Quyết định 09/2012/QĐ-UBND thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo về nhân quyền tỉnh Nam Định
Số hiệu: 09/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Nguyễn Văn Tuấn
Ngày ban hành: 14/06/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

Ủy ban nhân dân
tỈnh nam đỊnH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2012/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 14 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

THÀNH LẬP, QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ NHÂN QUYỀN TỈNH NAM ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 63/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ, quy định nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần Ban Chỉ đạo về nhân quyền;

Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 14/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 44-CT/TW ngày 20/7/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về công tác nhân quyền trong tình hình mới;

Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh, tại Tờ trình số 454/TTr-CAT-PV11 ngày 04/6/2012 (sau khi đã thống nhất với các cơ quan, đơn vị liên quan về thành phần Ban Chỉ đạo), về thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo về nhân quyền tỉnh Nam Định,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Ban Chỉ đạo về nhân quyền tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), gồm các ông, bà có tên sau đây:

1. Trưởng ban: Ông Bùi Đức Long, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh.

2. Phó trưởng ban thường trực: Ông Đặng Văn Sinh, Giám đốc Công an tỉnh.

3. Phó ban: Ông Trần Kha, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

4. Các Ủy viên gồm:

- Ông Phạm Quang Ái, Phó Giám đốc Sở Tư pháp;

- Ông Lã Mạnh Doanh, Phó Giám đốc Sở Nội vụ;

- Ông Ngô Thế Hùng, Phó Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;

- Bà Hoàng Thị Bích Hảo, Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;

- Ông Phạm Đức Chính, Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Ông Nguyễn Công Hiệp, Phó Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch;

- Ông Trần Anh Tú, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;

- Ông Trần Đức Long, Phó Tổng Biên tập Báo Nam Định;

- Bà Cao Thị Tính, Phó Chủ tịch Thường trực UBND thành phố Nam Định.

5. Mời tham gia Uỷ viên Ban chỉ đạo, gồm:

- Ông Nguyễn Văn Vũ, Phó Trưởng ban T.T Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;

- Ông Trần Đăng An, Phó trưởng Ban Dân vận Tỉnh ủy

- Ông Nguyễn Hải Dũng, Phó trưởng Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh;

- Ông Ngô Xuân Cung, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;

- Ông Vũ Văn Nghĩa, Phó Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh;

- Ông Lương Hồng Minh, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh;

- Ông Nguyễn Ngọc Hùng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;

- Bà Lê Thị Thúy Nhài, Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh;

- Bà Nguyễn Thị Thu Thủy, Quyền Bí thư Tỉnh Đoàn thanh niên CSHCM.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo:

1. Chức năng, nhiệm vụ:

- Theo dõi tình hình, phân tích các thông tin, dư luận trong tỉnh, trong nước và ngoài nước liên quan đến vấn đề nhân quyền; tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố thực hiện công tác bảo vệ, đấu tranh về nhân quyền trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh, theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Thủ tướng Chính phủ;

- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác nhân quyền; hướng dẫn việc đấu tranh, phê phán các luận điệu vu cáo, xuyên tạc đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề nhân quyền;

- Nghiên cứu, xem xét các vấn đề có liên quan đến tôn giáo, dân tộc và đối tượng đặc biệt khác để kiến nghị, đề xuất với Trung ương, Tỉnh ủy và UBND tỉnh về chủ trương, biện pháp giải quyết các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ, đấu tranh về nhân quyền;

- Định kỳ sáu tháng, một năm hoặc đột xuất, họp Ban Chỉ đạo để đánh giá tình hình, đề ra phương hướng công tác, giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân quyền cần xin ý kiến chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy và UBND tỉnh;

- Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo; thành lập các Tiểu ban chuyên môn khi cần thiết;

- Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể khác liên quan đến công tác nhân quyền do Chủ tịch UBND tỉnh giao.

2. Quyền hạn:

- Được kiểm tra kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ, công tác về nhân quyền được giao của các sở, ban, ngành, địa phương; được yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương báo cáo tình hình chung hoặc các vụ việc nhạy cảm về nhân quyền;

Được tham dự các cuộc họp của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố bàn về các nội dung có liên quan đến công tác nhân quyền trong lĩnh vực quản lý.

