ghép việc tuyên truyền về Luật HTX, các chính sách liên quan đến HTX trong các buổi sinh hoạt thường kỳ của Hội quán. Để các thành viên Hội quán hiểu rõ về bản chất, vai trò, lợi ích khi tham gia HTX từ đó tự vận động thành lập HTX từ nền tảng mô hình Hội quán.
6. Về huy động nguồn lực xã hội để phát triển KTTT, HTX
- Tiếp tục triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX của Trung ương cũng như của địa phương.
- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn để hỗ trợ phát triển KTTT, HTX, tranh thủ sự hỗ trợ, đầu tư từ các Tổ chức Phi chính phủ, các Dự án tài trợ cũng như tạo điều kiện cho các HTX được tham gia các chương trình kinh tế - xã hội của địa phương.
VI. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN: (Chi tiết xem Phụ lục 08)
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 01
MỘT SỐ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ THEO PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ
1. HTXNN Tân Bình, xã Tân Bình, huyện Thanh Bình:
- Thành lập năm 2003. Có 1.034 thành viên. Tổng số lao động trong HTX gồm 78 người. Diện tích phục vụ 668 ha. Hoạt động 08 dịch vụ (Dịch vụ bơm nước, cắt, sấy lúa, phân bón, tín dụng, làm đất, giống cây trồng, nước sạch)
- Vốn điều lệ HTX 1.031 triệu, vốn góp 937 triệu. vốn hoạt động 26.001 triệu đồng. Doanh thu năm 2019 là 6.702 triệu đồng. Phân phối thu nhập (lợi nhuận) 958 triệu. HTX thực hiện 01 bộ máy vừa quản lý vừa điều hành. HTX có xây dựng kế hoạch thực hiện tuần, tháng; phân công cụ thể từng thành viên trong HĐQT, bộ phận chuyên môn.
- HTX ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất như mô hình nhà lưới ươm cây giống (cà chua, cây ớt), đưa công nghệ đưa công nghệ tưới nhỏ giọt phục vụ tưới tiêu, sử dụng giống cà gốc ghép. Mô hình này được thực hiện trên diện tích 1.000m2 nhà kính của HTX. Ươm cây giống chất lượng cao cung cấp cho toàn vùng Cù lao huyện Thanh Bình và các huyện trong Tỉnh được hơn 2,2 triệu cây. Đây là mô hình sản xuất cây giống hoa màu (ớt) tiêu biểu ở đồng bằng sông Cửu Long được nông dân đánh giá cao thời gian qua. Thực hiện sấy ớt bằng nhà sấy sử dụng năng lượng mặt trời.
- HTX đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp đầu vào như: dịch vụ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, HTX luôn quan tâm giảm lợi nhuận để hỗ trợ cho thành viên nghèo về lãi suất, khâu làm đất và sau thu hoạch…; cung cấp vật tư nông nghiệp cho bà con thành viên với giá rẻ hơn thị trường bên ngoài. Ngoài ra, HTX đã xây dựng kho 1.000 tấn, lò sấy với công suất 40 tấn/lần sấy, phát triển thêm dịch vụ tạm trữ, sấy lúa cho thành viên. Hệ thống tưới tiêu được bê tông hóa với tổng chiều dài gần 2 km.
- HTX tạo việc làm cho thành viên, người lao động tại địa phương, nâng cao thu nhập đời sống, góp phần xây dựng nông thôn mới. HTXNN Tân Bình là 01 trong 09 HTX được chọn xây dựng HTX kiểu mới theo Quyết định số 445/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. HTX DVNN Bình Thành xã Bình Thành, huyện Lấp Vò
- Thành lập năm 1989 vốn điều lệ 1.115 triệu đồng, có 1.814 thành viên. Tổng số lao động trong HTX gồm 55 người. Là HTX quy toàn xã. Diện tích phục vụ tưới tiêu là 1.150 ha, trong đó chia ra sản xuất lúa 3 vụ là 950 ha; 2 lúa 1 màu là 200 ha. Tổng vốn hoạt động 10.706 triệu đồng. Doanh thu năm 2019 là 22.723 triệu đồng. Phân phối thu nhập (lợi nhuận) 764 triệu đồng.
