Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững
Số hiệu: | 202/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Trần Tiến Hưng |
Ngày ban hành: | 10/06/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 202/KH-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 6 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển bền vững;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự, 2030 vì sự phát triển bền vững với các nội dung sau:
1. Mục đích: Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
- Quán triệt quan điểm, mục tiêu, định hướng của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; gắn nhiệm vụ triển khai Kế hoạch hành động với quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đảm bảo sự thống nhất, điều hành tập trung của các ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện có hiệu quả các giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
II. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
I. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển; góp phần cùng cả nước xây dựng một xã hội hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững.
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030
- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi.
- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái.
- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người.
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới.
- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội.
- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai.
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững.
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
III. NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này)
1. Căn cứ phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này và theo tình hình, điều kiện thực tế, các cơ quan, tổ chức chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh để đề xuất, sửa đổi cho phù hợp.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi tình hình, kết quả triển khai thực hiện, thường xuyên tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời tham mưu, đề xuất xử lý kịp thời các nội dung liên quan nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày /5/2020 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Nhiệm vụ |
Phân công trách nhiệm |
Mục tiêu 1.1: Đến năm 2030, giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia |
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; đảm bảo đạt mục tiêu đã đặt ra của Chương trình, chú ý giảm nghèo bền vững đối với đối tượng nghèo thuộc nhóm dễ bị tổn thương, dân tộc thiểu số, người khuyết tật, phụ nữ, trẻ em. - Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách giảm nghèo, nhất là chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; chuyển dần sang hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo. - Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo. Xây dựng và thực thi hiệu quả các chiến lược, chính sách phù hợp hướng tới giảm nghèo và bình đẳng giới nhằm tăng nguồn lực cho hoạt động xóa nghèo bền vững. - Tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã biên giới và thôn, bản đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, trạm y tế, thủy lợi nhỏ, nước sinh hoạt. - Thúc đẩy lồng ghép yếu tố giới và trẻ em trong chính sách giảm nghèo. - Xây dựng hệ thống dữ liệu theo dõi giảm nghèo đa chiều, chú ý tới phân tổ theo nhóm giới, tuổi, địa lý. - Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo với sự tham gia của người dân. - Huy động, sử dụng và giám sát hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho các chương trình và chính sách xóa nghèo. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 1.2: Triển khai các hệ thống và các biện pháp an sinh xã hội thích hợp cho mọi người, bao gồm cả các chính sách sàn an sinh xã hội và đến năm 2030 đạt được diện bao phủ đáng kể cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương |
|
- Xây dựng đề án chuẩn mức sống tối thiểu, mức sống trung bình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định đối tượng và chuẩn trợ giúp xã hội. - Ban hành văn bản hướng dẫn thực thi và giám sát quá trình thực thi các luật về an sinh xã hội mới ban hành. - Triển khai tốt các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác tiếp cận các dịch vụ cơ bản. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 1.3: Đến năm 2030, bảo đảm tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và người dễ bị tổn thương, có quyền bình đẳng đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác, công nghệ mới phù hợp và các dịch vụ tài chính, bao gồm tài chính vi mô |
|
a. |
|
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện hành nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người dân, nhất là đối tượng nữ, người nghèo, người dễ bị tổn thương, đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp. |
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, đồng thời huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, cơ quan truyền thông để tuyên truyền về quyền bình đẳng của người dân trong tiếp cận đối với nguồn lực kinh tế và các dịch vụ cơ bản, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp. - Tăng cường sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; cộng đồng về thực thi pháp luật, xử lý các vi phạm có liên quan. |
Kính đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Chủ trì: Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 1.4: Đến năm 2030, tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo và những người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, đồng thời giảm rủi ro và tổn thương của họ do các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan, các cú sốc và thảm họa về môi trường, kinh tế, xã hội |
|
