Quyết định 08/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu: | 08/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hải Dương | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 06/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2012/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 06 tháng 02 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN ngày 10 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính-Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 01/TTr-SKHCN ngày 31 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2430/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh”; Quyết định số 3191/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định định mức chi và phân bổ dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương” và Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung điều 25 của Quyết định số 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Đối tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Quy định này điều chỉnh các hoạt động: xác định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, quyết toán kinh phí, tổng kết, nghiệm thu đánh giá, công bố và tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Điều 2. Giải thích một số thuật ngữ trong văn bản
1. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh là vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương, được thể hiện dưới hình thức một đề tài, dự án, kế hoạch khung, chương trình, đề án KH&CN và các hình thức khác.
2. Đề tài KH&CN cấp tỉnh là một loại hình tổ chức nghiên cứu nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề trong các lĩnh vực: khoa học tự nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học y, dược; khoa học nông nghiệp; khoa học xã hội; khoa học nhân văn trên địa bàn tỉnh.
3. Dự án KH&CN cấp tỉnh là loại hình tổ chức triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được khẳng định vào việc giải quyết những vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, một ngành kinh tế - kỹ thuật, một tổ chức hoặc một địa phương trong tỉnh.
4. Kế hoạch khung là hình thức tổ chức triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được khẳng định nhằm giải quyết vấn đề cấp thiết trong sản xuất và đời sống xã hội trong khoảng thời gian được quy định cụ thể.
5. Chương trình KH&CN bao gồm các đề tài, dự án KH&CN được tập hợp theo một mục tiêu cụ thể nhằm ứng dụng đồng bộ tiến bộ KH&CN giải quyết những vấn đề bức xúc trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng của địa phương trong một khoảng thời gian nhất định.
6. Đề án KH&CN bao gồm các nhóm đề tài, dự án, kế hoạch khung, chương trình KH&CN ứng dụng các thành tựu khoa học nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng của tỉnh.
7. Chuyên đề1 khoa học được hiểu như giải thích tại điểm d mục 2 phần I Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài Chính-Bộ Khoa học và Công nghệ.
8. Chuyên gia được hiểu như giải thích tại điểm e mục 2 phần I Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài Chính-Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Tiêu chí lựa chọn nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ KH&CN phải lý giải những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc định hướng phát triển chung của tỉnh hoặc đáp ứng một cách thiết thực và có hiệu quả những nhu cầu bức xúc về KH&CN trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Nhiệm vụ KH&CN phải có tính mới, có tính sáng tạo, tính tiên tiến so với hiện trạng trên địa bàn tỉnh và có tính khả thi. Việc xác định mục tiêu, đối tượng của nhiệm vụ KH&CN phải căn cứ vào việc đánh giá khách quan thực trạng phát triển KH&CN trong tỉnh, thành tựu phát triển KH&CN trong nước, trên thế giới, nguồn lực KH&CN của tỉnh và khả năng hợp tác với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo hoặc các tỉnh, thành phố khác.
3. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải có địa chỉ ứng dụng trong sản xuất, đời sống, an ninh, quốc phòng; phải có tác động tích cực đến phát triển KH&CN, kinh tế và xã hội của các cấp, các ngành nói riêng và của tỉnh nói chung.
4. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ KH&CN không quá 60 tháng đối với kế hoạch khung, chương trình, đề án; 36 tháng đối với dự án, đề tài. Đối với các đề tài có tính chuyên đề thời gian thực hiện tối đa là 06 tháng.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mục 1. XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
Điều 4. Nguồn hình thành các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ KH&CN do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện:
Nhiệm vụ KH&CN đặc biệt quan trọng do Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc của việc phát triển kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng hoặc của một ngành kinh tế-kỹ thuật, có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ khoa học-công nghệ có trình độ cao thực hiện.
2. Các nhiệm vụ KH&CN được các bộ, ngành Trung ương chỉ đạo phối hợp thực hiện để giải quyết vấn đề chung của cả nước, của vùng và khu vực.
3. Các nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức và cá nhân đề xuất (các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể chính trị-xã hội, các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà khoa học độc lập,v.v...) nhằm giải quyết các nhu cầu bức xúc của sản xuất, đời sống, an ninh, quốc phòng; quản lý kinh tế, kỹ thuật và quản lý xã hội ở một ngành, một địa phương trong tỉnh hoặc các vấn đề bức xúc của sản xuất, kinh doanh, đổi mới công nghệ, có tác động đến nhiều lĩnh vực.
