Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
Số hiệu: | 24/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Thọ | Người ký: | Hoàng Dân Mạc |
Ngày ban hành: | 20/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2011/QĐ-UBND |
Phú Thọ, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của UBND tỉnh: Số 830/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2008; số 3311/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2008; số 1771/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ, MỨC PHỤ CẤP, NGUỒN CHI TRẢ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ VÀ CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Điều 3. Người làm công tác khuyến nông ở cơ sở
1. Người làm công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn ở các xã, phường, thị trấn gọi chung là khuyến nông viên cơ sở.
Khuyến nông viên cơ sở do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tuyển chọn theo tiêu chuẩn tại Khoản 1, Điều 6 Quy định này.
Khuyến nông viên cơ sở là người làm chuyên trách công tác khuyến nông. Các trường hợp kiêm nhiệm phải đạt tiêu chuẩn theo quy định. Các đối tượng không được kiêm nhiệm khuyến nông viên cơ sở gồm: Các đối tượng đang đảm nhiệm các chức danh theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, Ban Quản trị Hợp tác xã nông nghiệp, Bí thư chi bộ Đảng; Trưởng Khu dân cư.
2. Người làm công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn ở các khu dân cư gọi chung là cộng tác viên KNCS. Cộng tác viên KNCS do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tuyển chọn theo tiêu chuẩn tại Khoản 2, Điều 6 Quy định này.
Cộng tác viên KNCS có thể là cán bộ kiêm nhiệm.
Điều 4. Tổ chức, số lượng và hoạt động KNCS Mỗi đơn vị cấp xã được thành lập 01 tổ KNCS;
Mỗi tổ KNCS được tuyển chọn từ 01 đến 03 khuyến nông viên cơ sở (chi tiết tại Phụ biểu kèm theo);
Mỗi khu dân cư được tuyển chọn 01 cộng tác viên KNCS.
Tổ KNCS gồm có tổ trưởng, các tổ viên và các cộng tác viên KNCS ở khu dân cư;
Quan hệ giữa tổ KNCS với Hợp tác xã nông nghiệp là mối quan hệ phối hợp để thực hiện các chương trình, kế hoạch khuyến nông.
1. Theo dõi các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn; tham mưu cho UBND cấp xã xây dựng các chương trình, kế hoạch dài hạn và ngắn hạn hỗ trợ nông dân trên địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh các ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp và ngành nghề nông thôn;
2. Tiếp nhận các chủ trương, chính sách, tiến bộ kỹ thuật, thông tin thị trường, các nội dung có liên quan đến sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn; tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn người dân áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
3. Tổ chức điều tra, nắm bắt tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và hướng dẫn nông dân các biện pháp phòng trừ.
4. Tư vấn, dịch vụ khuyến nông cho nông dân về chính sách, pháp luật, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, thị trường,...
5. Hướng dẫn hoạt động cho cộng tác viên KNCS ở khu dân cư, các tổ chức khuyến nông tự nguyện (Câu lạc bộ khuyến nông, nhóm nông dân cùng sở thích).
Điều 6. Tiêu chuẩn tuyển chọn người làm công tác khuyến nông ở cơ sở
1. Tiêu chuẩn khuyến nông viên cơ sở
- Có trình độ từ trung cấp chuyên ngành kỹ thuật, kinh tế trở lên.
- Là người sản xuất giỏi, có kinh nghiệm, gắn bới với sản xuất, tâm huyết, nhiệt tình, biết cách thuyết phục và vận động nông dân và được nông dân tín nhiệm.
- Có khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Có sức khỏe, năng lực tổ chức, quản lý, tham mưu, đề xuất với UBND cấp xã về chỉ đạo thực hiện các hoạt động của công tác khuyến nông.
2. Tiêu chuẩn cộng tác viên KNCS: Vận dụng các tiêu chuẩn đối với khuyến nông viên cơ sở để tuyển chọn. Riêng tiêu chuẩn về kiến thức có thể ở trình độ từ tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, nhưng nhất thiết phải là người sản xuất giỏi.