- HTX hoạt động với 13 dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hộ thành viên hoạt động ổn định, gồm có: Dịch vụ tưới tiêu, điện nông thôn (toàn xã), tín dụng nội bộ, cung cấp vật tư nông nghiệp trả chậm, sản xuất cung cấp lúa giống, mua bán gạo, điện gia dụng, khuyến nông, bảo vệ thực vật , tổ chức liên kết hỗ trợ thành viên tiêu thụ sản phẩm, nạo vét kênh thủy lợi nội đồng (Kobe), bán giống cây trồng và sản xuất nước đóng bình đóng chai.
- HTX thực hiện tốt chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn 100% theo quy định và các chế độ đãi ngộ khác theo Bộ Luật Lao động quy định; những cán bộ lớn tuổi (trên 60 tuổi) HTX tiếp tục hỗ trợ 100% BHYT và bảo hiểm tai nạn con người.
- HTX ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: Sử dụng máy xạ lúa, máy phun thuốc, phun phân tự động, máy gặt đập liên hợp trong thu hoạch lúa, chiếm tỷ lệ 80% trên tổng diện tích. Nhiều đề tài, dự án, mô hình trình diễn được áp dụng trên lúa, hoa màu, cây ăn trái, gia súc, thủy sản; cụ thể như: Mô hình sản xuất lúa theo quy trình IPM, 1 phải 5 giảm,… Hầu hết các mô hình đều đem lại hiệu quả kinh tế khá cao, góp phần tăng năng suất, quản lý hiệu quả bệnh, dịch bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giúp người dân giảm chi phí và tăng thêm thu nhập.
- Về hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho thành viên: Diện tích lúa xây dựng vùng lúa chất lượng cao 256 ha, có 81 ha sản xuất lúa an toàn, 30 ha sản xuất lúa giống cung cấp cho thành viên của Hợp tác xã. Về thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản ở HTX rất đa dạng: HTX – Doanh nghiệp – Thương lái. Tất cả các diện tích của HTX đều được tiêu thụ thông qua các doanh nghiệp, qua đó đã mang lại lợi nhuận ổn định cho thành viên HTX.
- Bên cạnh HTX còn có Hội quán sinh hoạt đa dạng các lĩnh vực như kỹ thuật chăm sóc cây có múi, về chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật, xử lý ra hoa xoài trái vụ, tỉa cành tạo tán, bón vôi, xử lý ra hoa trái vụ,… với diện tích là 127,5ha đất canh tác chủ yếu là xoài và cây có múi. HTX DVNN Bình Thành là 01trong 09 HTX được chọn xây dựng HTX kiểu mới theo Quyết định số 445/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ.
3. Một số mô hình khác:
- HTX DVNN Thắng Lợi, xã Mỹ Đông, huyện Tháp Mười, thực hiện mô hình ruộng lúa bờ hoa, sản xuất lúa theo chuẩn SRP vụ Đông Xuân năm 2019- 2020 liên kết tiêu thụ với tập đoàn Phoenix 19 ha đến vụ Hè Thu năm mở rộng diện tích sản xuất theo chuẩn SRP trên 100 ha.
- HTX giống Định An đã nghiên cứu, lai tạo và cho ra đời nhiều giống lúa đặc sản, chất lượng cung cấp cho thị trường, trong đó nội bật là các giống: Ngọc đỏ hương dứa, LD2021, Tím sen, Tím sữa, ND3, LV6, dòng phân li OM384... Hiện các giống lúa do HTX sản xuất đều cho năng suất cao, bán được giá, được nhiều nông dân trong và ngoài tỉnh ưa chuộng. Cá nhân Giám đốc HTX-ông Nguyễn Anh Dũng được Trung ương Hội Nông dân Việt Nam tặng danh hiệu “Nhà khoa học của Nhà nông” lần thứ nhất năm 2018.
