Quyết định 37/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 37/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Đào Xuân Liên |
Ngày ban hành: | 09/12/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2015/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 09 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Căn cứ Quyết định số 1839/QĐ-BTNMT ngày 27/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Gia Lai;
Căn cứ Quyết số 248/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về việc tổ chức lại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1677/TTr-STNMT ngày 05/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định Quy chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2.Quyết định này thay thế Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 08/5/2011 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế phối hợp, cung cấp thông tin giữa các cơ quan trong việc cấp Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quản lý hồ sơ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2015/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cụ thể về thời gian, trình tự và trách nhiệm phối hợp trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất đai), Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai), Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong tỉnh Gia Lai và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
a) UBND các cấp.
b) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh, huyện.
c) Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
d) Cơ quan tài chính cấp tỉnh, huyện; cơ quan thuế cấp tỉnh, huyện; cơ quan Xây dựng cấp tỉnh, huyện; cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, huyện.
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất.
1. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan có liên quan, UBND các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên nhằm góp phần đẩy nhanh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai; đồng thời đảm bảo các thủ tục hành chính được thực hiện đồng bộ, chặt chẽ, chính xác và đúng pháp luật.
2. Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết quả phối hợp và đảm bảo yêu cầu về thời hạn phối hợp quy định tại quy chế này.
4. Xác định rõ nội dung và hình thức phối hợp giữa các cơ quan, như:
a) Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau đây: Phát hành văn bản (hoặc gửi hồ sơ) đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến hoặc tổ chức họp lấy ý kiến.
b) Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời (hoặc xác nhận) bằng văn bản theo thời hạn, nội dung đề nghị của cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến. Nếu có sai sót xảy ra liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan được hỏi ý kiến thì cơ quan này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Trong trường hợp cần thiết phải tổ chức họp lấy ý kiến thì đơn vị chủ trì lập biên bản ghi nhận đầy đủ các ý kiến góp ý làm cơ sở tham mưu cấp thẩm quyền quyết định. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử người đi họp có chuyên môn phụ trách phù hợp với nội dung cuộc họp, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình cơ quan cấp thẩm quyền quyết định.
Điều 3. Thời gian phối hợp thực hiện thủ tục hành chính
Thời gian giải quyết hồ sơ thực hiện theo quy định của bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai công bố và các văn bản quy phạm pháp luật của trung ương, địa phương.
Thời gian thực hiện các công việc nêu tại quy chế này là số ngày làm việc theo chế độ, không tính thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày tết được nghỉ theo quy định của pháp luật và không bao gồm: thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất); thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất, sở hữu nhà ở, công trình có vi phạm pháp luật; thời gian đo đạc địa chính thửa đất, kiểm tra kết quả đo đạc địa chính, đo vẽ hiện trạng nhà ở và công trình; thời gian niêm yết công khai và đăng tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ.
Hồ sơ được người sử dụng đất nộp tại UBND cấp xã thì thời gian xử lý hồ sơ tại UBND cấp xã tăng lên 01 ngày, đồng thời giảm thời gian tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký cấp huyện 01 ngày.
Đối với các xã vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại quy chế này được tăng thêm 15 ngày (theo quy định tại khoản 4 Điều 61 Nghị định số 43/2014/CP-NĐ ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai).
Điều 4. Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian giải quyết không quá 30 ngày làm việc
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận nội dung tại Bước 3 điều này.
Bước 3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công việc sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18, 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại mục a Bước này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Trường hợp đối với hồ sơ mà theo quy định của pháp luật phải niêm yết công khai thì niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (không tính vào tổng thời gian giải quyết hồ sơ đối với trường hợp phải niêm yết).
Bước 4. Trong thời gian không quá 09 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký đối với trường hợp theo quy định phải có đơn đăng ký.
d) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
e) Chuyển thông tin địa chính đến cơ quan Thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.
Bước 5. Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo nộp nghĩa vụ tài chính và gửi đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong thời gian không quá 03 ngày làm việc để chuyển cho người sử dụng đất.
Bước 6. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc sau khi người sử dụng đất nộp chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra.
Bước 7. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lập thủ tục trình UBND huyện, thị xã, thành phố ký Giấy chứng nhận.
Bước 8. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, UBND huyện, thị xã, thành phố ký giấy chứng nhận, chuyển trả Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 9. Thời gian không quá 01 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và môi trường chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, thực hiện.
Bước 10. Không quá 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cấp số vào Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận, sao (scan) giấy chứng nhận để lưu vào cơ sở dữ liệu, cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 11. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Bước 1. Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định.
Trong thời gian không quá 18 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
b) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
c) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký đối với trường hợp theo quy định phải có đơn đăng ký.
d) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai.