Điều 3. Cơ quan thường trực, kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo:

- Công an tỉnh là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu giúp Ban Chỉ đạo thực hiện mọi hoạt động của Ban Chỉ đạo.

- Hàng năm, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo trong tổng số ngân sách chi cho nhiệm vụ công tác an ninh của Công an tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;

- Giao Giám đốc Công an tỉnh thành lập Văn phòng thường trực của Ban Chỉ đạo đặt tại trụ sở Công an tỉnh.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

tm. Ủy ban nhân dân
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Tuấn

 

QUY ĐỊNH

CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO CÁC ĐIỂM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 7 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Cơ chế chính sách này quy định một số nội dung khuyến khích, hỗ trợ đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các điểm công nghiệp trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định.

2. Đối tượng áp dụng:

Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam và các Nhà đầu tư nước ngoài (gọi chung là Nhà đầu tư) đáp ứng các quy định tại Điều 2 Cơ chế chính sách này, nhưng không thuộc diện hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh Nam Định đối với các dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao.

Điều 2. Điều kiện và thời điểm được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ tại Cơ chế chính sách này là những dự án đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ đầu tư vào các điểm công nghiệp, tại các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nam Định theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Thời điểm được xét cấp ưu đãi và hỗ trợ tài chính: Khi Nhà đầu tư hoàn thành đầu tư và đưa dự án vào hoạt động thì được UBND tỉnh xét cấp các ưu đãi và hỗ trợ tài chính theo Cơ chế chính sách này.

Chương II

CÁC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 3. Những quy định về cơ chế ưu đãi, hỗ trợ

1. Nhà đầu tư có dự án đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 2, sau khi được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Nhà nước còn được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của UBND tỉnh quy định từ Điều 4 đến Điều 9 của Cơ chế chính sách này.

2. Trường hợp Nhà đầu tư có từ 02 dự án đầu tư trở lên thì mỗi dự án đáp ứng điều kiện quy định đều được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo Cơ chế chính sách này.

Điều 4. Ưu đãi về mặt bằng và hạ tầng kỹ thuật

1. Về mặt bằng:

a) Đối với trường hợp có thu hồi đất

- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền; UBND các cấp chủ trì cùng với Nhà đầu tư thực hiện công tác GPMB và bàn giao mặt bằng sạch cho Nhà đầu tư theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh.

- Nhà đầu tư có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác GPMB, đồng thời bố trí đủ kinh phí để thanh toán các khoản tiền đền bù, hỗ trợ GPMB theo tiến độ và phương án được duyệt.

b) Đối với dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất thì không làm thủ tục thu hồi đất; sau khi được UBND tỉnh chấp thuận địa điểm, chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất theo hình thức chuyển nhượng, cho thuê, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tự GPMB diện tích đất đã thoả thuận và tiến hành làm các thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Về hạ tầng kỹ thuật:

a) Đối với địa bàn các xã, thị trấn có hạ tầng giao thông vào điểm công nghiệp khó khăn; UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư xây dựng đường giao thông nối từ đường trục chính đến chân hàng rào khu vực dự án (đảm bảo tiêu chuẩn đường cấp 5 đồng bằng), trong đó:

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí xây dựng mặt đường.

- Ngân sách huyện hỗ trợ 30% chi phí xây dựng mặt đường

- Ngân sách huyện, xã đảm nhiệm toàn bộ chi phí GPMB, đào đắp nền đường.

b) Điều kiện được hỗ trợ đầu tư hạ tầng:

- Được UBND tỉnh đồng ý về chủ trương đầu tư bằng văn bản.

- Trình tự quy trình thủ tục đầu tư dự án xây dựng hạ tầng được thực hiện theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước.

- Công trình được phê duyệt quyết toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) UBND tỉnh chỉ đạo các ngành: Điện lực, Viễn thông đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp điện, viễn thông đến chân hàng rào dự án của Nhà đầu tư theo quy định.