Điều 5. Quy trình xác định nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức và cá nhân đề xuất
1. Từ đầu Quý II hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội, an ninh-quốc phòng, ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan Nhà nước có liên quan, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo các định hướng KH&CN ưu tiên của tỉnh để các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện hoặc đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cho kế hoạch năm sau.
Sau khi nhận được đề cương nhiệm vụ KH&CN của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức rà soát loại bỏ các nhiệm vụ KH&CN không đáp ứng được yêu cầu nêu trong Điều 3 của Quy định này và các nhiệm vụ KH&CN đã được nghiên cứu áp dụng trên địa bàn tỉnh để tổng hợp dự thảo Kế hoạch KH&CN theo từng chuyên ngành khoa học và công nghệ.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập các Tiểu ban tư vấn tuyển chọn sau đây:
- Tiểu ban khoa học tự nhiên;
- Tiểu ban khoa học kỹ thuật và công nghệ;
- Tiểu ban khoa học y, dược;
- Tiểu ban khoa học nông nghiệp;
- Tiểu ban khoa học xã hội và nhân văn.
Mỗi tiểu ban có từ 7 - 9 thành viên, trong đó Trưởng tiểu ban là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; các thành viên khác là đại diện của cơ quan quản lý Nhà nước, đại diện đơn vị sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và các chuyên gia chuyên ngành của tỉnh hoặc của các cơ quan Trung ương. Mỗi tiểu ban ít nhất có 1/3 số thành viên Tiểu ban là Uỷ viên Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
Trong trường hợp số lượng các nhiệm vụ KH&CN trong các lĩnh vực trên không nhiều, thì không thành lập đẩy đủ các tiểu ban trên mà tổ chức một số Tiểu ban chung để tuyển chọn các nhiệm vụ KH&CN hàng năm.
Trong Quý III hàng năm các Tiểu ban tư vấn tiến hành lựa chọn các nhiệm vụ KH&CN đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 3 của Quy định này để đưa vào kế hoạch KH&CN cấp tỉnh năm sau. Những nhiệm vụ KH&CN được từ 50% trở lên các thành viên Tiểu ban tư vấn biểu quyết đồng ý lựa chọn sẽ được đưa vào dự thảo Kế hoạch KH&CN năm sau (lần 1).
3. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan thành lập Tổ thẩm định nội dung và dự toán kinh phí của nhiệm vụ khoa học công nghệ.
Tổ thẩm định căn cứ vào kết quả làm việc của các Tiểu ban tư vấn, thuyết minh nhiệm vụ của tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN tiến hành thẩm định nội dung và dự toán kinh phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ KH&CN phù hợp với các nội dung được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước, khả năng và địa chỉ áp dụng, kết quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của nhiệm vụ KH&CN để tổng hợp thành dự thảo Kế hoạch KH&CN năm sau (lần 2) trình Hội đồng khoa học và công nghệ cấp tỉnh xem xét, tư vấn trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm Dự thảo Kế hoạch KH&CN năm sau (lần 2) phải được đưa ra Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh xem xét và đánh giá. Những nhiệm vụ KH&CN được từ 50% trở lên số thành viên Hội đồng biểu quyết chấp thuận sẽ được đưa vào dự thảo Kế hoạch KH&CN năm sau (lần 3).
Căn cứ vào kết quả đánh giá của Hội đồng KH&CN, nội dung các nhiệm vụ KH&CN, chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước được giao năm kế hoạch, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan xét duyệt dự toán kinh phí chi cho từng nhiệm vụ KH&CN, xây dựng dự thảo kế hoạch KH&CN năm sau (lần 3) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 6. Quy trình tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN hình thành theo đề xuất của các tổ chức và cá nhân:
a) Tổ chức hoặc cá nhân đề xuất nhiệm vụ KH&CN được đưa vào Kế hoạch KH&CN hàng năm sẽ được ưu tiên lựa chọn chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN đó.
b) Các tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được phép giao khoán cho các tổ chức và cá nhân khác có đủ điều kiện về trang thiết bị, nhân lực, kinh nghiệm, v.v… tiến hành một phần công việc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt.
c) Không giao nhiệm vụ KH&CN cho các tổ chức, cá nhân không đủ khả năng thực hiện; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng tiến độ các nội dung nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt mà không có lý do chính đáng, quyết toán, nộp kinh phí thu hồi, nộp báo cáo khoa học của các nhiệm vụ KH&CN được giao năm trước không đúng quy định.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các bộ, ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo thực hiện (đặt hàng):
a) Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN do Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo. Việc tuyển chọn phải được tiến hành công khai, công bằng, dân chủ và khách quan trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Danh mục các nhiệm vụ KH&CN cần được thực hiện và kết quả tuyển chọn phải được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương.
b) Những nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh có tính chất đặc biệt quan trọng và có độ bảo mật cao sẽ do Uỷ ban nhân dân tỉnh tiến hành lựa chọn tổ chức và cá nhân thực hiện theo phương thức riêng.
3. Uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Ban chủ nhiệm cho từng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Trường hợp đặc biệt sẽ do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ định Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
Điều 7. Phê duyệt thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ vào nội dung và tổng dự toán kinh phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng nhiệm vụ KH&CN trong kế hoạch KH&CN hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ xem xét phê duyệt thuyết minh, dự toán kinh phí chi tiết cho từng nhiệm vụ KH&CN hàng năm và tổ chức ký Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Mục 2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KH&CN
Điều 8. Ký hợp đồng và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh ký Quyết định phê duyệt Kế hoạch KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ phải tiến hành ký Hợp đồng KH&CN với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 9. Cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Căn cứ vào nội dung Hợp đồng, tiến độ thực hiện trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ làm thủ tục cấp kinh phí cho các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Lần đầu cấp khoảng 60% tổng kinh phí được phê duyệt. Đối với nhiệm vụ KH&CN kết thúc trong năm kế hoạch kinh phí cấp tối đa là 90% kinh phí theo hợp đồng, số kinh phí còn lại được cấp vào năm sau, sau khi nhiệm vụ KH&CN được nghiệm thu hoặc tổng kết, báo cáo khoa học và các sản phẩm khoa học khác được nộp đầy đủ cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Điều chỉnh nội dung và kinh phí của nhiệm vụ KH&CN
1. Uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ quyết định điều chỉnh quy mô, nội dung, dự toán kinh phí chi tiết trong thuyết minh của từng nhiệm vụ KH&CN khi có phát sinh nhưng không thay đổi tổng dự toán, đảm bảo mục tiêu và kết quả dự kiến của nhiệm vụ KH&CN đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh mục tiêu, nội dung, kết quả dự kiến, tổng dự toán, và kinh phí thu hồi của các nhiệm vụ KH&CN trong kế hoạch KH&CN hàng năm phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tiến hành kiểm tra tiến độ thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Trong trường hợp nhiệm vụ KH&CN không được thực hiện hoặc thực hiện chậm hơn nhiều so với tiến độ ghi trong Hợp đồng KH&CN thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho đình chỉ thực hiện.
Điều 12. Chuẩn bị báo cáo khoa học
1. Sau 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc Hợp đồng KH&CN, tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải nộp Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN về Sở Khoa học và Công nghệ để nghiệm thu hoặc tổng kết.
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN do đơn vị thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện phải được thông qua từ cấp cơ sở.
3. Báo cáo khoa học phải thể hiện được nội dung và kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, phải được trình bày theo mẫu do Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chung cho các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Điều 13. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
1. Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận được báo cáo khoa học, Sở Khoa học và Công nghệ phải tổ chức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được tiến hành trên cơ sở nội dung đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong kế hoạch KH&CN hàng năm, thuyết minh, Hợp đồng KH&CN và các văn bản có liên quan trong quá trình thực hiện.
Điều 14. Các hình thức đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào nội dung, hàm lượng khoa học và công nghệ của từng nhiệm vụ KH&CN quyết định đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hình thức tổng kết hoặc nghiệm thu.
1. Tổng kết:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành và các tổ chức có liên quan tổ chức Hội nghị tổng kết nhiệm vụ KH&CN. Trong đó, cần xác định kết quả thực hiện, sử dụng kinh phí và khả năng nhân rộng.
2. Nghiệm thu:
a) Uỷ quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu. Hội đồng nghiệm thu có từ 7 đến 9 thành viên do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Chủ tịch Hội đồng. Các thành viên khác gồm 01 đại diện Sở Tài chính, 01 đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, 01 - 02 đại diện của các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có liên quan trực tiếp đến nội dung thực hiện của nhiệm vụ KH&CN, các thành viên còn lại là các chuyên gia am hiểu sâu các nội dung của nhiệm vụ KH&CN và các tổ chức, cá nhân sẽ áp dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Đối với những nhiệm vụ KH&CN cần đánh giá sâu về các lĩnh vực chuyên môn thì Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ chuyên gia tư vấn thẩm định các nội dung cần thiết trước khi tiến hành nghiệm thu.
c) Đối với nhiệm vụ KH&CN do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì thực hiện thì Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo một sở, ban, ngành có liên quan trực tiếp đến nội dung chính trong nhiệm vụ KH&CN đã được thực hiện.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN đặc biệt quan trọng sẽ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu.