đ) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
e) Chuyển thông tin số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Thời gian không quá 03 ngày làm việc, Cơ quan Thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính, thông báo nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính và gửi đến Văn phòng Đăng ký đất đai để chuyển cho người sử dụng đất.
Bước 3. Thời gian không quá 02 ngày làm việc sau khi người sử dụng đất nộp chứng từ nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp thực hiện nghĩa vụ tài chính), Văn phòng Đăng ký đất đai hoàn tất hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 4. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và ký hồ sơ trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận thời gian không quá 02 ngày làm việc.
Bước 5. Thời gian không quá 03 ngày làm việc, UBND tỉnh ký giấy chứng nhận cấp mới và chuyển trả Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 6. Sau khi nhận hồ sơ từ UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến Văn phòng Đăng ký đất đai. Không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cấp số vào Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận, sao (scan) giấy chứng nhận để lưu vào cơ sở dữ liệu, cập nhật bổ sung cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính và trả kết quả cho người sử dụng đất, thu phí, lệ phí theo quy định.
Điều 5. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định.
Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lập Phiếu luân chuyển hồ sơ theo mẫu quy định và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để lấy ý kiến xác nhận (trường hợp không có giấy phép xây dựng).
Bước 3. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, UBND cấp xã có trách nhiệm: Xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; chuyển trả hồ sơ lại cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 4. Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; xác lập sơ đồ tài sản gắn liền với đất (nếu chưa có sơ đồ). Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện theo Bước 6 điều này.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 5. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời gian 03 ngày làm việc và gửi thông báo thu thuế chuyển cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản.
Bước 6. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc sau khi nhận được chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập hồ sơ chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 7. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ lập thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
Bước 8. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển trả cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 9. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai trả hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển giấy chứng nhận đã ký cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; xác lập sơ đồ tài sản gắn liền với đất (nếu chưa có sơ đồ). Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện theo Bước 3 điều này.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì Văn phòng Đăng ký đất đai gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời gian 03 ngày làm việc và gửi thông báo thu thuế đến Văn phòng Đăng ký đất đai để chuyển cho người sử dụng đất, sở hữu tài sản.
Bước 3. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc sau khi nhận được chứng từ nghĩa vụ tài chính, Văn phòng Đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Điều 6. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian giải quyết không quá 30 ngày làm việc
Bước 1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Bước 2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định.
Bước 3.Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 4. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đaitiếp nhận hồ sơ từ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện giải quyết Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính, thẩm định hồ sơ, dự thảo tờ trình, Quyết định hủy GCN đã mất; chỉnh lý trang in, chuyển hồ sơ lên Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 5. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ lập thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 6. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký Đất đai cập nhật chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, scan giấy chứng nhận để lưu trữ chuyển Giấy chứng nhận cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 7. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ trả Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thời gian giải quyết không quá 30 ngày làm việc
Bước 1. Tổ chức phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
Bước 2. Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ tại Văn phòng Đăng ký Đất đai.
Bước 3. Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Bước 1. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường trong ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định hồ sơ, xem xét sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, nếu đủ điều kiện để chuyển mục đích sử dụng thì chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 3. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc cập nhật kết quả trích đo địa chính (nếu có), trích lục bản đồ địa chính, sau đó chuyển hồ sơ, trích lục đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 4. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ trích lục, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình, dự thảo Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ trình đến UBND cấp huyện.
Bước 5. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ trình, UBND cấp huyện xem xét, ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển trả kết quả về Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Bước 6. Sau khi nhận Quyết định, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày làm việc.
Bước 7. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo trích lục gửi cơ quan thuế, đồng thời thực hiện việc cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu địa chính, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ trình đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 8. Trong thời gian 03 ngày làm việc Cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính và chuyển Thông báo đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 9. Trong thời gian 03 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Sau khi nhận kết quả, ngay trong ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi thông báo đến chủ sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quét, lưu Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; trường hợp nhận kết quả sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Bước 10. Sau khi người sử dụng đất cung cấp đủ giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ...), Phòng Tài nguyên và Môi trường tiến hành bàn giao Quyết định, mốc ranh đất tại thực địa; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiến hành trao Giấy chứng nhận cho công dân và bàn giao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để quét hồ sơ và đính kèm vào cơ sở dữ liệu địa chính để lưu trữ.
Bước 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định
Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lập Phiếu luân chuyển hồ sơ theo mẫu quy định và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2. Thời gian không quá 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác lập hồ sơ, lập phiếu chuyển thông tin gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế.
Bước 3.Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để trao cho người sử dụng đất.
Bước 4. Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, sau khi nhận chứng từ nộp tiền, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký biến động trên giấy chứng nhận, hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính và chuyển trả bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 5. Thời gian không quá 01 ngày làm việc, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển trả cho người sử dụng đất.
