Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027” do tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 129/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Hữu Thể |
Ngày ban hành: | 10/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 04 năm 2018 |
Thực hiện Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”; Hướng dẫn số 11/HD-ĐCT ngày 16/8/2017 của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2027 như sau:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, kiến thức, hỗ trợ phụ nữ bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng, phát huy vai trò của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2018 - 2022:
- 80% hội viên, phụ nữ và cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; về khả năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm; về giáo dục làm cha mẹ và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.
- 80% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 80% phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề nổi cộm của xã hội được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- 70% phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình và mạnh dạn phản ánh các hành vi bạo lực.
- Hằng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có ý kiến bảo vệ kịp thời khi có các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2022, mỗi xã/phường/thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên.
2.2. Phấn đấu đến năm 2027
- 95% hội viên, phụ nữ và cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; về khả năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm; về giáo dục làm cha mẹ và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.
- 95% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 95% phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề nổi cộm của xã hội được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- 90% phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới/bạo lực gia đình và mạnh dạn phản ánh các hành vi bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em.
- Hằng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có ý kiến bảo vệ kịp thời khi có các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2027, các mô hình hiệu quả về vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên được duy trì và nhân rộng tại các địa phương trong toàn tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Phụ nữ (trong đó chú trọng các nhóm phụ nữ là công nhân lao động trong khu, cụm công nghiệp, phụ nữ vùng khó khăn, nữ sinh viên, học sinh nữ tuổi vị thành niên... ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội ưu tiên).
- Cha mẹ có con dưới 16 tuổi.
- Cán bộ Hội Phụ nữ và các cơ quan triển khai Đề án các cấp.
2. Phạm vi thực hiện
Tập trung vào các vấn đề: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức; tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giáo dục làm cha mẹ; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình đối với phụ nữ... Trong đó tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức và tuyên truyền, giáo dục pháp luật là nội dung xuyên suốt trong quá trình thực hiện từ tỉnh tới cơ sở.
3. Thời gian, lộ trình thực hiện
Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai từ năm 2018 đến năm 2027, được chia làm 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1 (2018 - 2022): Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề án; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với ngành chức năng. Dự kiến nội dung/chủ đề trọng tâm hằng năm:
+ Năm 2018: An toàn thực phẩm.
+ Năm 2019, 2020: Giáo dục làm cha mẹ.
+ Năm 2021, 2022: Phòng chống bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới (bao gồm cả xâm hại trẻ em, mất cân bằng giới tính khi sinh).
- Giai đoạn 2 (2023 - 2027): Tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng; phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên cứu, đề xuất chính sách.
1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề án; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan
1.1. Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông nội dung đề án cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ và các sở, ngành liên quan đến Đề án từ cấp tỉnh đến cấp huyện theo chủ đề hằng năm. Tập huấn bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ Hội cấp tỉnh, cấp huyện, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Phụ nữ với pháp luật
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tư pháp; Công an tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và các sở, ngành liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, thành phố, cơ sở.
1.2. Xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục truyền thông, giới thiệu, phổ biến kiến thức nội dung Đề án; các gương điển hình tiên tiến, mô hình hay trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo, đài, Bản tin Phụ nữ Lào Cai...
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Lào Cai; Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh.
1.3. Biên soạn, in ấn, nhân bản, phát hành tài liệu tuyên truyền Đề án theo chủ đề tuyên truyền: Cuốn tài liệu, tờ rơi, áp phích, sách lật...
- Thời gian thực hiện: Năm 2018; năm 2023.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan.
1.4. Tổ chức các buổi truyền thông về các nội dung của Đề án (cho hội viên, phụ nữ, thanh thiếu niên..) theo chủ đề hằng năm
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Liên đoàn Lao động và các sở, ngành liên quan; Đoàn thanh niên; các huyện, thành Hội.