Điều 5. Hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất

1. Sau khi hết thời hạn hưởng các ưu đãi, hỗ trợ chung theo chính sách của Nhà nước, Nhà đầu tư tiếp tục được hưởng hỗ trợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước theo Cơ chế chính sách này.

a) Nhà đầu tư được hỗ trợ cấp lại 70% tiền thuê đất trong 5 năm hoặc 20% số tiền sử dụng đất (đối với trường hợp Nhà đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất) mà Nhà đầu tư đã nộp vào ngân sách theo quy định.

b) Đối với các dự án sử dụng đất bãi sông, bãi biển và sử dụng mặt nước, Nhà đầu tư được hỗ trợ cấp lại 100% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 5 năm hoặc 30% số tiền sử dụng đất (nếu Nhà đầu tư được giao đất có thu tiền sử dụng đất) mà Nhà đầu tư đã nộp vào Ngân sách theo quy định.

2) Trong thời gian 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu Nhà đầu tư có nhu cầu, phải có văn bản gửi các cơ quan có thẩm quyền đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất, mặt nước để tiếp tục hoạt động kinh doanh thì được UBND tỉnh xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Hỗ trợ lãi suất đối với vốn vay đầu tư

- Nếu Nhà đầu tư vay vốn đầu tư tại các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại trong giai đoạn đầu tư để thực hiện dự án thì được UBND tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư bằng 50% mức lãi suất cho vay của Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay vốn, không bao gồm phần vốn vay đã được nhà nước hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các khoản nợ quá hạn.

- Thời gian hỗ trợ lãi suất không quá 5 năm, kể từ khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động.

- Tổng số tiền hỗ trợ tối đa đối với khoản hỗ trợ này là 01 tỷ đồng/dự án.

Điều 7. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực

1. Nhà đầu tư được tạo điều kiện ký hợp đồng liên kết đào tạo nghề với các trường, các trung tâm dạy nghề và được ưu tiên tuyển chọn lao động đã qua đào tạo tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề do tỉnh quản lý trên địa bàn.

2. Nhà đầu tư đào tạo nghề cho lao động để thực hiện dự án, ngoài việc được hưởng hỗ trợ theo chính sách đào tạo nghề của Nhà nước còn được UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí đào tạo 01 lần, từ 01 triệu đồng đến 03 triệu đồng cho 01 lao động, tuỳ theo ngành nghề và thời gian đào tạo, với 02 điều kiện sau:

- Có kế hoạch tổ chức khoá đào tạo nghề cho lao động, được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.

- Đối tượng lao động để tỉnh hỗ trợ kinh phí cho Nhà đầu tư phải có hợp đồng lao động dài hạn với doanh nghiệp, tham gia chọn chương trình đào tạo và được cấp chứng chỉ khoá đào tạo.

3. Tổng kinh phí hỗ trợ từ các nguồn không vượt quá kinh phí đào tạo.

Điều 8. Hỗ trợ quảng cáo

Nhà đầu tư được hỗ trợ 100% chi phí quảng cáo trên báo Nam Định và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Nam Định (trong đó: Cơ quan thực hiện quảng cáo hỗ trợ 50%, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%) trong thời gian 30 tháng nhưng không quá 50 lần trên mỗi loại phương tiện thông tin (tính từ lần quảng cáo đầu tiên), diện tích quảng cáo trên mặt báo không quá 1/4 trang, thời lượng một lần quảng cáo trên Đài Phát thanh - Truyền hình không quá 02 phút.

Điều 9. Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường

1. Nhà đầu tư được UBND tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng hệ thống xử lý môi trường theo quy định, mức hỗ trợ tối đa không quá 01 tỷ đồng/dự án.

2. Việc đầu tư xây dựng hệ thống xử lý môi trường phải thực hiện theo quy trình, thủ tục quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng như đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và đảm bảo các tiêu chuẩn quy định về môi trường.

