Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012
Số hiệu: 37/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Lương Ngọc Bính
Ngày ban hành: 02/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/2011/NQ-HĐND

Quảng Bình, ngày 02 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020; Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015);

Qua xem xét Tờ trình số 2228 /TT-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành đánh giá tình hình thực hiện năm 2011, các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện kế hoạch năm 2012 được nêu trong báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan tại kỳ họp. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I- TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

Triển khai kế hoạch năm 2011 trong điều kiện gặp nhiều khó khăn (lạm phát; lãi suất tín dụng tăng, dư nợ tín dụng hạn chế; thời tiết rét đậm, rét hại, lũ lụt và dịch bệnh gia súc…), nhưng với sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, địa phương, các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong việc tích cực triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các chủ trương, chính sách, các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh nên tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2011 có những chuyển biến tích cực và đạt kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực: Kinh tế ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng khá so với năm 2010; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được chú trọng đầu tư; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; đời sống nhân dân cơ bản ổn định và từng bước được cải thiện. Đã tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 -2016.

Tuy nhiên, có 4/17 chỉ tiêu chủ yếu (GDP, giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị các ngành dịch vụ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế) chưa đạt kế hoạch đề ra; tổng đàn gia súc gia cầm giảm; công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn; văn hóa, xã hội có mặt chuyển biến còn chậm, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với bình quân chung của cả nước. Tình hình an ninh trật tự, tệ nạn ma túy, cờ bạc, số đề, tai nạn giao thông, vi phạm lâm luật còn diễn biến phức tạp; việc làm, đời sống của người nghèo, người thu nhập thấp, vùng bị thiên tai còn gặp nhiều khó khăn.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2012

1. Mục tiêu phát triển

Ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì mức tăng trưởng hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư và lao động, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ; chú trọng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa và xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ. Bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tích cực giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 8,5 - 9,0%;

- Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,0 - 4,5%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16-17%;

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 11 - 12%;

- Cơ cấu kinh tế:

+ Nông, lâm, ngư nghiệp: 20%;

+ Công nghiệp - xây dựng: 38,0%;

+ Dịch vụ: 42%;

- Sản lượng lương thực đạt 26,5 vạn tấn;

- Giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD;

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn 1.815 tỷ đồng;

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 19 triệu - 20 triệu đồng;

- Giải quyết việc làm cho 3 - 3,2 vạn lao động;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,5 - 4% so với năm 2011;

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 45% (theo chuẩn mới). Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc đạt 100%; trong đó 90% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ biên chế làm việc thường xuyên, trực tiếp tại trạm.

- Giữ vững tỷ lệ phổ cập THCS cho 99,4% số xã, phường, thị trấn;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%; trong đó lao động qua đào tạo nghề 27%;

- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 87%;

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh 77%;

- Tỷ lệ che phủ rừng: 67,7%;

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNH

A. NHIỆM VỤ

1. Công tác Quy hoạch

Công bố và tổ chức thực hiện tốt các quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh, Quy hoạch chung xây dựng thành phố Đồng Hới đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035... Đẩy nhanh việc xây dựng và ban hành quy hoạch các ngành, lĩnh vực chủ yếu, quy hoạch xây dựng nông thôn mới... theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, chú trọng nâng cao chất lượng và tính khả thi nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trước mắt, cũng như lâu dài.

2. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp

Tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng đầu tư thâm canh, chất lượng về giống cây trồng, vật nuôi. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh, tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng trong sản xuất nông nghiệp.

Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng tổng đàn; phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, quy mô lớn, gắn với chế biến và mở rộng thị trường tiêu thụ. Phấn đấu đưa tỷ trọng chăn nuôi lên 42,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.

Mở rộng diện tích cây công nghiệp phục vụ chế biến và xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác giao đất, giao rừng, giao khoán rừng; tập trung khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng, nhất là rừng phòng hộ.

Đẩy mạnh sản xuất thủy sản cả về đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản; chú trọng đầu tư đánh bắt vùng biển xa. Đẩy mạnh sản xuất giống nuôi trồng thủy sản; dịch vụ hậu cần nghề cá. Thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy (khóa XIV) về chiến lược biển đến năm 2020.

Chỉ đạo quyết liệt, toàn diện thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu hoàn thành công tác quy hoạch và xây dựng đề án nông thôn mới cho 100% xã.

3. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2015. Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp tăng 16 - 17%. Tập trung chỉ đạo các dự án: Nhà máy xi măng Văn Hoá, Nhà máy xi măng Thắng Lợi, Nhà máy khai thác sản xuất bột đá chất lượng cao, Nhà máy cấu kiện thép, Nhà máy chế biến gỗ MDF... Phối hợp với Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam xây dựng Trung tâm nhiệt điện Quảng Trạch 1 đúng tiến độ.

Tiếp tục chỉ đạo phát triển tiểu thủ công nghiệp, chú trọng khôi phục và phát triển các nghề truyền thống.