1.5. Thường niên tổ chức các hoạt động: Diễn đàn, Giao lưu, Hội thi, Đối thoại, Liên hoan các Câu lạc bộ, Ngày hội gia đình hạnh phúc....; sinh hoạt hội viên, câu lạc bộ, góc tư vấn giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân... theo chủ đề hằng năm
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tư pháp; Công an tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể và các sở, ngành liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, thành phố, cơ sở.
1.6. Tổ chức Hội nghị biểu dương, khen thưởng điển hình phụ nữ tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ. Giới thiệu các mô hình, điển hình phụ nữ tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ của tỉnh
- Thời gian thực hiện: Năm 2022; năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành Hội/cơ sở.
2. Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ
2.1. Khảo sát các xã điểm thực hiện Đề án giai đoạn 2018 - 2022; xây dựng các mô hình, Câu lạc bộ điểm như: Câu lạc bộ “Phụ nữ thực hiện an toàn thực phẩm vì sức khỏe gia đình và cộng đồng”; mô hình nhằm thay đổi hành vi cho phụ nữ sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu dùng thực phẩm; “Bạn trẻ với hôn nhân gia đình”; nhóm cha mẹ có con từ 0 - 8 tuổi, nhóm cha mẹ có con từ 16 tuổi trở lên; Mô hình tư vấn, hỗ trợ cho phụ nữ bị bạo lực gia đình, bị mua bán; Mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ Phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng... Hỗ trợ xây dựng nhóm nòng cốt trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở (tại huyện Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Bảo Yên, Văn Bàn)
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tư pháp; Công an tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, thành phố, cơ sở.
2.2. Duy trì, nhân rộng mô hình, các điển hình tốt, cách làm hiệu quả đã được xây dựng tại 9/9 huyện, thành Hội, cơ sở nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cho phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi, nam nữ thanh niên...
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tư pháp; Công an tỉnh và các đơn vị liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, cơ sở.
2.3. Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung, mô hình của Đề án qua các phương tiện thông tin đại chúng
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Lào Cai; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; Đài truyền thanh xã...
2.4. Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm hay từ các mô hình hiệu quả ngoài tỉnh
- Thời gian thực hiện: Năm 2020; năm 2023.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, thành phố/cơ sở.
3. Hoạt động phối hợp, kiểm tra, giám sát, nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; sơ kết, tổng kết Đề án
3.1. Công tác kiểm tra, giám sát:
- Nội dung:
+ Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án và các quy định của pháp luật về các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.
+ Xây dựng biểu mẫu khảo sát số liệu liên quan đến các chỉ tiêu đề án, tổ chức đi khảo sát thu thập số liệu.
+ Xây dựng biểu mẫu khảo sát số liệu, khảo sát đánh giá kết quả đầu ra Đề án giai đoạn 2018 - 2027.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; UBND các huyện, thành phố.
3.2. Sơ kết, tổng kết:
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, đưa ra giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến 2027.
- Cơ quan thực hiện:
+ Cơ quan chủ trì: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; UBND các huyện, thành phố.
Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2027 là 5.375 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách địa phương: 5.225 triệu đồng, gồm:
+ Nguồn kinh phí chi thường xuyên đã giao dự toán hằng năm: 1.740 triệu đồng.
+ Nguồn kinh phí lồng ghép từ kinh phí đào tạo, tập huấn, thông tin tuyên truyền, Đề án số 15-ĐA/TU, Chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm...: 2.335 triệu đồng.
+ Nguồn ngân sách tỉnh bổ sung: 1.150 triệu đồng.
- Nguồn xã hội hóa: 150 triệu đồng.
(Biểu dự toán kinh phí kèm theo)
1. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng các mô hình nhằm tuyên truyền, giáo dục vận động, hỗ trợ hội viên, phụ nữ nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề án can thiệp.
- Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với các chương trình, đề án, dự án đang được các cấp Hội phụ nữ triển khai.
- Thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về UBND tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, các ban, ngành Trung ương theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện; cân đối, lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ hợp pháp cho việc thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch vào việc thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”.
- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.
- Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Lồng ghép triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch trong quá trình thực hiện các chương trình, đề án như: Đề án “Tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt nam giai đoạn 2010 - 2020”; Đề án “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”; Chương trình giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020, Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Lào Cai đến năm 2020...
- Phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện, lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 của tỉnh Lào Cai.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống truyền thanh cơ sở xây dựng các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về các vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình...
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch hành động về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các ngành liên quan xây dựng tài liệu truyền thông về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em; phối hợp xây dựng mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
- Lồng ghép thực hiện các nội dung của Kế hoạch với chương trình, đề án, dự án do ngành quản lý.
8. Sở Y tế
- Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm.
- Lồng ghép thực hiện Kế hoạch với việc thực hiện Chiến lược dân số và sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011 - 2020; Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”; Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 -2020...
- Phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng an toàn thực phẩm; tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
10. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật; lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật.
- Phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở.
11. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; đặc biệt quan tâm công tác phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình, xâm hại, buôn bán phụ nữ, trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 01/2002/NQLT ngày 08/5/2002 về “Quản lý, giáo dục người thân trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội” và phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh
- Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch với các chương trình, đề án liên quan.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nữ công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp...; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
- Đề nghị Tỉnh Đoàn: Phối hợp với các sở, ngành tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho nam nữ thanh niên, vị thành niên; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
13. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Bố trí ngân sách để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
14. Chế độ báo cáo
Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hăng năm (trước ngày 15/11) hoặc đột xuất về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018 - 2027; yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 129/KH-UBND ngày 10/04/2018 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Nội dung |
Tổng kinh phí |
Giai đoạn 2018-2027 |
Trong đó |
Cơ quan phối hợp |
||||||||||||
Ngân sách địa phương |
Nguồn xã hội hóa |
||||||||||||||||
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Nguồn chi TX |
Nguồn KP lồng ghép |
Ngân sách tỉnh bổ sung |
|||||
|
Tổng kinh phí |
5.375 |
664 |
464 |
544 |
559 |
484 |
624 |
464 |
469 |
459 |
644 |
1.740 |
2.335 |
1.150 |
150 |
|
1 |
Tổ chức tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông nội dung đề án cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên nòng cốt |
500 |
60 |
50 |
50 |
50 |
40 |
60 |
50 |
50 |
50 |
40 |
|
500 |
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Lao động - TBXH; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tư pháp; Công an tỉnh; Ủy ban MTTQ tỉnh, các Đoàn thể tỉnh và các sở, ngành liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, thành phố/cơ sở |
2 |
Xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục truyền thông, giới thiệu, phổ biến kiến thức nội dung Đề án; các gương điển hình tiên tiến, mô hình trên các kênh thông tin đại chúng như: báo, đài, Bản tin Phụ nữ Lào Cai... |
1.740 |
174 |
174 |
174 |
174 |
174 |
174 |
174 |
174 |
174 |
174 |
1.740 |
|
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Lào Cai; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh |
3 |
Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền Đề án theo chủ đề tuyên truyền hằng năm: Cuốn tài liệu, Tờ rơi, áp phích, sách lật.... |
130 |
65 |
|
|
|
|
65 |
|
|
|
|
|
130 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Tư pháp và các sở, ngành liên quan |
4 |
Tổ chức các buổi truyền thông về các nội dung của đề án (cho hội viên, phụ nữ, thanh thiếu niên..) theo chủ đề hàng năm |
300 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
300 |
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Đoàn thanh niên; Liên đoàn Lao động và các sở, ngành liên quan; các huyện, thành Hội |
5 |
Tổ chức các hoạt động: Diễn đàn Giao lưu, liên hoan các Câu lạc bộ, Ngày hội gia đình hạnh phúc...; sinh hoạt hội viên, câu lạc bộ, góc tư vấn giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân... theo chủ đề hằng năm |
300 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
|
300 |
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tư pháp; Công an tinh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể và các sở, ngành liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, thành phố, cơ sở. |
Tổ chức hội thi theo chủ đề truyền thống của từng năm |
200 |
|
|
|
100 |
|
|
|
|
|
100 |
|
|
200 |
|
||
Tổ chức đối thoại về các vấn đề của đề án |
150 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
15 |
|
|
150 |
|
||
Sinh hoạt hội viên, câu lạc bộ, góc tư vấn giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân... theo chủ đề hàng năm |
50 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
5 |
|
|
50 |
|
||
6 |
Tổ chức Hội nghị biểu dương, khen thưởng điển hình phụ nữ tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ. Giới thiệu các mô hình, điển hình phụ nữ tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ của tỉnh |
60 |
|
|
|
|
30 |
|
|
|
|
30 |
|
60 |
|
|
Các sở, ngành liên quan; các huyện, thành Hội/cơ sở |
7 |
Khảo sát các xã điểm thực hiện đề án giai đoạn 2017 – 2022 |
85 |
85 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
85 |
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sớ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sớ Tư pháp; Công an tinh và các sở, ngành, đơn vị liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, thành phố, cơ sở |
8 |
Xây dựng các mô hình câu lạc bộ điểm: Câu lạc bộ “Phụ nữ thực hiện an toàn thực phẩm vì sức khỏe gia đình và cộng đồng”; mô hình nhằm thay đổi hành vi cho phụ nữ sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm; “Bạn trẻ với hôn nhân gia đình”;... |
250 |
30 |
30 |
25 |
20 |
20 |
30 |
25 |
30 |
20 |
20 |
|
|
250 |
|
|
9 |
Duy trì, nhân rộng mô hình các điển hình tốt, cách làm hiệu quả được xây dựng tại 9/9 huyện, thành phố, cơ sở nhằm nâng cao nhận thức hành vi cho phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi, nam nữ thanh niên... |
200 |
20 |
20 |
25 |
20 |
15 |
25 |
20 |
20 |
20 |
15 |
|
|
200 |
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Y tế; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tư pháp; Công an tỉnh và các đơn vị liên quan; Hội Phụ nữ các huyện, thành phố/cơ sở |
10 |
Tổ chức các hoạt động truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung, mô hình của đề án |
690 |
65 |
65 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
70 |
|
690 |
|
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Lào Cai; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; Đài truyền thanh xã |
11 |
Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm hay từ các mô hình hiệu quả ngoài tỉnh |
150 |
|
|
75 |
|
|
75 |
|
|
|
|
|
|
|
150 |
Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, thành/cơ sở |
12 |
Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án và thực hiện quy định của pháp luật về các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội |
170 |
15 |
15 |
15 |
15 |
25 |
15 |
15 |
15 |
15 |
25 |
|
170 |
|
|
Các sở, ngành liên quan; Ủy ban MTTQ và các đoàn thể; UBND các huyện, thành phố |
13 |
Xây dựng biểu mẫu khảo sát số liệu liên quan đến các chi tiêu đề án, tổ chức đi khảo sát thu thập số liệu |
40 |
40 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40 |
|
|
|
14 |
Xây dựng biểu mẫu khảo sát số liệu, khảo sát đánh giá kết quả đầu ra Đề án giai đoạn 2018 - 2027 |
60 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
60 |
|
60 |
|
|
|
15 |
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, đưa ra giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả Đề án |
300 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
300 |
|
|
|
Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2009 sửa đổi Quyết định 1621/QĐ-TTg năm 2007 về cơ chế, chính sách thí điểm đầu tư dự án đường ô tô cao tốc Hà Nội – Hải Phòng Ban hành: 01/07/2009 | Cập nhật: 03/07/2009
Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2008 về việc điều động, bổ nhiệm ông Nguyễn Xuân Cường giữ chức Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 19/07/2008