Bước 6. Trường hợp cấp giấy chứng nhận do: Người sử dụng đất có nhu cầu cấp đổi, tách thửa, hợp thửa, thay đổi diện tích; thời gian tăng thêm không quá 10 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Đề nghị người sử dụng đất bổ sung thêm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận (nếu có).
b) Trích đo địa chính thửa đất xin tách thửa, hợp thửa hoặc đo đạc chỉnh lý biến động do hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do hiện trạng có thay đổi mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
d) Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận theo nội dung tại điểm b, c Bước 6 điều này; thời gian không quá 05 ngày làm việc.
đ) Nhận được hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai chuẩn bị hồ sơ chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
e) Trong thời gian không quá 3 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ lập thủ tục trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận;
g) Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển trả cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
h) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai trả hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển giấy chứng nhận đã ký cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Bước 1. Người sử dụng đất nộp01 bộ hồ sơtại Văn phòng đăng ký đất đai.
Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai xác lập hồ sơ, lập phiếu chuyển thông tin gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế.
Bước 2. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính và chuyển cho Văn phòng Đăng ký đất đai để trao cho người sử dụng đất.
Bước 3. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, sau khi nhận chứng từ nộp tiền, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm đăng ký biến động trên giấy chứng nhận, hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính và chuyển trả kết quả cho người sử dụng đất.
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam: Thời gian thực hiện thủ tục không quá 10 ngày làm việc
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu địa chính, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ trình đến Văn phòng Đăng ký đất đai.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà có phát sinh nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất thì ngoài những nội dung thực hiện trên, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” gửi Chi cục Thuế.
Bước 3: Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do chi nhánh chuyển đến, Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra, trình Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Thời gian thực hiện tại Sở Tài nguyên và Môi trường là 01 ngày làm việc và tại Văn phòng Đăng ký đất đai là 02 ngày làm việc.
Trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính thì Chi cục thuế ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 4: Sau khi nhận được kết quả, trong 01 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quét lưu Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để trao cho người sử dụng đất.
Trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính thì sau khi nhận thông báo của cơ quan thuế, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gửi thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất. Sau khi người sử dụng đất cung cấp đủ giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ...), Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong ngày làm việc và chuyển toàn bộ chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để quét, lưu.
2. Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Thời gian thực hiện thủ tục không quá 10 ngày làm việc
Bước 1: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ cho phòng chuyên môn Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 2: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 06 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu địa chính, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà có phát sinh nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sử dụng đất thì ngoài những nội dung thực hiện trên, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” gửi cơ quan thuế.
Bước 3: Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Văn phòng Đăng ký đất đai. Trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính thì cơ quan thuế ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi Văn phòng Đăng ký đất đai.
Bước 4: Sau khi nhận được kết quả, trong 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai quét lưu Giấy chứng nhận và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Trường hợp có phát sinh nghĩa vụ tài chính thì sau khi nhận thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông báo về nghĩa vụ tài chính đến người sử dụng đất. Sau khi người sử dụng đất cung cấp đủ giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ...), Văn phòng Đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong ngày làm việc và quét, lưu chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 11. Phối hợp trong công tác xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, quản trị mạng
Đồng bộ hóa dữ liệu hồ sơ địa chính ở các cấp thực hiện theo Điều 27 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT . Phân cấp quản lý và bảo quản hồ sơ địa chính thực hiện theo Điều 29 và Điều 30 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT .
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các nội dung như sau:
1. Văn phòng Đăng ký đất đai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, thống nhất trong toàn tỉnh.
2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp toàn bộ cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn Chi nhánh, để thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu chung và trực tiếp công tác xây dựng và cập nhật biến động hồ sơ địa chính trên cơ sở dữ liệu đất đai tại địa bàn.
3. UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường:
- Bảo đảm kết nối sử dụng hệ thống phần mềm hiện có giữa Văn phòng phòng Đăng ký đất đai và Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Cung cấp cơ sở dữ liệu đất đai theo yêu cầu của Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 12. Phối hợp trong công tác bồi thường khi nhà nước thu hồi đất
1. Cơ quan Phát triển quỹ đất:
a)Xác định nội dung nhiệm vụ cần thực hiện, kinh phí thực hiện các nhiệm vụ và ký kết hợp đồng với Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để tổ chức thực hiện.
b) Thu và giao Giấy chứng nhận của người sử dụng có đất bị thu hồi cho Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để chỉnh lý Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng có đất bị thu hồi một phần diện tích, lưu giữ Giấy chứng nhận đối với trường hợp người sử dụng có đất bị thu hồi toàn bộ thửa đất.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai:
a) Xác định nguồn gốc, mục đích sử dụng của thửa đất thu hồi.
b) Xác định vị trí, diện tích thu hồi đất.
c) Giao Giấy chứng nhận đã được chỉnh lý sau khi thu hồi đất cho Trung tâm Phát triển quỹ đất để trả lại người sử dụng có đất bị thu hồi một phần diện tích.