- HTX nông sản sạch Vĩnh Thới (10,34 ha) ký hợp đồng với tập đoàn VinGroup liên kết tiêu thụ quýt đương, cam xoàn, cam sành, mận An Phước, mận đá đường, ngoài việc liên kết tiêu thụ cho thành viên HTX còn liên kết tiêu thụ cho các hộ dân trong vùng theo hình thức liên kết (nông dân phải sản xuất theo quy chuẩn an toàn). Bên cạnh đó HTX thực hiện mô hình vườn du lịch sinh thái vào trong sản xuất.
- HTX Xoài Mỹ Xương với Mô hình “Cây xoài nhà tôi” thực hiện phương thức giao dịch thương mại điện tử, đã đưa Xoài Cao Lãnh ra thị trường cả nước. Qua gần 2 năm đi vào hoạt động, mô hình đã bán ra tổng cộng 224 cây xoài các loại, với giá bán dao động từ 03 triệu đồng/cây trở lên, tùy theo tiêu chuẩn cây; tổng số tiền thu được đem về cho thành viên trên 830 triệu đồng. Từ mô hình “Cây xoài nhà tôi” các HTXNN khác đã phát triển mô hình “Ruộng nhà mình”, “Cam nhà mình” góp phần đưa nông sản sạch của Tỉnh đến tay người tiêu dùng trong cả nước.
- HTX DVNN Mỹ Đông 2 thực hiện mô hình ứng dụng nhiều công nghệ cao vào sản xuất lúa với tổng diện tích 90ha. Trong đó có 40ha sử dụng phân bón thông thường và 50ha sử dụng phân bón thông minh, áp dụng phương pháp bón phân vùi, sản xuất các loại giống chất lượng cao và áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật vào sản xuất. “Mô hình này thực hiện cơ giới hóa đồng bộ từ khâu gieo cấy và phun xịt thuốc bằng máy bay kết hợp sau thu hoạch làm bằng máy, giảm lượng giống, giảm lượng sâu rầy, phân bón, năng suất tăng cao để mang lại lợi nhuận cho bà con nông dân”. Điểm nổi bật của mô hình là thực hiện ứng dụng nhiều công nghệ cao vào sản xuất lúa như toàn bộ diện tích được thực hiện bằng phương pháp cấy bằng máy với với lượng giống là 60kg/ha, phun thuốc bằng máy bay không người lái, tưới ngập khô xen kẻ điều khiển bằng cảm biến. Quản lý dịch hại tổng hợp IPM. Sử dụng sổ điện tử - truy xuất nguồn gốc nên sẽ giúp nông dân tiết kiệm được nhiều chi phí đầu tư và giảm nhân công lao động.
- HTX DV NN Thuận Tiến năm 2018 thực hiện mô hình canh tác lúa thông minh phối hợp với Cty Rynan Smart Fertilizers (Trà Vinh) thực hiện thí điểm diện tích 24 ha. Năm 2019 HTX thực hiện mô hình ruộng nhà mình với công ty lương thực đồng tháp với diện tích 120 ha. Bên cạnh đó ký kết liên kết tiêu thụ với công ty Hiếu Nhân diện tích 250 ha.
- Mô hình giảm giá thành sản xuất do HTX DVNN An Phong xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười phối hợp với Giáo Sư, Tiến Sĩ Võ Tòng Xuân thực hiện thí điểm diện tích 10 ha/17 hộ. Năng suất qua các vụ đạt mức cao, bình quân khoảng 7,2 tấn/ha. Chi phí sản xuất luôn thấp hơn sản xuất bình thường, bình quân đạt thấp hơn 4 triệu/ha. Giá thành sản xuất bình quân giá thành 2.504 đồng/kg lúa, so với sản xuất bình thường là 3.089 đồng/kg lúa. Lợi nhuận cao hơn so với bình thường, bình quân lợi nhuận cao hơn là 5,7 triệu đồng/ha. Mô hình đã giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý đồng ruộng, ứng dụng tốt các kỹ thuật: sạ thưa, bón phân cân đối, phun thuốc theo 4 đúng, giảm ô nhiễm môi trường và dư lượng thuốc BVTV trong nông sản, an toàn sức khỏe cho người sản xuất và tiêu dùng.