Điều 15. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thông qua hệ thống 100 điểm với 4 mức như sau:
1. Hoàn thành mục tiêu, nội dung nghiên cứu theo thuyết minh nhiệm vụ KH&CN và Hợp đồng KH&CN; có báo cáo trình bày rõ ràng, đúng hướng dẫn được đánh giá tối đa 50 điểm. Mỗi nội dung không được thực hiện hoặc báo cáo viết không đạt yêu cầu bị trừ 05 điểm, tối đa không quá 50 điểm.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN với hàm lượng khoa học cao, nhiều tính mới, tiến bộ hơn hiện trạng trên địa bàn tỉnh được đánh giá tối đa 20 điểm.
3. Giá trị ứng dụng, mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn được đánh giá tối đa 20 điểm.
4. Tổ chức và quản lý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN, sử dụng kinh phí được cấp và quyết toán kịp thời được đánh giá tối đa 10 điểm.
Điều 16. Đánh giá xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN
Số điểm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN là điểm trung bình cộng của Hội đồng nghiệm thu.
Căn cứ vào số điểm, kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được xếp loại như sau:
1. Loại xuất sắc có số điểm từ 90 đến 100 điểm, trong đó phải đạt điểm tối đa về giá trị khoa học (quy định tại khoản 2, Điều 15 của Quy định này) và giá trị ứng dụng (quy định tại khoản 3, Điều 15 của Quy định này).
2. Loại khá có số điểm từ 75 đến dưới 90 điểm.
3. Loại trung bình có số điểm từ 60 đến dưới 75 điểm.
4. Loại không đạt khi có số điểm dưới 60 điểm.
Điều 17. Quản lý sau nghiệm thu
1. Sau khi tiếp nhận báo cáo khoa học trong thời gian 05 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo cho chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN về việc báo cáo khoa học đạt hoặc không đạt.
2. Trong vòng 20 ngày sau khi nhận được báo cáo khoa học đã được góp ý, chỉnh sửa, Sở Khoa học và Công nghệ phải tiến hành nghiệm thu hoặc tổng kết.
3. Trong vòng 15 ngày sau khi tổ chức Hội nghị nghiệm thu hoặc Hội nghị tổng kết nhiệm vụ KH&CN, các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo khoa học theo kết luận của Hội đồng, nộp 03 bản báo cáo chính thức được đóng bìa cứng và 01 file điện tử về Sở Khoa học và Công nghệ để lưu hồ sơ và nộp Thư viện tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành. Trường hợp cần tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Mục 4. THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ, THANH LÝ VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HỢP ĐỒNG
Điều 18. Thanh quyết toán kinh phí
1. Kinh phí từ ngân sách tỉnh cấp cho các nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo tiến độ được phê duyệt và kết quả kiểm tra liên ngành về khối lượng công việc thực tế đã hoàn thành. Các khoản chi phí từ ngân sách cấp cho việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành cho KH&CN.
2. Căn cứ vào Hợp đồng KH&CN, các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải tiến hành quyết toán kinh phí được cấp theo quy định của Luật ngân sách và các quy định hiện hành khác.
3. Sau khi thanh quyết toán kinh phí được cấp đợt trước mới cấp tiếp kinh phí đợt sau
4. Kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo các quy định hiện hành.
5. Kinh phí đã cấp cho các nhiệm vụ KH&CN không được thực hiện theo Hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện phải được làm rõ trách nhiệm và được thu hồi theo quy định hiện hành.
Điều 19. Thanh lý hợp đồng KH&CN
Sau khi kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được tổng kết hoặc nghiệm thu, các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN phải tiến hành thanh lý Hợp đồng KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 20. Xử lý vi phạm tiến độ thực hiện Hợp đồng KH&CN
1. Những nhiệm vụ KH&CN không tiến hành hoàn chỉnh thuyết minh, dự toán và ký hợp đồng KH&CN theo tiến độ quy định thì khoản phụ cấp của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và phần quản lý phí sẽ không được tính cho các tháng chậm thực hiện.
2. Những nhiệm vụ KH&CN triển khai thực hiện chậm hơn 1/6 thời gian so với tiến độ ghi trong Hợp đồng thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho đình chỉ thực hiện.
3. Những nhiệm vụ KH&CN thực hiện không đúng tiến độ, không đạt khối lượng công việc và yêu cầu về sản phẩm KH&CN mà thời gian còn lại ít hơn 1/5 thời gian thực hiện theo Hợp đồng KH&CN thì Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh cho đình chỉ thực hiện.
4. Việc xử lý kinh phí nhà nước đã cấp cho các nhiệm vụ KH&CN phải đình chỉ thực hiện được xử lý theo đánh giá và đề nghị của liên ngành Tài chính-Khoa học và Công nghệ.
5. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, nếu tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động KH&CN thì sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
NỘI DUNG, ĐỊNH MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KH&CN
Mục 1. NỘI DUNG, ĐỊNH MỨC CHI PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KH&CN HÀNG NĂM
Điều 21. Nội dung chi phục vụ công tác quản lý các nhiệm vụ KH&CN do Sở KH&CN thực hiện.
1. Chi công tác tư vấn:
a) Các hoạt động tư vấn:
- Xác định các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Tuyển chọn hoặc xét chọn các tổ chức và cá nhân chủ trì, thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
b) Nội dung chi:
- Công lao động khoa học cho các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá các hồ sơ nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Các cuộc họp của Tiểu ban tư vấn để lựa chọn nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Các cuộc họp của Tổ thẩm định nội dung thuyết minh và kinh phí để thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Các cuộc họp của Hội đồng KH&CN tỉnh.
- Tiền thuê phương tiện đi lại, ăn, nghỉ cho các chuyên gia ở Trung ương hoặc tỉnh bạn được mời tham gia công tác tư vấn (nếu có).
2. Chi hoạt động quản lý:
a) Nội dung hoạt động quản lý:
- Kiểm tra, đánh giá 6 tháng, 01 năm đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (gọi chung là đánh giá giữa kỳ) .
- Nghiệm thu hoặc tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
- Các hoạt động khác liên quan đến việc phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Nội dung chi:
- Tiền công của các chuyên gia nhận xét, phản biện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN.
- Các cuộc họp của đoàn kiểm tra, tổ chuyên gia thẩm định, hội đồng KH&CN (bao gồm đánh giá giữa kỳ và hằng năm, hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN).
- Thuê phương tiện đi lại, ăn, nghỉ cho các chuyên gia ở Trung ương hoặc tỉnh bạn được mời tham gia công tác tư vấn (nếu có).
- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động phục vụ công tác quản lý Nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 22. Định mức chi hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN tại Sở Khoa học và công nghệ.
Định mức chi cho các hoạt động quản lý các nhiệm vụ KH&CN tại Sở Khoa học và Công nghệ áp dụng theo Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách Nhà nước gồm:
1. Chi tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN
- Xây dựng đề bài được duyệt của nhiệm vụ KH&CN để công bố.
- Họp Hội đồng xác định nhiệm vụ KH&CN.
2. Chi tư vấn tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN
- Nhận xét đánh giá của uỷ viên phản biện
- Nhận xét đánh giá của uỷ viên Hội đồng
- Họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét chọn nhiệm vụ KH&CN.
- Thẩm định nội dung thuyết minh, kinh phí để thực hiện của nhiệm vụ KH&CN.
- Họp Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
3. Chi tư vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức.
4. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Mục 2. NỘI DUNG, ĐỊNH MỨC CHI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KH&CN HÀNG NĂM
Điều 23. Nội dung chi thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
1. Chi công lao động tham gia trực tiếp thực hiện nhiệm vụ KH&CN bao gồm:
a) Công lao động của cán bộ khoa học, nhân viên kỹ thuật trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN như:
- Nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu quy trình công nghệ, giải pháp khoa học công nghệ, thiết kế, chế tạo thử nghiệm.
- Nghiên cứu lý thuyết các luận cứ trong khoa học xã hội và nhân văn.
- Thực hiện, theo dõi thí nghiệm, phân tích mẫu.
- Công phối hợp chỉ đạo thực hiện tại cơ sở
- Điều tra khảo sát, thiết kế phiếu điều tra.
- Điều tra xã hội học.
- Xử lý số liệu điều tra khảo sát, điều tra xã hội học.
- Viết các phần mềm máy tính.
- Viết báo cáo khoa học.
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển giao công nghệ.
b) Công lao động khác phục vụ triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Chi mua vật tư, nguyên, nhiên, vật liệu, tư liệu, số liệu, sách, tạp chí tham khảo, tài liệu (kể cả tài liệu chuyện môn, kỹ thuật), bí quyết công nghệ, dụng cụ, bảo hộ lao động phục vụ nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Chi sửa chữa, mua sắm tài sản cố định bao gồm:
- Mua tài sản thiết yếu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ.
- Thuê tài sản trực tiếp tham gia thực hiện nghiên cứu và phát triển công nghệ của nhiệm vụ KH&CN (nếu có).
- Khấu hao tài sản cố định (nếu có) trong thời gian trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN (theo mức khấu hao quy định đối với tài sản của doanh nghiệp).