Tiếp tục tập trung tham mưu, chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nội dung liên quan trong thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, gồm: - Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn bản đặc biệt khó khăn. - Hỗ trợ phát triển săn xuất nông nghiệp, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các địa phương được hỗ trợ thực hiện Cơ quan Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 2.1: Đến năm 2030, chấm dứt tình trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả người cao tuổi và trẻ sơ sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh năm |
|
a. |
|
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030. - Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. - Nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
Chủ động tham mưu, chỉ đạo triển khai có hiệu quả chiến lược, nghị quyết, chính sách về đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia, trong đó trọng tâm: - Tập trung chỉ đạo duy trì, đẩy mạnh phát triển sản xuất các loại lương thực, thực phẩm như lúa, ngô, rau đậu, cây ăn quả, sản phẩm thủy sản và chăn nuôi, góp phần đảm bảo quyền tiếp cận về thực phẩm an toàn, đầy đủ dinh dưỡng cho tất cả người dân trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm nông sản đảm bảo chất lượng, đủ dinh dưỡng, nhất là hỗ trợ cho những người nghèo, người dễ bị tổn thương. - Tiếp tục chỉ đạo triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOF) nông nghiệp, nhất sản phẩm đặc sản, đặt hữu có lợi thế của vùng, miền, tạo sức lan tỏa trong cộng đằng dân cư nông thôn; chuẩn hóa, tiêu chuẩn hóa và dạng hóa sản xuất, chế biến, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. - Ưu tiên chọn tạo, ứng dưỡng, sản xuất đủ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao, đặc biệt các giống cây trồng có khả năng chống chịu với điều kiện không thuận lợi như kháng mặn, hạn, chịu ngập, giống cây trồng biến đổi gen để phục vụ nhu cầu sản xuất. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 2.2: Đến năm 2030 giảm tất cả các hình thức suy dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho các đối tượng là trẻ em, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người cao tuổi |
|
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về dinh dưỡng, chú ý lồng ghép vấn đề dinh dưỡng đối với trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người cao tuổi; lưu ý giải quyết vấn đề suy dinh dưỡng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Xây dựng và thực hiện chiến lược về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030. - Tài liệu hóa các mô hình và can thiệp dinh dưỡng hiệu quả tại cộng đồng để nhân rộng tới các vùng có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao, đặc biệt là suy dinh dưỡng thể thấp còi. - Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ thống giáo dục phổ thông, y tế, thông tin truyền thông. - Củng cố hệ thống giám sát dinh dưỡng tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế, xây dựng kế hoạch để đáp ứng dinh dưỡng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp. - Triển khai các giải pháp can thiệp đặc hiệu đề cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác. - Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học. Nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho phụ nữ nghèo, phụ nữ dân tộc thiểu số khi sinh con. - Huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong việc thực hiện sáng kiến thúc đẩy dinh dưỡng toàn cầu tại Việt Nam. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 2.3: Đến năm 2030, tăng gấp 1,5 lần năng suất lao động trong nông nghiệp và thu nhập của lao động nông nghiệp |
|
Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nội dung, giải pháp Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, trong đó trọng tâm: - Khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào nông nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại theo chuỗi khép kín từ sản xuất, đến bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. - Ứng dụng có hiệu quả các thành tựu, tiến bộ kỹ thuật về khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là Công nghệ sinh học: giống, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất, xử lý môi trường; công nghệ về bảo quản, chế biến sau thu hoạch; công nghệ thông tin trong nhận dạng thương hiệu, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, tự động hóa một số khâu trong quá trình sản xuất nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy phần công lại lao động trong nông nghiệp, đưa sản xuất theo hướng chuyên sâu, chuyên canh, hàng hóa. - Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ nông nghiệp phù hợp, hiệu quả; củng cố, phát triển nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động các HTX nông nghiệp theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ chức nông dân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản. - Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã ban hành; tham mưu rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách thời gian qua và xây dựng, trình ban hành Nghị quyết mới về một số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021-2025 (thay thế NQ số 123/2018/NQ-HĐND). - Xây dựng các vùng sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản xuất tốt, sản xuất an toàn dịch bệnh, phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 2.4: Đến năm 2030, bảo đảm sản xuất lương thực, thực phẩm bền vững và áp dụng những phương thức sản xuất nông nghiệp có khả năng chống chịu giúp tăng năng suất và sản lượng, duy trì hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và các thảm họa khác và dần dần cải tạo chất lượng đất đai |
|
