Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 12/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Phạm Minh Huấn
Ngày ban hành: 10/09/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2015/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 10 tháng 09 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18/6/2012;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động;

Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BLĐTBXH ngày 10/6/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tranh chấp lao động;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 980/TTr-SLĐTBXH ngày 01/9/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/9/2015.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB và XH (báo cáo);
-
TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2 (thi hành);
- Các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng VC, NC; TH; KTCNLN; THCB;
- Lưu: VT, (Ha VX).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Minh Huấn

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10/9/2015 của UBND tỉnh Tuyên Quang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về trách nhiệm và mối quan hệ, phối hợp làm việc giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

2. Đối tượng áp dụng

Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Đảm bảo thống nhất trong chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động và việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức đã được pháp luật quy định.

3. Các thủ tục hành chính liên quan đến việc giải quyết các chế độ đối với người lao động phải thực hiện công khai, minh bạch, nhanh chóng và thuận tiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người lao động.

4. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời trong giải quyết các vấn đề về lao động trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức, chấp hành pháp luật lao động đối với người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp.

2. Tham mưu củng cố và duy trì hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng ngừa và giải quyết đình công không đúng quy định của pháp luật tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Hướng dẫn doanh nghiệp về các nội dung của pháp luật lao động liên quan đến xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.

4. Phối hợp giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể; thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động; bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên lao động.

5. Xây dựng chương trình, triển khai kế hoạch kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về thực hiện pháp luật lao động, Luật Công đoàn tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Thực hiện Chương trình phát triển tổ chức công đoàn cơ sở trong các loại hình doanh nghiệp, trong đó tập trung vào những doanh nghiệp có số lao động lớn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 4. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Tổ chức họp liên ngành.

3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

4. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát liên ngành.

5. Các hình thức khác.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP

Điều 5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Tuyên Quang tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, trong đó tập trung vào những nội dung xây dựng quan hệ lao động trong các trong doanh nghiệp.

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và các quy định pháp luật có liên quan cho người sử dụng lao động và người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Thực hiện quản lý nhà nước về lao động trong các loại hình doanh nghiệp theo quy định. Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện quy định của pháp luật lao động liên quan đến xây dựng quan hệ lao động trong doanh nghiệp; kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật lao động (định kỳ hoặc đột xuất).

4. Phối hợp với các sở, ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức hoạt động đối thoại với doanh nghiệp 6 tháng/một lần về những nội dung quan hệ lao động.

5. Thường trực Ban Chỉ đạo phòng ngừa và giải quyết đình công không đúng quy định của pháp luật lao động, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan khi có tranh chấp lao động, đình công không đúng pháp luật xảy ra.

6. Phối hợp với hòa giải viên lao động, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Hội đồng trọng tài lao động, Tòa án nhân dân trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể; phối hợp với các sở, ban, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động; thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm hòa giải viên lao động; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên lao động.

Điều 6. Sở Tư pháp

1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các sở, ban, ngành chủ trì soạn thảo có liên quan đến các vấn đề về quan hệ lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật lao động tại địa phương.

Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Định kỳ cung cấp cho sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố danh sách doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và danh sách doanh nghiệp giải thể trên địa bàn tỉnh.

2. Chủ trì phối hợp với các các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Phối hợp, hỗ trợ các các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lao động cho người lao động và người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh.

Điều 9. Bảo hiểm xã hội

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động, người lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phối hợp giải quyết đơn thư, tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể có nội dung về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

2. Tổ chức thực hiện kịp thời các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Điều 10. Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Điều 11. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý lao động đối với những doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp xây dựng và đăng ký nội quy lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, quy chế trả lương, định mức lao động, Quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc, Quy chế đối thoại định kỳ, Quy chế tổ chức Hội nghị người lao động; tổ chức đối thoại, tổ chức hội nghị người lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động, thương lượng thỏa ước lao động tập thể, đặc biệt chú trọng các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động và có nguy cơ đình công.

2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành có liên quan việc thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành pháp luật lao động trong các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp tỉnh.

3. Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, các ngành vận động người lao động gia nhập công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp.

Điều 12. Liên đoàn Lao động tỉnh

1. Chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống tổ chức Công đoàn trong tỉnh: Vận động người lao động gia nhập công đoàn; thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động trong doanh nghiệp; tham gia thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở doanh nghiệp; tham gia hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động; đối thoại với người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động hài hòa ổn định tiến bộ trong doanh nghiệp.

2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, Luật Công đoàn cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động, Luật Công đoàn tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động, tham gia giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể, đình công không đúng trình tự pháp luật trên địa bàn tỉnh.

4. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể khác như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong việc chăm lo đời sống tinh thần cho các Đoàn viên Công đoàn là người lao động trong các doanh nghiệp.

Điều 13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Phối hợp với các sở, ban, ngành thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.

3. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giải quyết các vụ đình công không đúng quy định của pháp luật lao động thuộc địa bàn quản lý. Thực hiện giải quyết các tranh chấp lao động tập thể theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Trách nhiệm của các doanh nghiệp

1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật lao động, đặc biệt là các vấn đề về việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn - vệ sinh lao động.

2. Chủ động với đại diện người lao động để tiến hành thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể làm cơ sở thực hiện những lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ lao động tại doanh nghiệp.

3. Thực hiện đúng quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành về việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động, kịp thời trao đổi, thương lượng, tháo gỡ những vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc, tổ chức hội nghị người lao động.

4. Tổ chức cho người lao động học tập chính sách pháp luật lao động, nội quy lao động và quy chế của doanh nghiệp; các vấn đề liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người lao động.

5. Tạo điều kiện và bảo đảm các quyền thành lập tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức đó; phối hợp với tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội đã được thành lập tại doanh nghiệp giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân khác liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này; định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phản ảnh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.