4. Phát triển các ngành dịch vụ

Phát triển thị trường nội địa, hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối. Đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Phục vụ tốt các mặt hàng chính sách. Tăng cường công tác quản lý thị trường. Phấn đấu năm 2012, tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ tăng trên 25%. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, chú trọng các mặt hàng qua chế biến từ nguyên liệu trong tỉnh. Tăng cường các hoạt động thương mại, du lịch qua Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo - Nà Phàu để hướng tới thị trường khu vực Trung Lào, các tỉnh vùng Đông Bắc Thái Lan.

Quản lý, khai thác có hiệu quả các khu du lịch trọng điểm; tăng cường liên kết các tuyến, điểm du lịch, kết hợp đa dạng hóa các sản phẩm du lịch. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch. Tiếp tục phát huy hiệu quả cảng biển Hòn La và sân bay Đồng Hới. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các dịch vụ: vận tải, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học - công nghệ...

5. Xây dựng cơ bản

Triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại của tỉnh giai đoạn 2011-2015; thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ và quy định phân cấp ngân sách của tỉnh.

Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, thực hiện đa dạng các hình thức đầu tư. Tập trung vốn đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội có quy mô lớn, có sức lan tỏa cao cho phát triển kinh tế, xã hội. Từng bước đầu tư nâng cấp thị trấn Ba Đồn lên thị xã, và thành phố Đồng Hới lên đô thị loại II. Phát triển đô thị mới và các khu dân cư.

6. Tài chính - tín dụng, ngân hàng

Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.815 tỷ đồng, tăng 15,18% so năm 2011. Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi ngân sách, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh; ưu tiên các chương trình kinh tế, xã hội trọng điểm và an sinh xã hội.

Kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, kiểm soát chặt chẽ và có các biện pháp giảm thiểu rủi ro, nợ xấu. Đẩy mạnh huy động vốn để cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, phát triển nông nghiệp, nông thôn và các đối tượng chính sách.

7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư:

Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế; tăng cường hợp tác hữu nghị với tỉnh Khăm Muộn, các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan. Tổ chức tốt các hoạt động chào mừng “Năm đoàn kết hữu nghị Việt – Lào” nhân kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Lào.

Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án ODA . Chủ động xây dựng các dự án để đẩy mạnh vận động các nguồn vốn ODA, NGO. Tập trung đẩy mạnh đổi mới công tác xúc tiến đầu tư một cách hiệu quả, thiết thực.

8. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế

Tạo môi trường, điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Rà soát để đổi mới mô hình tổ chức và quản lý tại các doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các nông, lâm trường quốc doanh theo quy định của Chính phủ.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp, kinh tế tư nhân phát triển nhanh. Củng cố và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, nồng cốt là hợp tác xã. Tạo điều kiện cho kinh tế hộ, kinh tế trang trại phát triển.

9. Tài nguyên và môi trường

Tập trung quản lý, thực hiện có hiệu quả Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 của tỉnh. Đẩy mạnh thực hiện các dự án phát triển quỹ đất, phát huy nguồn lực từ đất để đầu tư hạ tầng. Phấn đấu năm 2012 cơ bản hoàn thành việc đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại trên địa bàn tỉnh.

Sự dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên. Chấn chỉnh và thực hiện việc cấp phép khai thác khoáng sản theo chủ trương của Chính phủ. Chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm đối với công tác bảo vệ môi trường, các hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản gây ô nhiễm.

10. Giáo dục - đào tạo

Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển nguồn nhân lực gắn với thực hiện tốt chính sách thu hút, đào tạo nhân tài của tỉnh giai đoạn 2011-2015.

Tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các nhà trường theo hướng chuẩn hoá, xanh - sạch - đẹp và thân thiện. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng quy mô đào tạo nghề. Phấn đấu năm 2012 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 48%; trong đó lao động qua đào tạo nghề 27%.

11. Khoa học và công nghệ

Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thực hiện tốt chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015, gắn với triển khai thực hiện các chương trình kinh tế, xã hội trọng điểm của tỉnh giai đoạn 2011-2015.

Đẩy mạnh phổ biến thông tin khoa học - công nghệ, chú trọng thông tin phục vụ cho doanh nghiệp, phát triển nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Mở rộng và nâng cao năng lực kiểm định, kiểm nghiệm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng.

12. Y tế và công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ

Thực hiện tốt các chương trình quốc gia về y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ y, bác sĩ. Triển khai các kỹ thuật mới tại các cơ sở khám, chữa bệnh các tuyến. Củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế thôn, bản. Phấn đấu năm 2012, 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc, 90% trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ biên chế làm việc thường xuyên, trực tiếp tại trạm.

Tăng cường kiểm soát giá thuốc, phát triển y học cổ truyền, quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chủ động kiểm soát, phòng, chống dịch bệnh. Tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhất là giảm tỷ suất sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3.

13. Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông

Đẩy mạnh công tác xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở; tích cực xây dựng thể chế, thiết chế văn hoá. Phát triển rộng rãi các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng. Phấn đấu năm 2012 có 78-80% số hộ đạt tiêu chuẩn văn hóa; 45-46% làng, thôn, bản, khu phố đạt chuẩn văn hóa; tỷ lệ người dân tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 27,6%.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ quan nhà nước. Tăng cường quản lý các lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, đảm bảo thông tin phản ánh chính xác, cung cấp thông tin chính thống cho báo chí kịp thời, đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; các mặt của đời sống kinh tế, xã hội, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân.