- Chủ động tham mưu, đào tạo nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng. - Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nông lâm thủy sản theo hướng nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng khả năng chống chịu; đầu tư và trợ giúp kỹ thuật, công nghệ cho các tiểu ngành, lĩnh vực, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn. - Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nâng cao nhận thức cho người dân, nhất là các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp về sản xuất nông nghiệp bền vững. - Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác dự báo, cảnh báo và ứng phó thiên tai, dịch bệnh. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi |
|
Mục tiêu 3.1: Đến năm 2030, giảm tỷ số tử vong mẹ xuống dưới 45/100000 trẻ đẻ sống; giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 10 ca trên 1000 trẻ đẻ sống và tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 15 ca trên 1000 trẻ đẻ sống |
|
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số về lợi ích của việc khám thai định kỳ và sinh đẻ tại cơ sở y tế. - Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã và nhân viên y tế thôn bản về dự phòng, phát hiện, xử trí tai biến sản khoa và một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy...; phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em. Tiếp tục đào tạo cô đỡ thôn bản cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ phụ nữ đẻ không được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ. - Nhân rộng các mô hình can thiệp đã được đánh giá có hiệu quả trong việc giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em như mô hình “chuyển tuyến dựa vào cộng đồng”, mô hình “chăm sóc bà mẹ - trẻ sơ sinh liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế”, mô hình “ngôi nhà an toàn, lớp học an toàn, cộng đồng an toàn cho trẻ em. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế chuyên ngành sản, nhi cho các bệnh viện tuyến huyện thuộc vùng khó khăn, đặc biệt là vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. - Tăng cường mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, bất hợp pháp; triển khai công tác khám sàng lọc trước sinh nhằm hạ thấp tỷ lệ sơ sinh dị tật; đẩy mạnh công tác giám định tử vong mẹ, từng bước triển khai giám định tử vong sơ sinh. - Tiếp tục tăng cường công tác tiêm chủng mở rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận với vắc xin thế hệ mới, đảm bảo nguồn tài chính vững bền cho chương trình tiêm chủng mở rộng. Tăng cường năng lực và các chính sách hỗ trợ phù hợp cho lực lượng cán bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.2: Đến năm 2030, chấm dứt các bệnh dịch AIDS, lao, sốt rét và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên; phòng chống bệnh viêm gan, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác |
|
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp có liên quan đã đề ra tại Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt. - Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác tới mọi đối tượng. - Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng, người dân, các tổ chức xã hội trong quá trình tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức phòng chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. - Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa nhiễm HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. - Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. - Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng chống dịch bệnh chủ động. - Củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống. - Tăng cường năng lực đối với việc cảnh báo sớm, giảm thiểu và quản lý các rủi ro y tế. - Tăng cường kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.3: Đến năm 2030, giảm 20 – 25% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự phòng và điều trị, nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất |
|
a. |
|
- Tham mưu xây dựng và thực hiện Chương trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025. - Tăng cường thực thi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm. - Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm. - Phát triển mạnh hệ thống y tế dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tuyến tỉnh đến tuyến xã. Nâng cao nhận thức của người dẫn về lối sống an toàn, khỏe mạnh để nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh không lây nhiễm. - Tăng cường phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người bệnh không lây nhiễm theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh. - Tăng cường hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh không lây nhiễm. - Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài. - Chủ động huy động các nguồn lực xã hội và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tăng cường hoạt động thể dục thể thao thường xuyên của người dân để phòng chống các bệnh không lây nhiễm. Phấn đấu đến năm 2030 có trên 40% dân số hoạt động thể dục thể thao thường xuyên. |
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Sở Y tế, Sở Công Thương, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.4: Tăng cường dự phòng và điều trị lạm dụng các chất gây nghiện, bao gồm lạm dụng ma túy và sử dụng các đồ uống có cồn ở mức gây hại |
|
- Tham mưu xây dựng và thực hiện Chương trình/Kế hoạch phòng chống và điều trị việc lạm dụng các chất gây nghiện (kể cả ma túy) và sử dụng đồ uống có còn gây hại giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn 2030. - Hoàn thiện hệ thống thông tin dữ liệu về việc sử dụng và lạm dụng các chất gây nghiện, theo đó làm rõ các khái niệm về chất gây nghiện, hay đồ uống có cồn gây hại. - Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về công tác phòng chống việc lạm dụng các chất gây nghiện và việc sử dụng các đồ uống có cồn gây hại. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.5: Đến năm 2030, hàng năm tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, số vụ, số người chết và số người bị thương |
|
a. |
|
- Triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông đã được xác định trong Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm kiềm chế, từng bước giảm số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ giai đoạn 2016 - 2020. - Tham mưu, giải quyết các “điểm đến” về tai nạn giao thông trên các tuyến đường - Triển khai đồng bộ, tối ưu hoá các hệ thống thông tin quản lý thuộc ngành Giao thông vận tải, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hướng đến quản lý theo các mô hình giao thông thông minh. |
Chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh Phối hợp: Sở y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Huy động mọi nguồn lực để phát triển hạ tầng giao thông, sử dụng công nghệ tiên tiến trong kiểm soát, quản lý hệ thống giao thông đường bộ. - Phát triển mạnh mạng lưới giao thông công cộng. |
Chủ trì: Sở Giao thông Vận tải Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
c. |
|
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đi đối với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, xây dựng ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao thông. - Nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông. |
Chủ trì: Công an tỉnh Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.6: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, truyền thông và giáo dục; lồng ghép sức khỏe sinh sản vào các chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan |
|
- Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục; tăng cường hỗ trợ cho tuyến xã bằng nhiều hình thức, đặc biệt ở những vùng khó khăn; nâng cao trình độ của cán bộ y tế xã; xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, tích cực thực hiện biệt phái bác sỹ giỏi về vùng sâu, xa; nâng cao chất lượng của các mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Tư vấn và có chính sách giảm mạnh tỷ lệ sinh non ở tuổi vị thành niên; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước sinh để đạt được tỷ lệ phụ nữ được ít nhất 4 lần chăm sóc sức khỏe trước sinh. - Xây dựng lộ trình nghiên cứu mở rộng đối tượng thụ hưởng chế độ thai sản đối với phụ nữ nông thôn khi sinh con đúng chính sách dân số.. - Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ, tiến tới giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn ở độ tuổi vị thành niên. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; tăng cường sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trong công tác tuyên truyền. - Nâng cao vai trò của cộng đồng trong giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, giáo dục tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. - Lồng ghép nội dung về sức khỏe sinh sản vào các chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.7: Đạt được bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người |
|
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Hoàn thiện cơ chế, chính sách hiện hành nhằm bảo đảm tăng đáng kể khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả năng chi trả. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của bảo hiểm y tế và huy động sự tham gia của người dân trong việc mua bảo hiểm y tế. - Xây dựng chương trình bảo đảm và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến tỉnh đến tuyến y tế cơ sở. - Nâng cao năng lực sản xuất thuốc, ưu tiên các dạng bào chế công nghệ cao; phát triển các vùng dược liệu để chủ động các nguồn nguyên liệu cho sản xuất thuốc. - Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, chấn chỉnh công tác đấu thầu thuốc. Cải cách, kiện toàn mạng lưới sản xuất, lưu thông, phân phối và cung ứng thuốc; quy hoạch lại mạng lưới phân phối, bán buôn, bán lẻ thuốc trên địa bàn toàn tỉnh. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc, nhất là các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. - Phát triển sản xuất trang thiết bị y tế, trước mắt là các trang thiết bị y tế thông dụng, đồng thời từng bước liên doanh, liên kết sản xuất trang thiết bị y tế công nghệ cao; cung ứng nhu cầu một số trang thiết bị y tế thông dụng cho các cơ sở y tế. - Tăng đáng kể nguồn tài chính cho y tế và đảm bảo nguồn nhân lực y tế có chất lượng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. - Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các loại thuốc và vắc xin thiết yếu trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.8: Đến năm 2030, giảm đáng kể số ca mắc bệnh và tử vong do các hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất |
|
a. |
|
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại nguồn, kiểm soát việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường và quy định của pháp luật về kiểm soát xả thải các hóa chất độc hại gây ô nhiễm không khí, đất và nước. - Tăng cường thực thi pháp luật, kiểm, tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng trong thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường |
Chủ trì: Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Phối hợp: Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp |
c. |
|
- Tham mưu xây dựng đề án giảm tác động của ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe con người giai đoạn 2021 - 2030. - Huy động hỗ trợ của tổ chức quốc tế nhằm nâng cao năng lực giám sát và phân tích tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người. - Tăng cường công tác truyền thông về nguy cơ và hướng dẫn tư vấn phòng tránh nhiễm độc do ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất. - Phối hợp xây dựng hệ thống báo cáo thống kê về tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 3.9: Tăng cường thực hiện Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới về kiểm soát thuốc lá |
|
- Phối hợp, góp ý hoàn thiện các văn bản pháp luật và chính sách về phòng chống tác hại của thuốc lá, góp ý hoàn thiện văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. - Tăng cường thực hiện các biện pháp về thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tác hại của thuốc lá. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em gái và trai hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng |
|