- Sửa chữa trang thiết bị, cơ sở vật chất trực tiếp cho việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
4. Các khoản chi khác:
- Công tác phí trong nước, chi cho đoàn nước ngoài vào và đoàn của các tổ chức cá nhân ra nước ngoài có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Hội thảo, hội nghị thuộc nội dung thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
- Văn phòng phẩm, in tài liệu và dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài.
- Quản lý chung của cơ quan chủ trì, gồm trả thù lao công lao động gián tiếp phục vụ (thư ký, kế toán) triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN; điện, nước, cước phí bưu điện, điện thoại, phương tiện làm việc của cơ quan v.v...
- Nghiệm thu cấp cơ sở.
- Đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN (nếu có).
- Một số khoản chi khác liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 24. Định mức chi các nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức chủ trì thực hiện.
1. Định mức chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ KH&CN (phân loại theo tổng mức kinh phí không bao gồm kinh phí mua sắm thiết bị và xây dựng cơ bản)
Số TT |
Nội dung chi |
Đơn vị tính |
Định mức cho các nhiệm vụ KH&CN theo tổng mức kinh phí (1.000 đồng) |
|||
Dưới 150 triệu đồng |
Từ 150 đến 400 triệu đồng |
Từ trên 400 đến 600 triệu đồng |
Trên 600 triệu đồng |
|||
1 |
Xây dựng thuyết minh chi tiết được duyệt |
Thuyết minh |
1.000 |
1.400 |
1.800 |
2.000 |
2 |
Chuyên đề nghiên cứu xây dựng quy trình khoa học công nghệ và khoa học tự nhiên |
Chuyên đề |
|
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1: |
“ |
4.000 |
6.000 |
8.000 |
10.000 |
|
- Chuyên đề loại 2: |
“ |
15.000 |
20.000 |
25.000 |
30.000 |
3 |
Chuyên đề trong lĩnh vực xã hội và nhân văn |
Chuyên đề |
|
|
|
|
|
- Chuyên đề loại 1: |
“ |
5.000 |
6.000 |
7.000 |
8.000 |
|
- Chuyên đề loại 2: |
“ |
6.000 |
8.000 |
10.000 |
12.000 |
4 |
Báo cáo tổng thuật tài liệu đề tài, dự án, chương trình |
Báo cáo |
1.500 |
2.000 |
2.500 |
3.000 |
5 |
Thù lao chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN |
Một tháng |
500 |
700 |
900 |
1.000 |
6 |
Chi quản lý nhiệm vụ KH&CN tại cơ quan chủ trì |
Một năm |
8.000 |
10.000 |
12.000 |
15.000 |
2. Các định mức khác dùng chung cho hoạt động thực hiện các nhiệm vụ KH&CN:
Số TT |
Nội dung chi |
Đơn vị tính |
Định mức chi (1.000 đồng) |
1 |
Lập mẫu phiếu điều tra, khảo sát được duyệt |
|
|
|
- Trong khoa học công nghệ |
|
500 |
|
- Trong khoa học xã hội và nhân văn |
|
|
|
+ Đến 30 chỉ tiêu |
Mẫu phiếu |
500 |
|
+ Trên 30 chỉ tiêu |
Mẫu phiếu |
800 |
2 |
Thu thập thông tin: (bao gồm thù lao cho điều tra viên, người đưa đường, người được phỏng vấn v.v…) |
|
|
|
+ Cá nhân |
Mẫu phiếu |
20 |
|
+ Tổ chức |
Mẫu phiếu |
50 |
3 |
Xử lý, phân tích số liệu điều tra và lập báo cáo kết quả |
|
|
|
- Dưới 500 phiếu điều tra, khảo sát |
Báo cáo |
3.000 |
|
- Trên 500 phiếu điều tra, khảo sát |
Báo cáo |
4.000 |
4 |
Viết báo cáo khoa học tổng kết nhiệm vụ KH&CN (bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt, font chữ 13, khổ A4, không bao gồm phụ lục) |
Dưới 100trang |
4.000 |
Từ 100 đến 150 trang |
6.000 |
||
Từ 151 đến 200 trang |
8.000 |
||
Trên 200 trang |
10.000 |
||
5 |
Công phối hợp chỉ đạo của cán bộ cơ sở thực hiện mô hình |
|
|
|
- Quy mô xây dựng mô hình từ 1-5ha/vụ/cơ sở |
Cơ sở |
1.000 |
|
- Quy mô xây dựng mô hình từ 6-10ha/vụ/cơ sở |
Cơ sở |
1.500 |
|
- Quy mô xây dựng mô hình từ 11ha/vụ/cơ sở trở lên |
Cơ sở |
2.000 |
6 |
Nghiệm thu cấp cơ sở (nghiệm thu nội bộ) |
|
|
6.1 |
Nhận xét đánh giá |
|
|
- Phản biện |
Đề tài, dự án |
500 |
|
- Các uỷ viên khác |
Đề tài, dự án |
400 |
|
6.2 |
Chuyên gia (nếu có) phân tích, đánh giá, khảo nghiệm kết quả, sản phẩm của nhiệm cụ trước khi đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở/nghiệm thu nội bộ (số lượng không quá 5 chuyên gia, do Sở Khoa học và Công nghệ quyết định) |
Báo cáo |
800 |
6.3 |
