Quyết định 08/2012/QĐ-UBND quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: | 08/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh |
Ngày ban hành: | 21/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2012/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 21 tháng 03 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 43/TTr-SNV ngày 16 tháng 02 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Lào Cai, lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Cán bộ, công chức (kể cả cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn), viên chức trong chỉ tiêu biên chế được giao và được xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ trong các tổ chức, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Lào Cai.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại tỉnh Lào Cai.
3. Người hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế đang làm việc trong các tổ chức, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Lào Cai, được xếp lương theo ngạch, bậc công chức, viên chức.
1. Việc xem xét, quyết định nâng lương trước thời hạn phải đảm bảo tính công bằng, dân chủ, công khai, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
2. Việc nâng lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích xuất sắc cao nhất đến thành tích thấp hơn mà cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng đạt được trong suốt thời gian giữ bậc lương. Những thành tích đã được tính để xét nâng lương trước thời hạn lần này thì không được tiếp tục cộng dồn để tính nâng lương trước thời hạn lần sau. Riêng đối với hình thức khen thưởng được nâng lương trước thời hạn 12 tháng (đối với ngạch chuyên viên và tương đương trở lên), 9 tháng (đối với ngạch cán sự và tương đương trở xuống) nếu chưa được dùng để xét nâng lương trước thời hạn (do vượt tỉ lệ 5% số cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị) được bảo lưu thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn ở bậc tiếp theo liền kề.
3. Không thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn hai lần liền kề nhau (trừ trường hợp lần liền kề là lần nâng lương trước thời hạn để nghỉ hưu).
4. Đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động được giao, nếu có (riêng các đơn vị có số biên chế được giao dưới 20 người theo quy định tại khoản 2, điều 5 quy định này).
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và có thông báo nghỉ hưu, thì được thực hiện một chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi nhất trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc hoặc nâng bậc lương trước thời hạn để nghỉ hưu).
6. Thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được truy lĩnh tiền lương và truy nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ.
Điều 3. Tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
1. Tiêu chuẩn, điều kiện được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
1.1. Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch và còn thiếu từ 01 đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.
1.2. Thuộc diện được xét nâng bậc lương thường xuyên trong năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng có phẩm chất đạo đức, ý thức kỷ luật tốt, chấp hành nghiêm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, không có khuyết điểm phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật trong thời gian giữ bậc lương.
1.4. Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong thời gian giữ bậc lương, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đã được cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng (bằng văn bản) ít nhất một trong các hình thức sau:
a) Huân chương các loại;
b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
e) Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ Thi đua toàn quốc; Chiến sỹ Thi đua cấp Bộ, ngành; cấp tỉnh; đoàn thể Trung ương; Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
g) Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là sở, ngành): Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
2. Áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn:
2.1. Nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng ngạch chuyên viên và tương đương trở lên; tối đa 08 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng ngạch cán sự và tương đương trở xuống do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:
a) Huân chương các loại;
b) Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Anh hùng Lao động; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú;
c) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
d) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
e) Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ Thi đua toàn quốc;
2.2. Nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 09 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng ngạch chuyên viên và tương đương trở lên; tối đa 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng ngạch cán sự và tương đương trở xuống do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, được khen thưởng một trong các hình thức sau:
a) Bằng khen của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương;
b) Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ thi đua cấp Bộ ngành, tỉnh;
2.3. Nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 06 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng ngạch chuyên viên và tương đương trở lên; tối đa 04 tháng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng ngạch cán sự và tương đương trở xuống đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, một trong các hình thức sau:
a) Danh hiệu thi đua: Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;
b) Giấy khen của Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Điều 4. Ưu tiên trong bình xét nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
1. Trường hợp trong một lần xét nâng bậc lương, số người đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc nhiều hơn tỷ lệ được phép thì ưu tiên những người có thành tích cao hơn.
2. Trường hợp có từ 02 người đạt tiêu chuẩn ngang nhau trở lên mà không đủ chỉ tiêu để nâng bậc lương trước thời hạn cho tất cả, thì ưu tiên theo thứ tự sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng tuổi cao, nếu không nâng lương kỳ này thì không còn điều kiện để được nâng lương trước thời hạn;
b) Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng đã lập thành tích xuất sắc trong kỳ nâng lương trước thời hạn kỳ trước, nhưng chưa được do vượt quá chỉ tiêu để xét; trong kỳ này lại lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ;
c) Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng có số năm công tác trong cơ quan, đơn vị nhiều hơn, chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào;
d) Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng là nữ.
e) Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng là dân tộc ít người.
Điều 5. Chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
1. Chỉ tiêu cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc biên chế trả lương của sở, ngành; UBND huyện, thành phố và số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm nếu có.