Điều 7. Tuyển chọn, bổ nhiệm, bãi miễn người làm công tác khuyến nông ở cơ sở
1. Tuyển chọn, bổ nhiệm: Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở theo tiêu chuẩn tại Điều 6
Quy định này và căn cứ vào trình độ, năng lực của khuyến nông viên cơ sở để bổ nhiệm tổ trưởng tổ KNCS.
Trước khi quyết định tuyển chọn khuyến nông viên cơ sở và bổ nhiệm Tổ trưởng tổ KNCS, phải lập danh sách trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và chỉ được ban hành quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm những người được Chủ tịch UBND cấp huyện chấp thuận.
2. Bãi miễn: Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định bãi miễn khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở để tuyển chọn người thay thế trong trường hợp khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở có 02 vụ sản xuất liên tục không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trước khi quyết định bãi miễn khuyến nông viên cơ sở, Chủ tịch UBND cấp xã phải có văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và chỉ được ban hành quyết định bãi miễn những người được Chủ tịch UBND cấp huyện chấp thuận.
3. Sau khi ban hành quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm và bãi miễn khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông cơ sở, Chủ tịch UBND cấp xã phải gửi 01 bản danh sách và các quyết định của từng người kèm theo, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để kiểm tra, theo dõi và quản lý.
Điều 8. Mức phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở.
1. Đối với khuyến nông viên cơ sở
- Tổ trưởng: Có trình độ đại học 750.000 đồng/người/tháng; có trình độ trung cấp 650.000 đồng/người/tháng.
- Tổ viên: Có trình độ đại học 650.000 đồng/người/tháng; có trình độ trung cấp 550.000 đồng/người/tháng.
2. Đối với cộng tác viên KNCS: 150.000 đồng/người/tháng.
1. Đối với khuyến nông viên cơ sở: Từ ngân sách tỉnh (nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế). Ngân sách tỉnh ủy nhiệm cho ngân sách cấp huyện chi trả. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện cấp phát cho Trạm Khuyến nông huyện (ở thành phố Việt
Trì và thị xã Phú Thọ là Phòng Kinh tế) thực hiện việc chi trả hàng tháng cho khuyến nông viên cơ sở.
2. Đối với cộng tác viên khuyến nông cơ sở:
a) Cộng tác viên khuyến nông cơ sở tại địa bàn huyện Tân Sơn, các xã đặc biệt khó khăn, các khu dân cư đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 150.000 đồng/người/tháng từ nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế, số kinh phí này được bố trí cân đối hàng năm cho ngân sách cấp xã để chi trả;
b) Cộng tác viên khuyến nông cơ sở ở các địa bàn còn lại: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100.000 đồng/người/tháng từ nguồn chi sự nghiệp phát triển kinh tế, số kinh phí này được bố trí cân đối hàng năm cho ngân sách cấp xã để chi trả; phần còn lại sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông cơ sở do UBND cấp xã quản lý, nếu thiếu ngân sách cấp huyện có trách nhiệm cân đối, cấp bù cho ngân sách cấp xã để chi trả.
III - XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KNCS
Điều 11. Kinh phí hoạt động KNCS do UBND cấp xã huy động từ các nguồn sau:
1. Hỗ trợ của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
2. Các khoản tài trợ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 12. Quản lý kinh phí hoạt động KNCS:
- UBND cấp xã mở sổ sách quản lý kinh phí hoạt động KNCS một cách chặt chẽ để chi cho các hoạt động khuyến nông và chi trả phụ cấp cho cộng tác viên KNCS theo Khoản 2, Điều 8 Quy định này.
