Quyết định 12/2015/QĐ-UBND hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 12/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Vy Văn Thành |
Ngày ban hành: | 14/02/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2015/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 14 tháng 02 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP NGÀY 15/5/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 26/TTr-STNMT ngày 29/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2015 và thay thế Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; tổ chức, hộ gia đình và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 47/2014/NĐ-CP NGÀY 15/5/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP).
2. Những nội dung khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1 Điều 91 Luật Đất đai; hỗ trợ theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển tài sản thì được bồi thường một lần như sau:
- Di chuyển trong phạm vi tỉnh: 5.000.000 đồng;
- Di chuyển sang tỉnh khác: 8.000.000 đồng.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại bao gồm cả phần thiệt hại do tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (nếu có), gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh theo quy định tại Điều 76 Luật Đất đai, Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT), thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập dự toán theo thực tế chi phí đã đầu tư vào đất và các văn bản quy định hiện hành để xác định chi phí đã đầu tư vào đất còn lại gửi Sở Tài chính thẩm định, trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao một lô đất ở tại khu tái định cư với giá đất để tính thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư đó nhân với hệ số K=1,2. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tách hộ.
1. Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình được tính là 20%, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Đối với nhà, công trình, vật kiến trúc xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành mà không thể áp dụng theo quy định tại Bảng đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường gửi cơ quan tài nguyên và môi trường xem xét, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Xử lý một số trường hợp cụ thể về nhà, công trình khi Nhà nước thu hồi đất
1. Các công trình cấp điện, cấp thoát nước, cầu dẫn, đường dẫn phục vụ cho nơi ở hoặc sản xuất, kinh doanh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án mà bị phá dỡ, nhưng đã được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng khắc phục để bảo đảm mục đích sử dụng ban đầu, không gây gián đoạn đến việc sử dụng công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì không được bồi thường, hỗ trợ.
2. Đối với nhà ở, công trình của hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất tuy không bị phá dỡ nhưng quá trình thực hiện dự án làm mất lối đi lại, lối thoát nước thì được bồi thường chi phí khắc phục. Trường hợp không thể khắc phục thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với trường hợp bị phá dỡ toàn bộ nhà, công trình.
Điều 7. Bồi thường thiệt hại tài sản gắn liền với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được bồi thường phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt theo Điểm b Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ, mức bồi thường bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật mà có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì được hỗ trợ bằng 35% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
3. Việc bồi thường theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này chỉ được thực hiện một lần.
Điều 8. Bồi thường thiệt hại về đất do hạn chế khả năng sử dụng đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 19 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện
1. Đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không:
a) Diện tích đất ở đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, do hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường bằng 80% giá đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
b) Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở thì phần diện tích các loại đất khác trong cùng thửa đất trong hành lang được bồi thường bằng 80% mức bồi thường thu hồi các loại đất khác đó, tính trên diện tích các loại đất khác nằm trong hành lang;
c) Trường hợp đất có nhà ở không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, do hạn chế khả năng sử dụng đất thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng 10% mức bồi thường thu hồi đất ở, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang;
d) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất do hạn chế khả năng sử dụng đất thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;
đ) Việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện một lần.
2. Khi Nhà nước xây dựng công trình công cộng, quốc phòng, an ninh có hành lang bảo vệ an toàn (trừ hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không) mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại một lần do hạn chế khả năng sử dụng đất theo quy định sau:
a) Trường hợp làm hạn chế khả năng sử dụng đất theo chiều cao (đối với nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình) thì được bồi thường bằng tiền một lần theo mức như sau:
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao xây dựng dưới (<) 4,5 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 60% giá đất ở, tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao xây dựng từ 4,5 mét đến dưới (<) 8,0 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 40% giá đất ở, tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có độ cao xây dựng từ 8,0 mét đến dưới (<) 11,0 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 20% giá đất ở, tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Chỉ xây dựng được nhà, công trình có chiều cao được phép xây dựng từ 11,0 mét đến dưới (<) 15 mét: Giá đất tính bồi thường bằng 10% giá đất ở, tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình;
- Xây dựng được nhà, công trình có chiều cao từ 15 mét trở lên thì không được bồi thường;
b) Trường hợp hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng, thì phần diện tích đất ở còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường về đất trong trường hợp có một phần thửa đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, quốc phòng, an ninh mà phần diện tích đó không được phép xây dựng, thì được bồi thường bằng 70% giá đất cùng loại đối với diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng.
d) Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác nằm trong hành lang bảo vệ an toàn công trình mà bị hạn chế khả năng sử dụng thì được hỗ trợ bằng 30% mức bồi thường thu hồi đất cùng loại, tính trên diện tích đất thực tế bị ảnh hưởng.