2. Cách tính số người được nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan, đơn vị (có con dấu và tài khoản):
2.1. Các cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, cứ trong mỗi 20 biên chế trả lương (không tính số biên chế dư ra dưới 20 người sau khi lấy tổng số biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị chia cho 20), được xác định có 01 người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
Nếu số người dư ra từ 15 đến 19 người được tính thêm 01 chỉ tiêu; nếu số người dư ra từ 14 người trở xuống thì được tính cho năm sau cộng vào số biên chế của cơ quan, đơn vị để tính theo cơ chế 5%.
2.2. Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên chế trả lương dưới 20 người và đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ, được tính chỉ tiêu số người được nâng bậc lương trước thời hạn như sau:
a) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên chế trả lương từ 15 người đến 19 người, được tính 01 chỉ tiêu;
b) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên chế trả lương từ 10 người đến 14 người, thì cứ 02 năm liên tục được xét 01 lần và được tính 01 chỉ tiêu;
c) Các cơ quan, đơn vị có tổng số cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong biên chế trả lương từ 09 người trở xuống, thì cứ 03 năm liên tục được xét 01 lần và được tính 01 chỉ tiêu.
2.3. Các đơn vị không có con dấu, tài khoản riêng thì chỉ tiêu nâng lương trước thời hạn do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được tính trong chỉ tiêu của cơ quan quản lý trực tiếp.
Điều 6. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc.
1. Định kỳ hàng năm vào đầu Quý I, Hội đồng nâng bậc lương của sở, ngành; UBND huyện, thành phố căn cứ 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong biên chế trả lương của đơn vị, để xem xét, phân bổ chỉ tiêu xét nâng bậc lương trước thời hạn cho các đơn vị trực thuộc.
2. Người đứng đầu các đơn vị trực thuộc sở, ngành; UBND huyện, thành phố, thông báo công khai số lượng người được nâng bậc lương trước thời hạn trong cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với cấp ủy Đảng, Công đoàn cùng cấp về số lượng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng đủ điều kiện và thời gian (số tháng) được nâng lương trước thời hạn của từng cán bộ, công chức, viên chức.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị lập danh sách số người được nâng trước thời hạn báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (các sở, ngành; UBND huyện, thành phố) theo chỉ tiêu được phê duyệt.
3. Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố căn cứ đề nghị của các đơn vị trực thuộc, tiến hành kiểm tra, xem xét và tổng hợp số người được nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định trước khi ra quyết định nâng bậc lương theo phân cấp về công tác quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh. Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ trước ngày 28 tháng 2 năm sau liền kề tính theo dấu công văn đến.
4. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng do lập thành tích xuất sắc của các đơn vị:
a) Văn bản đề nghị của các sở, ngành, UBND huyện, thành phố;
b) Danh sách số người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn (theo phụ lục đính kèm quy định này);
c) Biên bản họp xét duyệt của Thủ trưởng cơ quan, cấp ủy và công đoàn cùng cấp;
d) Bản sao các Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền theo các hình thức của từng cá nhân trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng.
5. Trong 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị số người được nâng bậc lương trước thời hạn của các sở, ngành, UBND huyện, thành phố (diện sở, ngành, UBND huyện quản lý), Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định để các sở, ngành, UBND huyện, thành phố ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cán bộ, công chức thuộc diện sở, ngành, UBND huyện, thành phố quản lý. Đối với cán bộ, công chức, viên chức diện tỉnh quản, Sở Nội vụ lập Tờ trình báo cáo tỉnh quyết định.
6. Thời gian Sở Nội vụ tiến hành thẩm định, xét duyệt và trình việc nâng bậc lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức viên chức do lập thành tích xuất sắc của từng năm kết thúc trước ngày 31 tháng 3.
7. Nếu đến hết ngày 28 tháng 2 của năm sau liền kề, cơ quan, đơn vị không gửi hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ thẩm định thì coi như cơ quan đó không có đối tượng được nâng bậc lương trước thời hạn của năm trước đó; trường hợp không thực hiện hết số người thuộc chỉ tiêu được nâng bậc lương trước thời hạn của năm đó (kể cả số người được cơ quan quản lý cấp trên giao thêm, nếu có) thì không được tính gộp vào chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc của các năm sau.
Điều 7. Xác định thời điểm, đối tượng diện xét nâng lương trước thời hạn.
Căn cứ quy định tại văn bản này cơ quan, đơn vị, xác định đối tượng thuộc diện xét nâng lương trước thời hạn của năm.