Họp tổ chuyên gia (nếu có) |
Buổi họp |
|
|
- Tổ trưởng |
“ |
200 |
|
- Thành viên |
“ |
150 |
|
- Đại biểu mời |
|
70 |
6.4 |
Họp Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở |
Buổi họp |
|
|
- Chủ tịch |
“ |
200 |
|
- Thành viên, thư ký khoa học |
|
150 |
|
- Đại biểu mời |
|
70 |
7 |
Hội thảo khoa học, kiểm tra đánh giá tiến độ |
Buổi |
|
|
- Người chủ trì |
|
200 |
|
- Thư ký hội thảo |
|
100 |
|
- Báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng |
|
500 |
|
- Đại biểu mời dự |
|
70 |
8 |
Hội nghị sơ kết, tổng kết nhiệm vụ KH&CN |
Buổi |
|
|
- Người chủ trì |
|
200 |
|
- Thư ký |
|
100 |
|
- Đại biểu mời dự |
|
70 |
3. Tập huấn cho các đối tượng được hưởng lợi (hộ nông dân, hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp,v.v...)
- Chi giảng viên, báo cáo viên bao gồm cả công soạn giáo án (theo quy định hiện hành).
- Chi khánh tiết, hội trường, nước uống (theo quy định hiện hành)
4. Các định mức hỗ trợ xây dựng mô hình của nhiệm vụ KH&CN
4.1. Đối với giống cây trồng, vật nuôi đưa vào khảo nghiệm, áp dụng sản xuất thử lần đầu:
- Hỗ trợ 100% kinh phí mua giống cây trồng, vật nuôi.
- Hỗ trợ 100% phân bón, thuốc BVTV đặc chủng.
- Hỗ trợ 100% thuốc thú y.
4.2. Đối với giống cây, giống con đưa vào mô hình sản xuất trình diễn:
- Hỗ trợ 50% kinh phí mua giống cây, con.
- Hỗ trợ 50% phân bón, thuốc BVTV đặc chủng.
- Hỗ trợ 50% thuốc thú y.
1. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ các định mức quy định tại văn bản này, xác định kinh phí cho các đề tài nghiệp vụ của các tổ chức sự nghiệp khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh và tổng hợp trong Kế hoạch KH&CN hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ KH&CN thực hiện bằng nguồn kinh phí từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh được áp dụng các định mức quy định tại văn bản này.
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân.
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm đề xuất và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh trong lĩnh vực được phân cấp quản lý; đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ KH&CN cần tuyển chọn tổ chức hoặc cá nhân thực hiện và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, tổ chức nhân rộng kết quả nghiên cứu, triển khai, thử nghiệm sau kết luận của Hội nghị tổng kết hoặc Hội đồng nghiệm thu.
Điều 27. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Chỉ đạo việc đề xuất nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và thông qua Hội đồng KH&CN cùng cấp trước khi đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Cử cán bộ có năng lực về tổ chức và chuyên môn chủ trì nhiệm vụ KH&CN hoặc tham gia, phối hợp nghiên cứu.
3. Chỉ đạo việc quản lý và sử dụng kinh phí được cấp để thực hiện các nội dung của nhiệm vụ KH&CN đúng mục đích và quy định hiện hành.
4. Chỉ đạo việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, giao nộp sản phẩm nghiên cứu, thực hiện thanh quyết toán tài chính và thanh lý Hợp đồng KH&CN theo quy định hiện hành.
5. Tổ chức triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN vào sản xuất và đời sống sau khi được nghiệm thu hoặc tổng kết; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu 6 tháng 1 lần cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 28. Trách nhiệm của các chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
1. Trong thời gian 15 ngày sau khi nhận được thông báo nhiệm vụ KH&CN đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phải tiến hành hoàn chỉnh 05 bộ thuyết minh và dự toán kinh phí nhiệm vụ KH&CN.
2. Ký hợp đồng KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ, thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đúng nội dung, tiến độ trong thuyết minh và Hợp đồng KH&CN.
3. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (nếu có) và Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Sử dụng kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đúng hợp đồng và quy định hiện hành.