3. Trường hợp người sử dụng đất đã được bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 7, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất đó thì phải đối trừ giữa giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất với giá trị bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất, để trả lại ngân sách Nhà nước.
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà đang thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp được cơ quan quản lý nhà cho phép và phù hợp với quy hoạch. Mức bồi thường được tính bằng 100% giá trị xây dựng mới theo đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện bằng hình thức thỏa thuận giữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng quyền sử dụng đất dưới sự chủ trì của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi; trường hợp không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vào tài khoản tiền gửi tại Kho bạc nhà nước và người đang sử dụng đất vẫn phải bàn giao đất thực hiện dự án.
Điều 11. Bồi thường về di chuyển mồ mả theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
Đối với việc di chuyển mồ mả không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP , thì người có mồ mả phải di chuyển được bố trí đất và được bồi thường chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng mới và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. Đơn giá bồi thường cụ thể theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
1. Việc hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng;
b) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng;
c) Mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
2. Hộ gia đình vừa có nhân khẩu là cán bộ, công chức, viên chức (đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) vừa có nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình đó thì nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này khi xét hỗ trợ phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống và sản xuất.
4. Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp, mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ gia đình.
5. Hỗ trợ cho người lao động do ngừng việc
Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, khi Nhà nước thu hồi đất bị ngừng sản xuất kinh doanh thì người lao động được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động. Đối tượng được hỗ trợ là người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn một năm.
Thời gian hỗ trợ ngừng việc là 6 tháng. Tiền hỗ trợ bằng 70% lương cơ bản theo cấp bậc người lao động đang được hưởng hoặc mức lương tương đương với cấp bậc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định cho từng dự án cụ thể trên cơ sở đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương và kết quả thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đang sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích sản xuất nông nghiệp) quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
Hỗ trợ bằng tiền từ 2 đến 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định trong bảng giá đất của tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Cụ thể như sau:
1. Đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc khu vực I được hỗ trợ bằng 3,0 lần giá đất nông nghiệp.
2. Đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc khu vực II được hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp.
3. Đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc khu vực III được hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp.
Người bị thu hồi đất ở đủ điều kiện bồi thường về đất ở, nhà ở mà tự lo chỗ ở, không nhận đất tái định cư hoặc địa phương chưa có quỹ đất tái định cư thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư, như sau:
1. Đối với các xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn: 70.000.000 đồng/suất tái định cư.
2. Đối với thị trấn huyện lỵ và thị trấn Đồng Đăng: 60.000.000 đồng/suất tái định cư.
3. Đối với các xã và thị trấn còn lại: 40.000.000 đồng/suất tái định cư.
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn quản lý thì được hỗ trợ bằng 100% giá đất cùng loại với đất bị thu hồi.
1. Hỗ trợ khác để tái định cư, ổn định đời sống và sản xuất
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và sống bằng nguồn thu nhập chủ yếu từ đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trở lên (bao gồm: đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản), thì ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ về đất còn được hỗ trợ một khoản tiền bằng 50% giá đất ở liền kề theo Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định; trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì xác định giá của thửa đất ở gần nhất để tính hỗ trợ. Diện tích đất được hỗ trợ tối đa không quá 05 lần hạn mức giao đất ở tại địa phương.
2. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ một lần tiền thuê nhà ở. Cụ thể như sau:
- Nhà tạm, nhà khác: 2.400.000 đồng;
- Nhà loại 3: 3.200.000 đồng;
- Nhà loại 2: 4.000.000 đồng;
- Nhà loại 1: 4.800.000 đồng.
Mức hỗ trợ tiền thuê nhà theo loại nhà thực tế bị thiệt hại; trường hợp hộ gia đình có nhiều loại nhà khác nhau bị thiệt hại thì được xác định theo mức hỗ trợ cao nhất.
3. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại các Điều 13, Điều 14, Điều 15 và Khoản 1, 2 Điều 16 Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Diện tích đất tái định cư tối thiểu đối với các xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn, thị trấn huyện lỵ và thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc là 60m2; các xã, thị trấn còn lại là 100m2.
2. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho một suất tái định cư tối thiểu, như sau:
a) Đối với các xã, phường thuộc thành phố Lạng Sơn, thị trấn huyện lỵ và thị trấn Đồng Đăng thuộc huyện Cao Lộc:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu |
= |
Giá giao đất tại vị trí khu tái định cư đó |
x 60m2 |
b) Đối với các xã, thị trấn còn lại:
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu |
= |
Giá giao đất tại vị trí khu tái định cư đó |
x 100m2 |
3. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Khoản 2 Điều này thì được Nhà nước hỗ trợ khoản tiền chênh lệch đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu, như sau:
Số tiền được Nhà nước hỗ trợ đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu |
= |
Giá trị một suất tái định cư tối thiểu |
- |
Số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất |
Điều 18. Quy định về giao đất, thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư
1. Khi Nhà nước thu hồi đất hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được giao đất tái định cư theo quy định thì được Nhà nước giao đất tái định cư, thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư đó nhân với hệ số K = 1,0.
2. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện được giao đất ở tái định cư, nếu được Nhà nước hỗ trợ giao đất tại khu tái định cư thì giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư đó nhân với hệ số K = 1,2.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không bị thu hồi đất nhưng được xem xét giao đất có thu tiền sử dụng đất, khi được Nhà nước giao đất tại khu tái định cư thì giá thu tiền sử dụng đất bằng giá đất quy định tại khu tái định cư đó nhân với hệ số K = 1,5.
4. Chỉ giao đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền khi có sự chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gồm Tổ chức phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tổ chức phát triển quỹ đất làm Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
1. Trưởng hoặc Phó các Phòng: Tài nguyên và Môi trường; Tài chính - Kế hoạch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế); Kinh tế và Hạ tầng (Phòng Quản lý đô thị).
2. Chủ đầu tư.
3. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
4. Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất từ một đến hai người.
5. Mời đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
6. Một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phù hợp với thực tế ở địa phương.
Điều 20. Ủy quyền thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai.
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo công tác tổ chức tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi:
a) Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án;
b) Xác nhận trong hồ sơ đo đạc, kiểm đếm để làm cơ sở cho việc lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Xác nhận về nhân khẩu, hộ khẩu, việc cư trú của hộ gia đình, cá nhân, nguồn sống và thu nhập chủ yếu từ đất nông nghiệp;
d) Xác nhận thời điểm bắt đầu sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; thời điểm tạo lập nhà ở và tài sản khác có trên đất theo từng mốc thời gian trước và sau các thời điểm: 18/12/1980, 15/10/1993, 01/7/2004; có hay không có đất ở, nhà ở khác trên cùng địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất thu hồi;
đ) Tổ chức các cuộc họp cần thiết tại phường, xã, thị trấn với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án;
e) Phối hợp với Chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất để lập dự án đầu tư;
g) Giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo thẩm quyền.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định đơn giá về bồi thường nhà cửa, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền về chi phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các dự án;
c) Hướng dẫn thực hiện lập và thanh quyết toán chi phí cho công tác thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các khoản tài chính khác có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì xây dựng bảng giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá nhà, công trình xây dựng khác để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Theo dõi, tổng hợp và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; kết quả giao đất tại khu tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn từng huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Tổng hợp, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
7. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội:
a) Đề xuất các phương án đào tạo chuyển đổi nghề cho các đối tượng trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất.
b) Hướng dẫn nội dung, trình tự, thủ tục lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương. Thẩm định phương án đào tạo, chuyển đổi nghề đã được lập và trình phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; lấy ý kiến của người bị thu hồi đất thuộc đối tượng chuyển đổi nghề.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Quy định về mật độ trồng các loại cây lâu năm để xác định số lượng cây được bồi thường, hỗ trợ phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành;
b) Chủ trì xây dựng đơn giá bồi thường về cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn xử lý những vướng mắc về việc xác định giá cây trồng, vật nuôi để bồi thường, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
2. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chậm do lỗi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra:
a) Nếu phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này có lợi hơn so với phương án bồi thường tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường thì được tính toán lại phương án bồi thường theo Quy định này;
b) Nếu phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này không có lợi so với phương án bồi thường tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường thì được thực hiện theo phương án bồi thường được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành.
3. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chậm do người bị thu hồi đất gây ra:
a) Nếu phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này có lợi hơn so với phương án bồi thường tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường thì thực hiện theo phương án bồi thường tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường;
b) Nếu phương án bồi thường áp dụng tại thời điểm có quyết định phê duyệt phương án bồi thường có lợi hơn phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này thì thực hiện theo phương án bồi thường áp dụng theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.
HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TRÌNH THẨM ĐỊNH
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Số TT |
Nội dung hồ sơ |
1 |
Bản sao Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo KTKT, Thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt giá đất cụ thể áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dự án. |
2 |
Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất thu hồi (bản chính). |
3 |
Bản sao Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). |
4 |
Biên bản họp xét, thống nhất phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Biên bản phải được ghi chi tiết đối với từng lĩnh vực: Đất đai; nhà, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi và các khoản hỗ trợ của từng hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức). |
5 |
Biên bản kiểm kê về: Đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng bởi dự án có đầy đủ các thành phần bắt buộc tham gia và ký, đóng dấu theo thẩm quyền. |
6 |
Các loại giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 100 Luật Đất đai; Biên bản xác minh hiện trạng nguồn gốc đất đai và thời điểm sử dụng đất đai vào mục đích chính (nếu có). |
7 |
Văn bản đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. |
8 |
Thuyết minh cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. |
9 |
Biểu tổng hợp phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. |
10 |
Biểu chi tiết tính toán, áp giá bồi thường về đất. |
11 |
Biểu chi tiết tính toán các hạng mục công trình nhà cửa, VKT trên đất; Biên bản xác định giá trị còn lại của công trình (nếu có). |
12 |
Biểu chi tiết tính toán bồi thường cây trồng, vật nuôi. |
13 |
Biểu chi tiết tính toán các khoản hỗ trợ về đất và hỗ trợ khác. |
14 |
Biểu chi tiết tính toán thu nợ nghĩa vụ tài chính (nếu có). |
15 |
Biểu xác nhận số nhân khẩu, tỷ lệ % mất đất của các hộ gia đình, cá nhân (nếu có). |
16 |
Giấy xác nhận về nguồn sống và thu nhập chủ yếu từ đất nông nghiệp (nếu có). |
17 |
Biên bản về việc niêm yết công khai phương án dự kiến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Biên bản kết thúc việc niêm yết công khai phương án dự kiến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (kèm theo báo cáo tổng hợp ý kiến đóng góp và xử lý sau niêm yết công khai). |
Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Nghị định 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực về an toàn điện Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 28/02/2014
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung phân công quản lý nhà nước đối với tổ chức hội trên địa bàn quận Bình Tân Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 25/09/2012 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Quận 7 ban hành Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 17/11/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 29/10/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND về lộ giới hẻm trên địa bàn Quận 9 Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 19/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và thực hiện cấp bù do miễn thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 15/08/2012 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, quy trình, thẩm quyền công nhận và khen thưởng các danh hiệu trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức giao thông, hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn nội ô thành phố Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 9 Quy chế Bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/06/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về nhân quyền tỉnh Nam Định Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 15/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2012 kèm theo Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường trong hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích đầu tư tại Thái Bình Ban hành: 10/05/2012 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính và trả kết quả theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2012 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Chi cục Thú Y tỉnh Sơn La Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 07/06/2012 | Cập nhật: 26/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015” Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý về bảo vệ, bảo tồn, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định công tác thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật trong quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 08/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 27/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý hoạt động khai thác, kinh doanh, vận chuyển cát sông trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/04/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 28/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bổ sung quyết định ban hành quy định một số mức chi có tính chất đặc thù thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/03/2012 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá tính thuế Tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 22/03/2012 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung khoản 10 Điều 7 Quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thực hiện khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý sử dụng xe thô sơ, gắn máy, môtô hai, ba bánh và tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Chỉ thị 03/2010/CT-UBND và 04/2010/CT-UBND do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 06/06/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc bản đồ và quản lý đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/05/2012 | Cập nhật: 09/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định 20/2011/QĐ-UBND Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về phân cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi giấy phép quản lý chất thải nguy hại do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định định mức, chế độ, tiêu chuẩn trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với cơ quan Nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 29/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm học 2011 – 2012 đến năm học 2014 - 2015; phí dự thi nghề phổ thông Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tài sản tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND bổ sung bảng giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định 68/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 20/02/2012 | Cập nhật: 06/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”, “Thôn văn hoá”, “Làng văn hoá”, “Bản văn hoá”, “Tổ dân phố văn hoá” trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 03/05/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường đối với lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/02/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/03/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi kinh phí cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 14/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy chế khen thưởng trong hoạt động khoa học và công nghệ thành phố Đà Nẵng Ban hành: 03/03/2012 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý mua sắm, sửa chữa và thanh lý xe ô tô công trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/02/2012 | Cập nhật: 28/02/2012
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về tổ chức, hoạt động đối với lực lượng tuần tra nhân dân kèm theo Quyết định 41/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 21/05/2012