- Huy động và có cơ chế hiệu quả hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trưởng, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ khuyết tật. - Tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; rút ngắn chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa các vùng miền. - Đảm bảo ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục được tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội. - Thực hiện giám sát xã hội đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục. |
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.2: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả các trẻ em được tiếp cận với phát triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn sàng bước vào cấp tiểu học |
|
- Tham mưu xây dựng đề án huy động nguồn lực cho phát triển hệ thống giáo dục mầm non thông qua việc tuyển dụng bổ sung lực lượng giáo viên được đào tạo, phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ giáo dục mầm non; huy động các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống nhà trẻ, trường mầm non. - Nâng cao nhận thức cộng đồng, nhất là đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào thiểu số, hộ nghèo về sự cần thiết đối với phát triển toàn diện sức khỏe và trí tuệ của trẻ từ giai đoạn trẻ thơ. - Có chính sách hỗ trợ thích hợp để bảo đảm các trẻ em nghèo, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non. |
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.3: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả nam và nữ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có chất lượng và trong khả năng chi trả |
|
a. |
|
- Thực hiện hiệu quả các chiến lược đã ban hành liên quan tới giáo dục đại học, bình đẳng giới, bảo đảm tất cả nam và nữ thanh niên và người trưởng thành có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học phù hợp. - Nâng cao chất lượng của Trường Đại học Hà Tĩnh thông qua đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng gắn với thị trường lao động. - Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học theo nhu cầu. - Phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THPT, THCS. - Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục và đào tạo, hình thành các mô hình đào tạo thông minh, đặc biệt là đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu hướng nghiệp và học tập suốt đời trong cộng đồng. |
Chủ trì: Trường Đại học Hà Tĩnh Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua đổi mới cơ chế hoạt động của các cơ sở này theo hướng gắn với thị trường lao động. - Tăng cường thực hiện chính sách hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, người khuyết tật có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu. - Đẩy mạnh sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp và thị trường lao động. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể số lao động có các kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động để có việc làm tốt và làm chủ doanh nghiệp |
|
- Triển khai thực hiện đề án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. - Sử dụng rộng rãi, hiệu quả các cơ chế và công cụ của kinh tế thị trường để mở rộng quy mô, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng nhân lực và huy động các nguồn vốn cho phát triển đào tạo nhân lực. - Huy động khu vực doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo nghề nghiệp, đánh giá, cấp bằng, chứng chỉ nhằm nâng cao thực tiễn và thực hiện đào tạo nghệ theo nhu cầu xã hội, nhu cầu thị trường lao động của doanh nghiệp. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hiệp hội doanh nghiệp Hà Tĩnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.5: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận bình đẳng trong giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề nghiệp cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những người khuyết tật, người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương |
|
a. |
|
- Xây dựng các chính sách phù hợp bảo đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục và đào tạo. - Tăng cường, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp (tiếp tục chính sách cử tuyển, lồng ghép đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số trong Đề án đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ y tế cho tuyến xã, các dự án đào tạo của Chương trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến lâm...). |
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Xây dựng các chính sách phù hợp bảo đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ đào tạo nghề nghiệp. - Mở rộng giáo dục nghề cho các đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm giáo dục nghề nghiệp phù hợp cho những người khuyết tật. - Tăng cường trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp trong việc đào tạo nghề lao động có hoàn cảnh khó khăn. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức) chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.6: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả thanh niên và phần lớn người trưởng thành, cả nam giới và nữ giới, biết đọc, viết |
|
- Củng cố, phát triển bền vững các trung tâm học tập cộng đồng; tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các thôn, bản, cụm dân cư; đa dạng hóa nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng trung tâm học tập cộng đồng hoạt động có hiệu quả; phát triển mô hình trung tâm học tập cộng đồng kết hợp với trung tâm văn hóa thể thao xã hoạt động có hiệu quả. - Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn: |
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và, Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.7: Đến năm 2030, bảo đảm rằng tất cả những người học được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững |
|