14. Lao động, thương binh, xã hội

Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo; bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt, có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo, Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Minh Hóa. Phấn đấu giải quyết việc làm cho 3,0 - 3,2 vạn lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo 3,5 - 4%.

Chăm lo thực hiện tốt các chính sách phúc lợi xã hội, an sinh xã hội. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội.

15. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo

Thực hiện tốt các chính sách của nhà nước đối với đồng bào dân tộc. Tập trung nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số. Phát huy dân chủ, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý nhà nước về tôn giáo.

16. Công tác tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền

Thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nâng cao chất lượng dịch vụ công theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức; xây dựng các chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu công chức, viên chức. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

17. Công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, tư pháp, thi hành án dân sự

Tập trung thanh tra các lĩnh vực: quản lý, sử dụng đất đai, khoáng sản, đầu tư và xây dựng, tài chính, an sinh xã hội. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân; chủ động giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng lãng phí. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch tổng kết việc thi hành và nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992.

18. Công tác phòng, chống lụt bão và khắc phục thiệt hại

Tiếp tục khắc phục hậu quả lũ lụt năm 2011. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai, bão, lụt theo phương châm "4 tại chỗ”, nâng cao ý thức của cán bộ, nhân dân trong công tác phòng chống bão, lũ lụt.

Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu và Kế hoạch hành động quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh công tác thông tin - tuyên truyền, diễn tập phòng, chống lụt bão, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Theo dõi, quản lý chặt chẽ tàu thuyền và ngư dân hoạt động đánh bắt vùng biển xa.

19. Tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh. Tăng cường quản lý và bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới biển, đảo. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ huyện Lệ Thủy; diễn tập huy động nhân lực, tàu thuyền bảo vệ chủ quyền biển đảo huyện Quảng Trạch, Bố Trạch và thành phố Đồng Hới. Diễn tập phòng, chống cháy huyện Bố Trạch.

Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; thực hiện nhiệm vụ kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông; xây dựng và chỉ đạo thực hiện tốt Kế hoạch hành động “Năm an toàn giao thông 2012”.

B. GIẢI PHÁP

1. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô

Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và linh hoạt; giám sát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng thương mại; bảo đảm tính thanh khoản và an toàn hệ thống ngân hàng. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên. Kiểm soát chặt chẽ hiệu quả đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Kiên quyết xử lý dứt điểm và giảm dần tình trạng nợ đọng thuế.

Tăng cường quản lý nhà nước về giá, ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá bất hợp lý. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu.

Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Rà soát, sắp xếp lại danh mục đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và chuyển một phần đầu tư từ ngân sách nhà nước sang các hình thức đầu tư khác theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Ưu tiên nguồn lực nâng cao chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế

Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đổi mới mô hình tăng trưởng từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu; chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có khả năng cạnh tranh.

Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ sở công nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi; khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ.

3. Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường

Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; đặc biệt là về vốn, thủ tục hành chính, nguồn cung cấp điện, nguyên liệu đầu vào... Tạo điều kiện để các doanh nghiệp được vay vốn đầu tư duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.

Coi trọng mở rộng thị trường nội địa, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu mối trên địa bàn tỉnh thực hiện thu gom, bao tiêu sản phẩm, tránh bị tư thương ép giá để nông dân yên tâm phát triển sản xuất.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững

Liên kết với các cơ sở đào tạo uy tín để đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cho nền kinh tế. Khẩn trương rà soát, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực để thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục. Tăng cường đào tạo theo nhu cầu xã hội.

Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu ứng dụng gắn với sản xuất và chuyển giao công nghệ.

5. Tiếp tục chăm lo bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc

Đẩy mạnh thực hiện các chương trình dạy nghề; tạo điều kiện để các hộ nghèo, đối tượng chính sách vay vốn để giải quyết việc làm, cải thiện đời sống. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đối với người có công, các chính sách trợ giúp xã hội; hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, nhất là các trạm y tế tuyến xã. Khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở y tế ngoài công lập và khám chữa bệnh bằng công nghệ cao.

Thực hiện tốt các chính sách dân tộc và tôn giáo. Làm tốt công tác bảo vệ bà mẹ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường công tác phòng chống tham nhũng

Thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân; đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, của người đứng đầu.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa, phát hiện vi phạm, đồng thời xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật những trường hợp vi phạm.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể hoá, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Trong quá trình chỉ đạo, điều hành nếu có vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát chặt chẽ việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XVI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 02 tháng 12 năm 2011.

 

 

Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- VP Quốc hội,VP Chủ tịch nước,VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, TP;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm công báo tỉnh; website tỉnh QB;
- Lưu: VP Đoàn ĐBQH và HĐND.

CHỦ TỊCH




Lương Ngọc Bính