5. HTX được thành lập từ mô hình Hội quán
- Mô hình “Hội quán” được thành lập cơ sở hoàn toàn tự nguyện, tự chủ, tự quản của người dân, là một thiết chế đa chức năng mới ở nông thôn với phương châm "Chăm chỉ - Tự lực - Hợp tác". Với sự quan tâm, tạo điều kiện của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, nhất là việc kết nối với các nhà khoa học, nhà doanh nghiệp để hỗ trợ, tạo điều kiện trong quá trình hình thành và hoạt động của Hội quán. Đến nay, toàn tỉnh đã có 96 Hội quán, thành viên 5.252 thành viên. Hầu hết các Hội quán ra đời đều gắn với ít nhất một mặt hàng nông sản đặc trưng của địa phương, nên hoạt động của Hội quán bước đầu hướng các thành viên trở thành những hạt nhân tiêu biểu trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
- Từ đầu năm đến nay thành lập mới 03 HTXNN từ mô hình hội quán (HTX DVNN Phương Trà từ Phương Tân Hội quán; HTX DVNN An Bình, từ Thuận An Hội quán; HTX DVNN Định Hòa từ Thanh Tâm Hội quán), Các HTX được thành lập từ mô hình Hội quán hoạt động tương đối tốt, Hội quán phối hợp với Hội đồng quản trị tổ chức các buổi sinh hoạt, họp hàng tháng góp phần thay đổi từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp, thị trường, hàng hóa, lấy chất lượng là tiên phong, qua đây người dân hiểu được họ đang cần gì và sẽ làm những gì, không còn tư tưởng trông chờ cấp ủy, chính quyền nghĩ thay và ấn định. Từng thành viên biết tận dụng, chia sẻ cùng phát triển, tạo ra một thương hiệu, thích ứng với thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế cao; thông qua sinh hoạt Hội quán giữa các thành viên đã có niềm tin và tất cả vì lợi ích chung.
- Qua đó tạo thuận lợi cho công tác phối hợp để tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, rút ngắn khoảng cách người dân và nhà nước. Các Hội quán, HTX đã phối hợp với các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương lồng ghép tuyên truyền, thông tin các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp.
1 Trong đó có 920 THT hoạt động liên quan đến lĩnh vực trồng trọt chiếm 94,75%; 25 THT hoạt động liên quan đến lĩnh vực thủy sản chiếm 2,57%; 17 THT hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi chiếm 1,75%; 09 THT tổng hợp chiếm 0,93%.
2 Năm 2016 toàn tỉnh có1.092 THT, trong đó 968 THT hoạt động lĩnh vực nông nghiệp chiếm 88,64%; 55 THT hoạt động lĩnh vực TTCN chiếm 5,03%; 02 THT hoạt động lĩnh vực XD chiếm 0,18%; 16 THT hoạt động lĩnh vực thương mại chiếm 1,46%; 23 THT hoạt động lĩnh vực vận tải chiếm 2,1%; 10 THT hoạt động lĩnh vực khácchiếm 0,91%;
3 Trong đó có 180 HTXNN;01 HTX xây dựng; 11 HTX vận tải, 17 QTDND, 03 HTX TTCN, 02 HTX thương mại-dịch vụ.
4 HTX Xoài Mỹ Xương - Huyện Cao Lãnh, có mô hình “Cây xoài nhà tôi” và đang triển khai công nghệ blockchain để truy xuất nguồn gốc, tiếp cận thông tin thị trường, đã góp phần đưa nhãn hiệu “Xoài Cao Lãnh” vươn xa trên thị trường trong nước và thế giới; HTX DVNN Mỹ Đông II - Huyện Tháp Mười, xây dựng mô hình canh tác lúa thông minh, điều khiển tưới nước bằng smartphone, sử dụng phân bón thông minh; HTX DVNN Thuận Tiến - Huyện Cao Lãnh; HTX DVNN Tiến Cường - Huyện Tam Nông, xây dựng mô hình “Ruộng nhà mình” sử dụng Camera theo dõi quá trình chăm sóc cây lúa để sản xuất gạo an toàn; THT Tịnh Mỹ - Tp Cao Lãnh có mô hình hệ thống tưới thông minh cho diện tích 01 ha xoài, góp phần giảm chi phí sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế v.v.