- Duy trì lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững và lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, ngăn chặn và chống bạo lực, tăng cường giáo dục kỹ năng sống, công dân toàn cầu và tôn trọng sự đa dạng văn hóa trong nội dung chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học. - Đối mới chương trình và cách thức lồng ghép các nội dung trong chương trình giáo dục các cấp. - Tăng cường nội dung có tính thực tiễn, tình huống và sử dụng phương pháp giảng dạy hiện đại, có sự tham gia của người học. - Tăng nguồn cung giáo viên có trình độ, thông qua hợp tác quốc tế về đào tạo giáo viên tại các quốc gia đang phát triển |
Chủ trì: Sở giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Sở Lao; động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 4.8: Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất cả mọi người |
|
- Rà soát, hoàn thiện và xây dựng hệ thống các tiêu chí/tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới tương ứng với các tiêu chí của Liên Hợp Quốc. - Bảo đảm các cơ sở giáo dục xây mới đáp ứng các tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật; đồng thời sửa chữa, nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động để đáp ứng tiêu chí đề ra. - Lồng ghép mục tiêu về cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em vào chiến lược giáo dục. - Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho việc xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục. |
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái |
|
Mục tiêu 5.1: Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái trong mọi lĩnh vực và ở mọi nơi |
|
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Tham mưu thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030. - Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật và các chính sách có phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái. Xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp. - Ban hành chính sách nhầm nâng cao năng lực cho nữ lao động, nữ cán bộ, nữ công chức, nữ viên chức. - Tăng cường giám sát thực hiện Luật Bình đẳng giới và Chiến lược Đình đẳng giới, nhất là việc lồng ghép bình đẳng giới trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và đề xuất sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình mới. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5.2: Giảm đáng kể mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi công cộng hoặc nơi riêng tư, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột tình dục và các hình thức bóc lột khác. |
|
- Hoàn thiện pháp luật phòng, chống mua bán người; phòng, chống bạo lực gia đình; phòng, chống bạo lực đối với phụ nữ và trệ em theo hướng xử phạt nghiêm minh và mang tính răn đe, có hình phạt kịp thời, nặng đối với các hành vi vi phạm. - Củng cố Hệ thống Bảo vệ trẻ em các cấp. - Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế bạo lực xảy ra đối với phụ nữ và trẻ em, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác; bám nắm cơ sở, kịp thời phát hiện và tham mưu giải quyết khi có dấu hiệu bạo lực. Xây dựng chiến lược truyền thông về phòng, chống bạo lực; phòng, chống mua bán người tại cộng đồng đến năm 2030. - Đưa kiến thức về bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác vào chương trình giáo dục tại các cấp học. - Tăng cường nhiệm vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương, cơ quan công an xử lý các về việc bạo lực gia đình. - Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái giải quyết khó khăn của bản thân, gia đình và những vấn đề liên quan khác vốn là những khía cạnh tiềm ẩn khả năng bị bạo lực, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác. - Xây dựng và vận hành các mô hình “thành phố không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực đô thị); “làng quê không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho khu vực nông thôn) và “gia đình không bạo lực với phụ nữ và trẻ em gái” (dành cho mọi khu vực). - Vận động xã hội thực hiện phong trào “phòng, chống tội ác xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em gái”. - Xây dựng hệ thống thông tin trực tuyến hỗ trợ hoạt động Bảo trợ trẻ em, tạo kênh thông tin chính thống dễ tiếp cận; hỗ trợ công tác tư vấn, hướng dẫn phụ nữ và trẻ em trực tuyến; phòng chống bạo lực... đồng thời hỗ trợ quản lý thường xuyên các đối tượng dễ bị tổn thương. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5.3: Hạn chế tiến tới xóa bỏ các thủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm và hôn nhân ép buộc |
|
- Tham mưu xây dựng kế hoạch giáo dục tuyên truyền về xóa bỏ các hủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm, cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn cho thời kỳ 2020 -2025. - Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về tác hại, hậu quả và hệ lụy do tảo hôn và hôn nhân cận huyết gây nên tại những vùng có tỷ lệ kết hôn sớm, cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn cao. - Xây dựng và vận hành mô hình “người mẹ mẫu mực” dành cho trẻ em gái để xóa bỏ tảo hôn, kết hôn sớm khi chưa đủ khả năng làm mẹ an toàn và bảo đảm tương lai cho con; mô hình “gia đình tôi yêu” dành cho nam, nữ đã thành niên để xóa bỏ hôn nhân ép buộc có nhiêu nguy cơ bạo lực. - Thành lập các trung tâm, cơ sở tư vấn, giáo dục tiền hôn nhân. - Nâng cao trách nhiệm của chính quyền cơ sở, đặc biệt là đội ngũ cán bộ thôn, xóm trong việc nắm bắt tình hình để tham mưu giải quyết các vụ việc có liên quan. |
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5.4: Bảo đảm bình đẳng trong việc nội trợ và chăm sóc gia đình; công nhận việc nội trợ và các chăm sóc không được trả phí; tăng cường các dịch vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và các chính sách bảo trợ xã hội, các dịch vụ hỗ trợ gia đình, chăm sóc trẻ em |
|
- Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò và tầm quan trọng của công việc chăm sóc không được trả phí và công việc nhà; nâng cao nhận thức về bình đẳng chia sẻ trách nhiệm trong từng hộ gia đình. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về quyền bình đẳng trong công việc chăm sóc không được trả phí và công việc nhà giữa các thành viên trong gia đình. - Tham mưu xây dựng và nhân rộng mô hình cụ thể hóa nguyên tắc “Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình” đã được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Bình đẳng giới để tăng cơ hội gắn bó, hỗ trợ nhau, bảo đảm sức khỏe và thời gian cho các thành viên trong gia đình đề cùng tồn tại và phát triển hài hòa. - Tham mưu xây dựng và vận hành mô hình “Bàn tay yêu thương của cha” (tăng cường sự tham gia của nam giới trong chia sẻ việc nhà, thúc đẩy, động viên nam giới tham gia các lớp học tiền sản, chăm sóc, nuôi dưỡng con...) |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5.5: Đảm bảo sự tham gia đầy đủ, hiệu quả và cơ hội bình đẳng tham gia lãnh đạo của phụ nữ ở tất cả các cấp hoạch định chính sách trong đời sống chính trị, kinh tế và xã hội |
|
- Tham mưu xây dựng Đề án tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo ở tất cả các cấp hoạch định chính sách. - Hoàn thiện cơ chế hiện hành trong tuyển chọn, đề bạt cán bộ lãnh đạo các cấp theo hướng đảm bảo bình đẳng giới. - Truyền thông thay đổi nhận thức, thay đổi hành vi của các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách và của toàn xã hội về bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong tham chính. - Đưa tiêu chí về công tác cán bộ nữ trong đánh giá, kiểm điểm hàng năm của các cơ quan. - Đề xuất sửa đổi các quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Không phân biệt về độ tuổi giữa nam và nữ trong quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, nghỉ hưu... - Thúc đẩy các mô hình vườn ươm lãnh đạo nữ trẻ đề tạo nguồn lãnh đạo nữ. - Tiến cử phụ nữ tham gia các vị trí quản lý, lãnh đạo trong các cơ chế/tổ chức khu vực và quốc tế. - Phát triển, kết nối mạng lưới cán bộ nữ, giới thiệu cán bộ nữ tiềm năng, tổ chức các hoạt động hướng dẫn kèm cặp giữa cán bộ nữ có kinh nghiệm và cán bộ nữ trẻ. |
Chủ trì: Sở Nội Vụ Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5.6: Đảo đảm tiếp cận phổ cập đối với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản như được thống nhất trong Chương trình Hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển, Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh và các văn kiện về kết quả của các hội nghị đánh giá việc thực hiện Chương trình và Cương lĩnh này |
|
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan đến tiếp cận phổ cập với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản trong Chương trình Hành động của Hội nghị quốc tế về Dân số và Phát triển, Cương lĩnh Hành động Bắc Kinh và các văn kiện liên quan. - Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi 15 - 49 tuổi về việc tự quyết định trong quan hệ tình dục, sử dụng các biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình; tư vấn, giáo dục giới tính trong và ngoài nhà trường cho nam/nữ vị thành niên và thanh niên. - Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản. |
Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5.7: Đảm bảo tất cả phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số có quyền bình đẳng với các nguồn lực kinh tế, được tiếp cận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản khác, các dịch vụ tài chính, quyền thừa kế và tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với pháp luật quốc gia |
|
a. |
|
- Rà soát, kiến nghị điều chỉnh các văn bản luật pháp, chính sách hiện hành theo hướng bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực kinh tế. - Tăng cường thực thi chính sách, theo dõi thực hiện chính sách trên thực tế. Đề cao vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong quá trình giám sát thực thi luật pháp chính sách. - Phối hợp với các sở, ngành tham mưu xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp. |
Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tham mưu xây dựng và ban hành chính sách tạo điều kiện cho phụ nữ trong việc tiếp cận thông tin, vốn vay để phát triển kinh tế gia đình và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm. - Tham mưu xây dựng các chính sách hỗ trợ phụ nữ làm doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ, các loại hình kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết...) của phụ nữ. - Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 19/01/2018 của UBND tỉnh. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
c. |
|
- Xây dựng các chương trình đào tạo phương thức làm kinh tế cho phụ nữ, chú trọng đào tạo ứng dụng công nghệ cung cấp thông tin (chính sách, pháp luật, công nghệ mới...). - Đào tạo nghề trình độ cao, đặc biệt 8 lĩnh vực - ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN. - Đào tạo về đổi mới, sáng tạo; kỹ năng khởi nghiệp, khởi sự và quản lý kinh doanh cho phụ nữ; tổ chức các diễn đàn, hội thảo về các cam kết quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 5.8: Nâng cao việc sử dụng các công nghệ tạo thuận lợi, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy việc trao quyền cho phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ được tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông |
|
- Đẩy mạnh hoạt động số hóa nông thôn, thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị, phấn đấu 100% dân số trong độ tuổi lao động có khả năng tiếp cận internet. - Nâng cao năng lực cho phụ nữ trong tiếp cận công nghệ thông tin, tiếp cận thông tin khoa học và đời sống, đặc biệt là các nguồn thông tin hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và bảo vệ phụ nữ. - Xây chương trình đào tạo công nghệ thông tin phù hợp với phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số. - Thúc đẩy các sáng kiến nhằm phát huy tính sáng tạo của các nữ sinh, đặc biệt là sáng tạo ứng dụng CNTT trong bảo vệ quyền, chăm sóc, giúp phụ nữ phát triển và vào mọi hoạt động của đời sống xã hội. |