Chương III

THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 10. Thủ tục cấp Xác nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư

1. Các dự án đầu tư trọng điểm công nghiệp thì Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện chức năng “Một đầu mối” để tiếp nhận hồ sơ, đăng ký đầu tư hoặc tham mưu trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư khi nhà đầu tư có nhu cầu theo quy định tại Điều 42, Điều 43 và Điều 44 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.

2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Dự án thuộc diện hưởng ưu đãi, sau khi trình đủ hồ sơ hợp lệ thì được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Xác nhận đầu tư hoặc được UBND tỉnh cấp Giấy Chứng nhận đầu tư, thời gian không quá 15 ngày làm việc, không tính thời gian bổ sung hồ sơ (nếu có) của Nhà đầu tư.

Điều 11. Thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, thuê mặt nước, giao đất

1. Thủ tục thông báo địa điểm: Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ xin thông báo địa điểm của Nhà đầu tư. Nếu địa điểm đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, lập hồ sơ trình UBND tỉnh và giới thiệu địa điểm cho Nhà đầu tư;

UBND tỉnh thông báo địa điểm cho Nhà đầu tư bằng văn bản trong thời hạn tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất: Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ dự án của Nhà đầu tư và kết hợp với Sở Xây dựng tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất của dự án, thời hạn tối đa là 10 ngày làm việc (trừ các dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nhu cầu sử dụng đất được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư).

3. Thủ tục thuê đất, thuê mặt nước, giao đất: Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình duyệt thủ tục giao đất, cho thuê đất, thuê mặt nước, thời hạn xem xét thẩm định và trình UBND tỉnh tối đa là 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước, sau khi Nhà đầu tư thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, thủ tục giao nhận đất tại thực địa, thì Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất và lập thủ tục trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư trong thời gian tối đa là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với trường hợp giao đất, UBND tỉnh ra quyết định giao đất trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 12. Hồ sơ hỗ trợ tài chính

1. Sở Tài chính là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính của Nhà đầu tư. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài chính trình, UBND tỉnh ra quyết định hỗ trợ.

2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tài chính hoặc qua đường bưu điện, số lượng 01 bộ cho mỗi hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của toàn bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

3. Hồ sơ hỗ trợ tài chính như sau:

a) Thành phần hồ sơ chung gồm:

- Văn bản đề nghị hỗ trợ tài chính (ghi cụ thể theo từng nội dung đề nghị).

- Bản sao công chứng quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền; Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đầu tư (hoặc Giấy xác nhận đầu tư) của Cơ quan có thẩm quyền.

- Biên bản nghiệm thu bàn giao dự án, công trình hoàn thành đưa vào sản xuất kinh doanh.

b) Hồ sơ, chứng từ đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, giao đất:

- Hợp đồng thuê đất hoặc quyết định giao đất; biên bản bàn giao đất;

- Xác nhận của cơ quan thuế về tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp và đã nộp đối với diện tích đất được thuê hoặc được giao để thực hiện dự án;

- Chứng từ nộp tiền (chứng từ thu của Kho bạc Nhà nước).

c) Hồ sơ hỗ trợ lãi suất vốn vay đầu tư:

- Bản sao Hợp đồng tín dụng vay vốn của các tổ chức tín dụng

- Bản sao giấy nhận nợ hoặc khế ước vay; các chứng từ rút vốn vay;

- Bản sao các chứng từ thu lãi của đơn vị tổ chức tín dụng cho vay.

d) Hồ sơ hỗ trợ xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường:

- Văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về chủ trương đầu tư.

- Báo cáo quyết toán của Nhà đầu tư và quyết định phê duyệt quyết toán hệ thống xử lý chất thải của cơ quan có thẩm quyền.

e) Hồ sơ hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông ngoài hàng rào khu vực dự án:

- Văn bản của UBND tỉnh đồng ý về chủ trương cho đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông ngoài hàng rào khu vực dự án;

- Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và quyết định phê duyệt quyết toán dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

g) Hồ sơ hỗ trợ đào tạo lao động:

- Kế hoạch đào tạo lao động được Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và danh sách người lao động dài hạn được đào tạo và cấp chứng chỉ.

