Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 09/2012/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Phước Thanh
Ngày ban hành: 29/05/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 09/2012/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 5 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI VÀ NGHỈ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị định số 112/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

Căn cứ Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 và Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của HĐND tỉnh Khóa VII và một số chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến 2020;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 189/TTr-SNV ngày 23/3/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI VÀ NGHỈ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Văn bản này quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Đối tượng áp dụng của Quy định này là cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ như sau:

1. Cán bộ chuyên trách cấp xã, gồm:

a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

2. Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:

a) Trưởng Công an;

b) Chỉ huy trưởng Quân sự;

c) Văn phòng – thống kê;

d) Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);

đ) Tài chính – kế toán;

e) Tư pháp – hộ tịch;

g) Văn hóa – xã hội.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc

1. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện trên cơ sở sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả công tác và phải được thực hiện công khai, dân chủ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Không làm ảnh hưởng, xáo trộn lớn đến tư tưởng, đời sống của cán bộ, công chức. Việc chi trả chế độ, chính sách phải bảo đảm kịp thời, đầy đủ và đúng đối tượng quy định tại văn bản này.

3. Việc lập danh sách đối tượng thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng phải bảo đảm chính xác, trung thực, rõ ràng.

Điều 4. Chưa áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với các trường hợp sau

1. Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian điều trị, điều dưỡng tại bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện;

2. Cán bộ, công chức cấp xã đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

3. Cán bộ, công chức cấp xã là nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

Điều 5. Không áp dụng chính sách nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc đối với các trường hợp sau

a) Cán bộ, công chức cấp xã tự ý bỏ việc;

b) Cán bộ, công chức cấp xã không trong diện chính sách tại Quy định này nhưng tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc hoặc chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước do nhu cầu cá nhân;

c) Cán bộ, công chức cấp xã bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.

Chương II

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI

Điều 6. Đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi

Cán bộ, công chức cấp xã đủ 50 tuổi đến đủ 59 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 54 tuổi đối với nữ, có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội (BHXH) trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Điều 7. Mức hỗ trợ đối với người nghỉ hưu trước tuổi

Ngoài việc hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu trước tuổi còn được ngân sách tỉnh trợ cấp thêm:

1. Cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi được trợ cấp thêm 05 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Trường hợp có số tháng lẻ dưới 6 tháng được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng; số tháng lẻ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 03 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng;

2. Hai mươi năm đầu công tác có đóng BHXH được trợ cấp thêm 05 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH (theo nguyên tắc 6 tháng trở lên được tính 01 năm, dưới 6 tháng không tính) được trợ cấp thêm ½ tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng;

3. Đối với những cán bộ, công chức thoả mãn điều kiện về độ tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội (20 năm) thì ngân sách tỉnh chi để đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội nhưng thời gian ngân sách chi để đóng bảo hiểm bổ sung tối đa không quá 24 tháng.

Chương III

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHỈ THÔI VIỆC

Điều 8. Đối tượng, điều kiện được hưởng chính sách đối với người nghỉ thôi việc

Cán bộ, công chức cấp xã nghỉ thôi việc một lần thuộc một trong các trường hợp:

- Chưa đạt trình độ chuẩn theo quy định của vị trí công tác đang đảm nhận;

- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao do năng lực chuyên môn, nghiệp vụ yếu;

- Do sức khoẻ không đảm bảo hoặc có lý do chính đáng khác nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành;

- Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã, khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức mà không sắp xếp được chức danh công chức khác ở cấp xã thì được giải quyết chế độ thôi việc.

Điều 9. Mức hỗ trợ đối với người nghỉ thôi việc

Các trường hợp nêu tại Điều 8 Quy định này, ngoài chế độ quy định của Luật BHXH còn được ngân sách tỉnh trợ cấp thêm:

1. Trợ cấp 03 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng để tìm việc; nếu có tuổi đời dưới 45 tuổi được trợ cấp thêm 06 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng để học nghề;

2. Trợ cấp cho mỗi năm công tác 1,5 tháng tiền lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng. Trường hợp thời gian làm việc có số tháng lẻ dưới 6 tháng thì không được tính, từ 6 tháng trở lên được tính tròn là một năm.

3. Ngoài ra còn được trợ cấp thêm 5.000.000đ (năm triệu đồng).

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.

Điều 11. Hồ sơ, thủ tục đề nghị giải quyết chế độ

1. Đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

- Tờ trình về việc đề nghị trợ cấp kinh phí cho cán bộ, công chức cấp xã nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc;

- Danh sách những người nghỉ hưu trước tuổi và kinh phí chi trả;

- Danh sách những người nghỉ thôi việc và kinh phí chi trả.

2. Đối với cá nhân người nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc:

- Sổ BHXH (photo coppy và chứng thực theo quy định tại Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ) có xác nhận của cơ quan BHXH về thời gian tham gia BHXH tính đến thời điểm CBCC cấp xã nghỉ việc;

- Quyết định của UBND huyện, thành phố (hoặc huyện, thành uỷ) về nghỉ việc để hưởng chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức cấp xã;

- Biên bản giám định khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa (đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi).

Điều 12. Trách nhiệm thi hành

1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện Quy định này và gửi hồ sơ, thủ tục đề nghị trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi và nghỉ thôi việc của cán bộ, công chức cấp xã về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định.

2. Sở Nội vụ là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý, hướng dẫn, kiểm tra và thẩm định về đối tượng, chế độ trợ cấp theo Quy định này.

3. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện chính sách hằng năm, tham mưu giải quyết kinh phí kịp thời, chính xác và tổng hợp quyết toán kinh phí thực hiện chính sách hằng năm theo quy định của nhà nước.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét giải quyết./.





Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 02/2010/NQ-HĐND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 07/07/2015