- UBND cấp huyện duyệt cân đối dự toán, quyết toán thu, chi kinh phí hoạt động KNCS hàng năm cho UBND cấp xã và UBND cấp xã phải quyết toán, công khai trước dân theo Quy chế dân chủ ở cơ sở. Nếu kinh phí hoạt động KNCS sử dụng không hết thì chuyển kết dư sang năm sau, không được sử dụng vào các mục đích khác.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Công Thương hướng dẫn việc thực hiện Quy định này;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối nguồn, bố trí kế hoạch kinh phí chi trả phụ cấp cho khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở theo quy định.
- UBND các huyện, thành, thị: Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn rà soát lại đội ngũ khuyến nông viên cơ sở, cộng tác viên khuyến nông cơ sở trên địa bàn, thực hiện bãi miễn những người không đảm bảo tiêu chuẩn, kiêm nhiệm trái với quy định và thực hiện tuyển chọn người mới để thay thế.
SỐ LƯỢNG KHUYẾN NÔNG VIÊN CƠ SỞ ĐƯỢC TUYỂN CHỌN Ở CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT |
Huyện, thành, thị |
Xã, phường, thị trấn được tuyển chọn 01 KNVCS |
Xã, phường, thị trấn được tuyển chọn 02 KNVCS |
Xã, thị trấn được tuyển chọn 03 KNVCS |
1 |
Việt Trì |
6 phường gồm: Bến Gót, Thọ Sơn, Tân Dân, Gia Cẩm, Nông Trang, Vân Cơ |
12 xã, phường gồm: Bạch Hạc, Thanh Miếu, Tiên Cát, Trưng Vương, Dữu Lâu, Phượng Lâu, Minh Nông, Minh Phương, Sông Lô, Hùng Lô, Thanh Đình, Tân Đức |
5 xã gồm: Thụy Vân, Vân Phú, Chu Hóa, Hy Cương, Kim Đức |
2 |
Phú Thọ |
3 phường gồm: Âu Cơ, Phong Châu, Hùng Vương |
4 xã gồm: Trường Thịnh, Văn Lung, Thanh Minh, Thanh Vinh |
3 xã gồm: Hà Lộc, Phú Hộ, Hà Thạch |
3 |
Đoan Hùng |
|
7 xã gồm: Phong Phú, Đông Khê, Sóc Đăng, Minh Tiến, Hữu Đô, Ca Đình, thị trấn Đoan Hùng |
21 xã gồm: Minh Lương, Bằng Luân, Bằng Doãn, Quế Lâm, Phúc Lai, Tây Cốc, Phương Trung, Ngọc Quan, Yên Kiện, Vân Đồn, Hùng Long, Tiêu Sơn, Chân Mộng, Minh Phú, Vụ Quang, Nghinh Xuyên, Hùng Quan, Vân Du, Chí Đám, Đại Nghĩa, Phú Thứ |
|
Hạ Hòa |
|
13 xã gồm: Hậu Bổng, Liên Phương, Đan Hà, Đan Thượng, Động Lâm, Minh Hạc, Mai Tùng, Vĩnh Chân, Vụ Cầu, Yên Luật, Hiền Lương, Chính Công, Cáo Điền. |
20 xã gồm: Lệnh Khanh, Phụ Khánh, Y Sơn, thị trấn Hạ Hòa, Lang Sơn, Yên Kỳ, Hương Xạ, Phương Viên, Ấm Hạ, Gia Điền, Lâm Lợi, Quân Khê, Hà Lương, Đại Phạm, Minh Côi, Văn Lang, Bằng Giã, Vô Tranh, Chuế Lưu, Xuân Áng |
5 |
Thanh Ba |
|
20 xã gồm: Phương Lĩnh, Mạn Lạn, Thanh Xá, Hoàng Cương, Hanh Cù, Đồng Xuân, Yển Khê, Thái Ninh, Vũ Yển, Yên Nội, Quảng Nạp, Võ Lao, thị trấn Thanh Ba, Sơn Cương, Đỗ Xuyên, Lương Lỗ, Đỗ Sơn, Thanh Hà, Thanh Vân, Vân Lĩnh |
7 xã gồm: Đông Lĩnh, Đại An, Năng Yên, Ninh Dân, Khải Xuân, Đông Thành, Chí Tiên |
6 |