- Hợp đồng đào tạo của Nhà đầu tư ký với cơ sở đào tạo.

- Biên bản thanh lý hợp đồng

h) Hồ sơ hỗ trợ tiền quảng cáo:

- Hợp đồng quảng cáo ký kết giữa doanh nghiệp với đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định;

- Biên bản thanh lý Hợp đồng, chứng từ thu tiền của cơ quan quảng cáo

Điều 13. Thời gian giải quyết và Hồ sơ phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động, hồ sơ xác nhận danh sách người lao động học nghề

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động, hồ sơ xác nhận danh sách người lao động học nghề của Nhà đầu tư. Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động, xác nhận danh sách người lao động học nghề cho nhà đầu tư.

2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc qua đường bưu điện, số lượng 01 bộ cho mỗi hồ sơ đề nghị phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động, hồ sơ xác nhận danh sách người lao động học nghề và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của toàn bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

3. Hồ sơ phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động và hồ sơ xác nhận danh sách người lao động học nghề:

a) Hồ sơ Phê duyệt Kế hoạch đào tạo lao động:

- Tờ trình đề nghị Phê duyệt kế hoạch đào tạo lao động;

- Kế hoạch đào tạo lao động của doanh nghiệp.

b) Hồ sơ xác nhận danh sách người lao động học nghề:

- Văn bản đề nghị Xác nhận Danh sách người lao động học nghề;

- Quyết định mở lớp (có kèm theo danh sách học viên) của cơ sở dạy nghề; Quyết định tốt nghiệp (có kèm theo danh sách học viên) của cơ sở dạy nghề;

- Bản sao hợp đồng lao động của lao động được đào tạo;

- Hợp đồng dạy nghề, biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng dạy nghề giữa doanh nghiệp của Nhà đầu tư với cơ sở dạy nghề (trường hợp Nhà đầu tư không tự đào tạo mà ký hợp đồng liên kết dạy nghề với cơ sở dạy nghề).

Điều 14. Trình tự, thủ tục giải quyết ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

Trình tự, thủ tục giải quyết ưu đãi, hỗ trợ theo Cơ chế chính sách này do các cơ quan liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định công bố theo quy định ban hành Thủ tục hành chính hiện hành của Nhà nước.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc thực hiện Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh cần xử lý.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan làm các thủ tục giao đất, cho thuê đất, tham mưu để UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Nhà đầu tư và đề xuất những thay đổi liên quan đến nội dung này.

3. Sở Tài chính tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin hỗ trợ tài chính trình UBND tỉnh quyết định và thực hiện hỗ trợ tài chính cho Nhà đầu tư theo quyết định và đề xuất những thay đổi liên quan đến nội dung này.

4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đào tạo và danh sách công nhân được đào tạo nghề để làm căn cứ thực hiện Cơ chế chính sách ưu đãi.

5. UBND các huyện, thành phố Nam Định chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác GPMB theo quyết định phân cấp của UBND tỉnh, bố trí kinh phí để hỗ trợ đầu tư hạ tầng và chỉ đạo thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 16. Trách nhiệm của Nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư phải thực hiện đúng quy hoạch và nội dung dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy xác nhận đầu tư, khi có sự thay đổi phải báo cáo ngay về Sở Kế hoạch và Đầu tư để xử lý theo quy định hiện hành.

2. Nhà đầu tư ưu tiên tuyển dụng con em các hộ gia đình có đất bị thu hồi làm mặt bằng của dự án, khi họ đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản về tuyển dụng của Nhà đầu tư và có nhu cầu trở thành người lao động của doanh nghiệp thực hiện dự án.

Điều 17. Khen thưởng và kỷ luật

1. Các cá nhân, cơ quan, đơn vị, các Nhà đầu tư có thành tích xuất sắc trong vận động đầu tư về địa bàn nông thôn sẽ được UBND tỉnh khen thưởng theo quy định.

2. Cán bộ công chức, các cơ quan và Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện tốt Cơ chế chính sách này, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.





Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về bảng điểm các khối thi đua Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 13/06/2013

Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006