VD1: Ông Phạm Văn Q, chuyên viên đã xếp bậc 3 hệ số lương 3,00 từ ngày 01 tháng 11 năm 2008; tháng 5 năm 2010 ông Q được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (thời điểm quyết định trong thời gian giữ bậc lương), đến ngày 01 tháng 03 năm 2011 được cấp có thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng (nâng lên bậc 4 hệ số lương 3,33) thì thời điểm ông Q được hưởng bậc lương mới (bậc 4) được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011 (thời điểm còn thiếu 9 tháng để nâng bậc lương thường xuyên). Thời gian nâng bậc lương lần sau của công Q được tính kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
VD2: Bà Hoàng Thị M, chuyên viên đã xếp bậc 3 hệ số lương 3,00 từ ngày 01 tháng 11 năm 2008, tháng 02 năm 2012, bà M có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ (thời điểm có quyết định khen thưởng nằm ngoài thời gian giữ bậc lương), nếu theo chỉ tiêu nâng lương trước thời hạn được phân bổ của năm 2011, bà M có nằm trong diện dự kiến nâng lương trước thời hạn, thì:
Nếu được Hội đồng nâng lương trước thời hạn của cơ quan nhất trí và bà M đồng thuận thì sẽ lựa chọn hình thức khen thưởng cao nhất trong thời gian giữ bậc để xét nâng lương trước thời hạn.
Nếu bà M muốn lựa chọn hình thức khen cao để xét nâng lương trước thời hạn thì sẽ chuyển bà M sang xét nâng lương trước thời hạn ở bậc liền kề.
VD3: Ông Lương Văn T, chuyên viên đã xếp lương bậc 5 hệ số lương 3,66 từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, tháng 2 năm 2012 ông T được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Tuy nhiên, theo quy định cơ quan ông T chỉ được 01 chỉ tiêu nâng lương trước thời hạn năm 2012, nhưng cùng thời điểm ông T được khen, cơ quan ông T còn có bà K được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao động hạng 3 và Hội đồng xét nâng lương trước thời hạn của cơ quan ông T quyết định nâng lương trước thời hạn cho bà K. Ông T được bảo lưu thành tích này để xét nâng lương trước thời hạn từ bậc 6 lên bậc 7.
Điều 8. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, thanh tra, kiểm tra việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng trong tỉnh theo đúng quy định về chính sách tiền lương.
Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch công đoàn cùng cấp phổ biến quy định này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và hợp đồng lao động mình quản lý được biết và nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vấn đề vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho hộ tái định cư thuộc dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên Ban hành: 09/06/2006 | Cập nhật: 17/08/2012
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Hà Nam Ban hành: 27/04/2006 | Cập nhật: 22/12/2014
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ hội nhập giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 09/03/2006 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 26/04/2006 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định số lượng, chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, xóm, bản, tổ nhân dân và cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã kiêm thêm nhiệm vụ cán bộ không chuyên trách Ban hành: 15/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về Quy định giá các loại đất năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/01/2006 | Cập nhật: 03/06/2011
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2006 cho các doanh nghiệp Nhà nước Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về Quy định tạm thời cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 06/02/2006 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên của Công ty Điện nước An Giang Ban hành: 20/01/2006 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2006 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND ban hành quy chế xét thưởng khuyến khích xuất khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn Ban hành: 19/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định ưu đãi và khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định về quản lý xe công nông tham gia giao thông trên địa bàn Ban hành: 11/01/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND giá cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về việc sáp nhập Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ tỉnh Hậu Giang trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hậu Giang vào Trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 15/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk Ang do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/01/2006 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành chế biến dừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2007 Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 04/09/2014
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND phê duyệt chương trình kiên cố hoá kênh mương tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2006 - 2015 Ban hành: 17/01/2006 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND giao nhiệm vụ cho các ngành các cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị thực hiện công tác quốc phòng theo Nghị định 119/2004/NĐ-CP do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị năm 2006 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 14/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định về việc nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác do Tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/01/2006 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định điều kiện năng lực, phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND quy định sử dụng tên miền, địa chỉ IP, địa chỉ thư điện tử tại các đơn vị tham gia hệ thống thông tin diện rộng của tỉnh Bình Định Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND công nhận Ban chấp hành nhiệm kỳ I (2005-2010) và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội cựu Thanh niên xung phong do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND phê duyệt "Quy hoạch phát triển nhà ở đô thị tỉnh Bắc Giang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020" Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 25/04/2015
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đội kiểm tra liên ngành 814 Ban hành: 25/01/2006 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND phê duyệt Phương án đầu tư quy hoạch phân lô đất ở khu số 1, 2 và 4 - Khu dân cư Sùng Đức, phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa tỉnh Đắk Nông Ban hành: 16/01/2006 | Cập nhật: 01/04/2014
Quyết định 05/2006/QĐ-UBND về quy hoạch 3 loại rừng và phát triển lâm nghiệp tỉnh Kiên Giang và huyện Phú Quốc, giai đoạn 2005-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 24/01/2006 | Cập nhật: 30/07/2010
Thông tư 83/2005/TT-BNV sửa đổi chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công nhân viên chức Ban hành: 10/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 03/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 05/01/2005 | Cập nhật: 11/12/2012
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 22/02/2013