5 HTX VTTB TP.Cao Lãnh được Tổng cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép liên vận Quốc tế Việt Nam - Campuchia.
6 Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 15/07/2014 về chuyển đổi các HTX hoạt động theo Luật HTX năm 2012; - Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 26/03/2015 của về củng cố và nâng cao chất lượng kinh tế tập thể giai đoạn 2015 – 2020; Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 20/7/2015 về phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016 – 2020; Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 28/4/2016 về phân vùng sản xuất theo mô hình cánh đồng lớn đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 24/10/2018 về phát triển chuỗi ngành hàng nông sản chủ lực gắn với truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2018-2020; Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 11/11/2014 của UBND Tỉnh về hỗ trợ đầu tư máy, thiết bị theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐND ngày 03/7/2015 của HĐND Tỉnh và Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 về việc quy định một số chính sách ưu đãi và mức chi hỗ trợ phục vụ cho phát triển nông nghiệp; Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 11/08/2017 của UBND Tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020”; Kế hoạch số 226/KH-UBND ngày 17/10/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 – 2020; Kế hoạch 234/KH-UBND ngày 19/10/2019 của UBND Tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 HTX, LHHTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020; Báo cáo số 137/BC-UBND ngày 12/6/2020 của UBND Tỉnh về định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030; Hàng năm, theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh đều ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể hàng năm.
7 về Quy định chính sách hỗ trợ lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm việc có thời hạn ở HTXNN trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
8 trong đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ 4.200 triệu đồng, HTX đối ứng 2.355 triệu đồng
9 trong đó, doanh số cho vay một số loại máy móc thiết bị có tỷ lệ hoàn thành vượt so với kế hoạch nhu cầu vốn vay giai đoạn 2016 – 2020 theo Kế hoạch 165/KH-UBND ngày 11/11/2014 của UBND Tỉnh; cụ thể doanh số cho vay mua máy GĐLH có tỷ lệ hoàn thành là 408,11%, máy kéo là 738,85% và máy cày là 198,53%.
10 Hiện Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
11 Các chính sách vay vốn tín dụng, đầu tư hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất (chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, Quyết định số 2261/QĐ-TTg, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg) trong thời gian qua được triển khai nhưng HTX khó tiếp cận các nguồn vốn do vướng mắc về cơ chế và phương thức (HTX phải có phương án SXKD, hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình,v.v). Hiện nay kinh phí hỗ trợ HTX chủ yếu là lồng ghép vào các chương trình, không có nguồn kinh phí riêng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của HTX.
12 Hiện nay có 02 văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT) hướng dẫn phân loại, đánh giá HTX.
13 như: Cung ứng giống, vật tư, phân bón, bảo vệ thực vật, thủy lợi,...
14 như: Bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên cũng như nông dân trong vùng diện tích cung cấp dịch vụ
15 Báo cáo 137/BC-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh Đồng Tháp về Định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030.