Lâm Thao |
|
11 xã gồm: Xuân Huy, Xuân Lũng, Thạch Sơn, thị trấn Lâm Thao, Hợp Hải, Kinh Kệ, Bản Nguyên, Sơn Dương, Sơn Vi, Tứ Xã, thị trấn Hùng Sơn |
3 xã gồm: Cao Xá, Vĩnh Lại, Tiên Kiên |
7 |
Phù Ninh |
|
11 xã gồm: Vĩnh Phú, Tử Đà, Liên Hoa, Bình Bộ, An Đạo, Tiên Du, Hạ Giáp, Bảo Thanh, Phú Nham, Gia Thanh, Lệ Mỹ |
8 xã gồm: Phú Mỹ, Trung Giáp, Trị Quận, Trạm Thản, Tiên Phú, Phù Ninh, Phú Lộc, thị trấn Phong Châu |
8 |
Cẩm Khê |
|
19 xã gồm: Ngô Xá, Thụy Liễu, Tam Sơn, Đồng Cam, Phương Xá, Phùng Xá, Tùng Khê, Sơn Nga, Sai Nga, Thanh Nga, Cấp Dẫn, Xương Thịnh, thị trấn Sông Thao, Yên Tập, Phú Lạc, Chương Xá, Tình Cương, Hiền Đa, Cát Trù |
12 xã gồm: Tiên Lương, Phượng Vỹ, Tuy Lộc, Văn Bán, Sơn Tình, Hương Lung, Phú Khê, Tạ Xá, Văn Khúc, Điêu Lương, Yên Dưỡng, Đồng Lương |
9 |
Tam Nông |
|
14 xã gồm: Hồng Đà, Thượng Nông, Dậu Dương, Hưng Hóa, Hương Nộn, Tam Cường, Văn Lương, Hiền Quan, Vực Trường, Hương Nha, Xuân Quang, Tứ Mỹ, Hùng Đô, Quang Húc |
6 xã gồm: Dị Nậu, Thọ Văn, Cổ Tiết, Thanh Uyên, Phương Thịnh, Tề Lễ |
10 |
Thanh Thủy |
|
7 xã gồm: Trung Nghĩa, Đồng Luận, Đoan Hạ, Trung Thịnh, Bảo Yên, Tân Phương, Thạch Đồng |
8 xã gồm: Tu Vũ, Yến Mao, Phượng Mao, Hoàng Xá, Sơn Thủy, thị trấn Thanh Thủy , Xuân Lộc, Đào Xá |
11 |
Yên Lập |
|
|
17 xã gồm: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Xuân Thủy, Hưng Long, Thượng Long, Trung Sơn, Nga Hoàng, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Ngọc Lập, Ngọc Đồng, Minh Hòa, Đồng Lạc, thị trấn Yên Lập |
2 |
Thanh Sơn |
|
|
23 xã gồm: Lương Nha, Yên Lãng, Đông Cửu, Thượng Cửu, Khả Cửu, Thắng Sơn, Thạch Khoán, Thục Luyện, Tất Thắng, Địch Quả, Yên Sơn, Văn Miếu, Võ Miếu, Hương Cần, Yên Lương, Cự Thắng, Cự Đồng, Tinh Nhuệ, Giáp Lai, thị trấn Thanh Sơn, Tân Minh, Tân Lập, Sơn Hùng |
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2013 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/09/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ nghèo sinh con tại cơ sở khám chữa bệnh công lập Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 27/09/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách đối với công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP của HĐND tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về định mức chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi - thú y trên địa bàn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2005/NQ-HDND; 17/2008/NQ-HĐND; 19/2010/NQ-HĐND và 07/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông Ban hành: 08/01/2010 | Cập nhật: 14/01/2010
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 3311/2008/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 19/12/2012