5. Hoàn chỉnh báo cáo khoa học khi kết thúc Hợp đồng KH&CN, bảo vệ trước Hội đồng nghiệm thu hoặc Hội nghị tổng kết và nộp sản phẩm KH&CN theo quy định hiện hành.
6. Phối hợp cùng các tổ chức và cá nhân tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn tổ chức và cá nhân đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm và 5 năm; tuyển chọn tổ chức hoặc cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo thực hiện.
2. Xây dựng Kế hoạch KH&CN hàng năm, 5 năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có liên quan kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, thanh quyết toán tài chính với các chủ nhiệm các nhiệm vụ KH&CN.
4. Tổ chức nghiệm thu, tổng kết, công bố kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành, phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức nhân rộng kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
5. Kết thúc năm kế hoạch Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN trong năm.
6. Đề xuất các hình thức khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với các tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối ngân sách hàng năm cho sự nghiệp KH&CN; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, theo dõi, đánh giá các nhiệm vụ KH&CN theo quy định hiện hành.
Điều 31. Trách nhiệm và quyền lợi của tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo tiến độ đã thống nhất trong Hợp đồng ký kết với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Viết báo cáo khoa học và bảo vệ trước Hội nghị tổng kết hoặc Hội đồng nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Tổ chức nhân rộng kết quản thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
4. Thanh quyết toán kinh phí, nộp kinh phí thu hồi (nếu có), nộp báo cáo khoa học chính thức theo quy định hiện hành.
5. Bảo mật các nội dung, kết quả nghiên cứu và phát triển theo quy định của pháp luật.
6. Được đảm bảo quyền tác giả và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
7. Được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện ra toàn án theo quy định của pháp luật đối với các hành vi sai trái của các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 32. Điều khoản thi hành.
1. Đối với các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh đã được phê duyệt trước thời điểm quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định còn hiệu lực tại thời điểm phê duyệt.
2. Khi Nhà nước thay đổi các định mức khung xác định dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN thì Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với các cấp, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những nội dung không phù hợp; hoặc chưa đầy đủ, các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
1 Chuyên đề là một vấn đề cần giải quyết trong quá trình nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN, nhằm xác định những luận điểm khoa học và chứng minh những luận điểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, điều tra, thí nghiệm, thực hiện do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn của các đồng nghiệp khác).
Chuyên đề khoa học gồm 2 loại:
a. Chuyên đề loại 1 là nghiên cứu lý thuyết, bao gồm các hoạt động thu thập và xử lý các thông tin, tư liệu đã có, các luận điểm khoa học đã được chứng minh là đúng, được khai thác từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa học của những người đi trước, hoạt động nghiên cứu-thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ đó đưa ra những luận cứ cần thiết để chứng minh luận điểm khoa học.
b. Chuyên đề loại 2 là chuyên đề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm, ngoài các hoạt động như chuyên đề loại 1 nêu trên còn bao gồm các hoạt động điều tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong thực tế nhằm đối chứng, so sánh, phân tích, đánh giá để chứng minh luận điểm khoa học.
2 Chuyên gia là người có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu, tối thiểu có 5 năm kinh nghiệm về lĩnh vực khoa học công nghệ của đề tài, dự án, chương trình; nắm vững cơ chế quản lý khoa học công nghệ; có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ, chuyển giao và áp dụng các kết quả khoa học công nghệ vào thực tế sản xuất; có uy tín chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp.
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 28, 30 và đơn giá bồi thường vật kiến trúc của bản quy định kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão của tàu cá ở Cửa Gianh, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 05/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tuyên Quang nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Trãi, thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Đu Đủ, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng và nâng ngạch công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định chi trả chế độ hỗ trợ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh mức thu phí vệ sinh đối với các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn mạng lưới nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và thú y thôn bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về “Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội tỉnh” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thị trấn Lộc Thắng – huyện Bảo Lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND thay thế phụ lục 3 theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về trình tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiện vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 07/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua Phà Sa Đéc - Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2012
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về xử lý vướng mắc khi áp dụng chế độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010) lớn hơn diện tích lô tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính Cấp tỉnh thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung điều 25 của Quyết định số 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 23/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND áp dụng thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bổ sung chỉ tiêu đào tạo cho trường trung học văn hoá Nghệ thuật tỉnh đã giao tại Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, cán bộ và hoạt động của thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 3191/2007/QĐ-UBND về quy định định mức chi và phân bổ dự toán kinh phí đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 12/05/2007
Quyết định 2430/2005/QĐ-UBND về quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 13/06/2005 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 171/2004/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ Ban hành: 28/09/2004 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2002 | Cập nhật: 06/12/2012