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2020 thông tin, tuyên truyền thực hiện Quyết định 489/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 01/12/2020 | Cập nhật: 09/12/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 09/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 19/12/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về triển khai Luật Thư viện và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ban hành: 19/11/2020 | Cập nhật: 08/12/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/09/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 13/10/2020 | Cập nhật: 29/01/2021
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Ban hành: 06/10/2020 | Cập nhật: 07/11/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 04/09/2020
Công văn 4476/BKHĐT-HTX năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 14/07/2020 | Cập nhật: 17/12/2020
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc tế trong tình hình mới Ban hành: 26/06/2020 | Cập nhật: 01/10/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2020 về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP và Quyết định 15/2020/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 17/09/2020
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2020 về xét tuyển vào vị trí việc làm đối với sinh viên cử tuyển tỉnh Đắk Nông Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 08/07/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định về phòng, chống vũ khí hủy diệt hàng loạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2020 về triển khai mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 22/07/2020
Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2020 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2019 về xây dựng và phát triển thị trấn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang theo tiêu chí đô thị loại IV đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 26/12/2019
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2019 về cải cách hành chính tỉnh Ninh Bình năm 2020 Ban hành: 22/11/2019 | Cập nhật: 10/12/2019
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2019 về công tác bảo vệ, đấu tranh về nhân quyền năm 2020 Ban hành: 18/11/2019 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2019 về triển khai giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ chính quyền điện tử thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 14/10/2019 | Cập nhật: 27/07/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2020
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án điều chỉnh hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La trong năm 2020 Ban hành: 22/05/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Chỉ thị 32/CT-TTg về tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy tại khu dân cư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2018 về tổ chức các hoạt động thông tin đối ngoại năm 2019 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 199/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 triển khai nâng cấp phần mềm một cửa điện tử cấp huyện và nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cấp xã Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Kế hoạch 226/KH-UBND thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đồng Tháp giai đoạn từ quý IV năm 2018 đến năm 2020 Ban hành: 17/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Kế hoạch 129/KH-UBND triển khai thi hành Luật Tố cáo năm 2018 Ban hành: 13/09/2018 | Cập nhật: 19/12/2018
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2018 về phát triển chuỗi ngành hàng nông sản chủ lực gắn với truy xuất nguồn gốc giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 về chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2020 Ban hành: 07/06/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Kế hoạch 129/KH-UBND về phòng, chống HIV/AIDS năm 2018 Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 03/05/2018
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống thông tin đối ngoại khu vực cửa khẩu quốc tế phục vụ nhiệm vụ thông tin đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027” do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/04/2018 | Cập nhật: 10/07/2018
Kế hoạch 231/KH-UBND về kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2018 tỉnh An Giang Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 11/09/2018
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính của tỉnh Ninh Bình năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/12/2017
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 09/11/2017 | Cập nhật: 16/11/2017
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 06/11/2017 | Cập nhật: 19/11/2018
Kế hoạch 231/KH-UBND về triển khai điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng quốc gia năm 2017 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 13/11/2017 | Cập nhật: 21/11/2017
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2017 về hành động phát triển ngành tôm tại Hải Phòng đến năm 2025 Ban hành: 06/11/2017 | Cập nhật: 19/03/2018
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 31/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án "Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm" trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 23/08/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác cải cách hành chính Ban hành: 31/08/2017 | Cập nhật: 06/10/2017
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 triển khai chương trình phòng, chống đuối nước ở học sinh, trẻ em giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 589/QĐ-TTg điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 về giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2016 đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trước, trong và sau Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2016 xây dựng Đề án và thực hiện Đề án mở rộng địa giới hành chính thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 15/11/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Kế hoạch 129/KH-UBND công tác pháp chế năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 129/KH-UBND thực hiện Quyết định 1426/QĐ-TTCP phê duyệt “Bộ chỉ số đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh" năm 2016 Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020” Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 23/03/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 06/2014/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí và tỷ lệ phần trăm để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 12/01/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ di dân ra đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 18/01/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hậu Giang Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 18/07/2020
Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2015 cải cách hành chính năm 2016 của thành phố Hà Nội Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND Ban hành: 24/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/12/2015 | Cập nhật: 12/12/2018