Điều 13. Phối hợp trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai
1. Văn phòng Đăng ký đất đai:
a) Tổng hợp nội dung, quá trình thực hiện, cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
b) Giải trình và cung cấp thông tin về hồ sơ địa chính, giao dịch bảo đảm; các nội dung liên quan đến công tác đo đạc, lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận và các nội dung nhiệm vụ khác do Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện.
c) Ký kết các hợp đồng để thực hiện các nội dung liên quan đến đo đạc bản đồ và các nội dung khác theo yêu cầu riêng của cơ quan Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án.
2. Các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra, Điều tra, Thi hành án, Tòa án:
a) Xác định các nội dung, yêu cầu liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xét xử, thi hành án trong lĩnh vục đất đai cần phải phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để tổ chức thực hiện.
b) Lập dự toán kinh phí, ký hợp đồng thực hiện các nội dung phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đối với các nhiệm vụ nhà nước không giao trong nguồn kinh phí thực hiện hàng năm cho hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai.
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy chế này.
3. Các nội dung không đề cập trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan về đất đai.
Điều 15. Khen thưởng và kỷ luật
1. Công chức, viên chức, người lao động có hành vi vi phạm trong việc thực hiện Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, thực hiện công việc được giao chậm thời gian theo quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này thì được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 16. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 03/12/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định theo Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Quy định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Đơn giá bồi thường về vật kiến trúc, cây cối khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 23/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/09/2015 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp ngành xây dựng trên địa bàn Tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 19/08/2015 | Cập nhật: 18/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công địa phương và quy định mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 28/08/2015 | Cập nhật: 17/10/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND điều chỉnh quy định về phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định trường hợp cụ thể khi cấp, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/07/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/08/2015 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 25/2014/QĐ-UBND quy định giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước chưa cải tạo, xây dựng lại sử dụng vào mục đích kinh doanh do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 03/07/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/07/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định mức giá dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở điều trị nghiện của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/06/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 06/07/2015 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định một số chế độ chi tiêu phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành mức trần thù lao công chứng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 05/06/2015 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND sửa đổi giá nhà xây thô làm cơ sở tính thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 11/05/2015 | Cập nhật: 22/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La Ban hành: 06/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy, ba bánh gắn máy, xe ô tô, sơ mi rơ moóc trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng các loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm, cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 07/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1, Điều 3 Quy định tổ chức và hoạt động của Nhà Thiếu nhi tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 52/2008/QĐ-UBND Ban hành: 04/06/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 59/2009/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục và cơ chế thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức cá nhân nước ngoài vi phạm pháp luật đất đai trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 25/05/2015 | Cập nhật: 29/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về mức chi phí đào tạo nghề và hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho người khuyết tật học nghề theo Quyết định 1019/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 27/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định Quản lý mạng cáp treo viễn thông, truyền hình tại các phường, thị trấn, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 27/05/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 08/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Phú Yên Quy định chi tiết về phạm vi đối tượng, điều kiện, ngành nghề cần đào tạo sau đại học và thu hút, sử dụng trí thức; quyền lợi và trách nhiệm của đối tượng được đào tạo, thu hút Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Blô do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 07/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết tố cáo trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 20/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Ban hành: 27/04/2015 | Cập nhật: 14/08/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách hỗ trợ học phí cho sinh viên đại học Y, Dược hệ chính quy đào tạo theo địa chỉ sử dụng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 14/04/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 04/04/2015 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm Dữ liệu thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/03/2015 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 03/03/2015 | Cập nhật: 18/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động quản lý tại các cửa khẩu, lối mở biên giới của các ngành thành viên Ban Quản lý cửa khẩu Lào Cai do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/04/2015 | Cập nhật: 26/06/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 07/02/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp cư trú tỉnh Đắk Nông Ban hành: 13/02/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND xây dựng, áp dụng, công bố, duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 và hoạt động kiểm tra tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 30/01/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Tiêu chí cánh đồng lớn trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 27/02/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/03/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Sửa đổi Điều 13 Quy chế phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Bình Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy chế phối hợp ứng phó, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 17/03/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với những người hoạt động không chuyên trách ở các xã, phường, thị trấn và thôn - khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 05/02/2015 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/02/2015 | Cập nhật: 04/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định sửa đổi giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy tại các Quy định kèm theo Quyết định 11/2012/QĐ-UBND, 28/2014/QĐ-UBND, 45/2014/QĐ-UBND Ban hành: 05/03/2015 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/02/2015 | Cập nhật: 07/03/2015
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công, viên chức khi từ trần trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 10/03/2015
Quyết định 1839/QĐ-BTNMT năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới về lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 27/08/2014 | Cập nhật: 30/10/2014
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014