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị Tam Kỳ Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 28/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định về tiếp nhận, bố trí công tác và chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng Ban hành: 15/12/2015 | Cập nhật: 25/01/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND quy định về Danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình; Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định đặc thù; Danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2015 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 26/11/2015 | Cập nhật: 09/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND danh mục, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn đối với tài sản cố định đặc thù, tài sản cố định vô hình; danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 01/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh An Giang Ban hành: 09/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 15/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/11/2015 | Cập nhật: 23/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/11/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng, phân bổ dự toán, quyết toán và hỗ trợ kinh phí đối với nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 25/11/2015 | Cập nhật: 08/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 05/11/2015 | Cập nhật: 31/08/2016
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định Ban hành: 08/12/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy định vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/11/2015 | Cập nhật: 24/11/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/12/2015 | Cập nhật: 31/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND điều chỉnh danh sách chợ nông thôn đầu tư xây dựng năm 2015, giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Quy định mức hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 01/12/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/11/2015 | Cập nhật: 19/11/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy định mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 28/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 159/2010/QĐ-UBND về Quy chế bình chọn, xét thưởng sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/10/2015 | Cập nhật: 30/10/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 22/09/2015 | Cập nhật: 28/09/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về quy định lệ phí cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/09/2015 | Cập nhật: 05/10/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, đơn giá thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Phan Thiết” dùng cho sản phẩm nước mắm Ban hành: 14/08/2015 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 07/09/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND thông qua kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục công bố Quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về mức thu học phí năm học 2015-2016 đối với giáo dục mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trường trung cấp, cao đẳng công lập tỉnh Long An Ban hành: 12/08/2015 | Cập nhật: 18/08/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 26/08/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng và hạn mức công nhận diện tích đất nông nghiệp do tự khai hoang cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 02/10/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về đặt tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 20/08/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về kinh phí hoạt động và chính sách hỗ trợ đối với Đội Công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 29/07/2015 | Cập nhật: 27/08/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND quy định chính sách ưu đãi và mức chi hỗ trợ phục vụ cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 30/07/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về thu Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu ngân sách Nhà nước, chi ngân sách địa phương năm 2015 tỉnh Hậu Giang Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 29/09/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cơ sở chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về chế độ học bổng và khen thưởng học sinh, sinh viên Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư phát triển 6 tháng cuối năm 2015 Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2015 Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến Thương mại - Đầu tư - Du lịch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 31/07/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về Quy định tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của tỉnh Phú Thọ theo Luật Đầu tư công Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 21/07/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi và mức chi hỗ trợ phục vụ cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 28/07/2015 | Cập nhật: 01/08/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về đặt tên đường, đổi tên đường Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 29/07/2015
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2015 về phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 25/2013/NQ-HĐND quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với Vận động viên, Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu thể thao Trường Thể dục thể thao và mức hỗ trợ thêm chi phí cho vận động viên thể thao thành tích cao được triệu tập vào đội tuyển, đội tuyển trẻ Quốc gia Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, trách nhiệm tham mưu và quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua cầu Bình Thủy, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 08/08/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2015 Ban hành: 09/07/2015 | Cập nhật: 04/08/2015
Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định về nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đề án xây dựng và phát triển hợp tác xã dịch vụ và khai thác hải sản xa bờ giai đoạn 2015-2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 14/05/2015
Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa Ban hành: 13/04/2015 | Cập nhật: 14/04/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND về Đề án Chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát huy giá trị nhà vườn Huế đặc trưng do Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 19/05/2015
Nghị quyết 02/2015/NQ-HĐND phê chuẩn quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 28/01/2015
Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2014 về tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 30/11/2016
Kế hoạch 129/KH-UBND triển khai phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô (giai đoạn 2014-2015) năm 2014 Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2014 xuất hóa chất sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 68/2013/QĐ-TTg chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 18/11/2013
Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 30/10/2013
Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2010 về ông Trần Chí Liêm thôi giữ chức Thứ trưởng Bộ Y tế để làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học theo Nghị định 71/2000/NĐ-CP Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2010
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng Ban hành: 07/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/04/2009 | Cập nhật: 14/04/2009
Quyết định 445/QĐ-TTg năm 2008 về xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ cho tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 05/05/2008
Quyết định 445/QĐ-TTg về ngày truyền thống ngành quản lý nhà nước về tôn giáo Ban hành: 27/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 14 về việc thiết lập tại Bộ thanh niên một Nha thể dục trung ương Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc sáp nhập vào Bộ quốc gia giáo dục Trường Viễn đông bác cổ các nhà bảo tàng các thư viện công và các học viện Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 15 về việc cử ông Đỗ Đức Dục sung chức Đổng lý Văn phòng bộ Quốc gia giáo dục Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc mở cuộc tổng tuyển cử để bầu Quốc dân Đại hội Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012