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 6.1: Đến năm 2030, đảm bảo khả năng tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và sinh hoạt an toàn, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người |
|
a. |
|
- Lập danh mục các nguồn nước cung cấp nước sạch phải xác lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh; Thanh, kiểm tra việc lập, cắm mốc, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt; Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước; Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn nước và chế độ chia sẻ thông tin kịp thời giúp các đơn vị cấp nước chủ động khắc phục các rủi ro về nguồn nước. - Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ và sử dụng hợp lý nước sạch. - Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch đô thị, nông thôn và khu công nghiệp. Cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tiếp tục tham mưu, chỉ đạo các đơn vị, tổ chức, địa phương liên quan tổ chức quản lý, vận hành, khai thác có hiệu quả các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung đã được đầu tư; chủ động đề xuất, xúc tiến, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng mạng lưới công trình cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân khu vực nông thôn, đảm bảo chất lượng, an toàn. - Tuyên truyền, đẩy mạnh chính sách hỗ trợ lắp đặt thiết bị xử lý nước sạch nhỏ lẻ hộ gia đình theo Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND ; hướng dẫn người dân triển khai duy tu, bão dưỡng, sửa chữa các công trình cấp nước nhỏ lẻ (giếng khoan, giếng đào, lu/bể chứa nước mưa,..). - Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn, nâng cao nhận thức cho người dân về lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; hướng dẫn xây dựng, duy tu bảo dưỡng công trình cấp nước nhỏ lẻ, công tác sử dụng, bảo quản và trữ nước an toàn hộ gia đình; vệ sinh môi trường nông thôn. - Phối hợp các ngành, địa phương tham mưu, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch nông thôn. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút, lồng ghép nguồn lực cho đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch nông thôn. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các địa phương theo phân cấp quản lý Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
c. |
|
- Trên cơ sở quy định của Trung ương về chính sách giá đối với nước và chính sách thuế đối với tài nguyên nước, tiến hành tham mưu thực thi các chính sách; đồng thời, tham mưu ban hành quy định mức hỗ trợ cấp bù giá đối với nước sạch cho các đơn vị trong trường hợp tỉnh có can thiệp vào giá nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho tất cả mọi người. |
Chủ trì: Sở Tài chính Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
d. |
|
- Ban hành các quy định về đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 6.2: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng các công trình, và điều kiện vệ sinh phù hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và đối tượng dễ bị tổn thương; chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời; 100% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh |
|
- Thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước. - Thực hiện xã hội hóa đầu tư vào dịch vụ vệ sinh công cộng. Có cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư cho các công trình nước sạch và vệ sinh và vệ sinh công cộng. - Thúc đẩy cải thiện các điều kiện vệ sinh công cộng hỗ trợ người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em gái. - Hỗ trợ và tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng địa phương nhằm cải thiện quản lý vệ sinh. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 63: Đến năm 2030, cải thiện chất lượng nước, kiểm soát được các nguồn gây ô nhiễm; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trong thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học; 100% nước thải nguy hại được xử lý; giảm một nửa tỷ lệ nước thải đô thị chưa qua xử lý; tăng cường tái sử dụng nước an toàn |
|
a. |
|
- Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, quy hoạch chỉnh trang, phát triển các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất. - Chỉ đạo UBND cấp huyện cần rà soát, đánh giá lại các định hướng thoát nước và thu gom xử lý nước thải trong Đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt quá lâu (sau 05 năm tính từ lúc phê duyệt) và triển khai không có hiệu quả để xem xét điều chỉnh trong đó phải yêu cầu tính toán, cập nhật các yếu tố biến đổi khí hậu; đẩy nhanh lập Chương trình phát triển từng đô thị; trong đó có nội dung về xác định vốn, danh mục đầu tư, xây dựng các giải pháp về cơ chế, chính sách huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật đặc biệt là thoát nước. - Xây dựng lộ trình, quy định về thực hiện giá dịch vụ thoát nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội đảm bảo chi trả cho việc duy trì công tác vận hành, tiến tới bù đắp chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp với các giai đoạn và hoàn thiện hệ thống thoát nước. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tích cực kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường, áp dụng các chế tài mạnh mẽ nhằm xử lý các trường hợp vi phạm. - Áp dụng chế độ quan trắc tự động, liên tục và giám sát chặt chẽ nước thải từ các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất, bệnh viện. - Xã hội hóa đầu tư thực hiện các chương trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư, đặc biệt là các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường. - Tăng cường hợp tác quốc tế về xây dựng năng lực trong các lĩnh vực và chương trình liên quan đến nước và vệ sinh, bao gồm khai thác nước, khử mặn, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, xử lý nước thải, các công nghệ tái chế và tái sử dụng. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
c. |
|
- Sửa đổi, nâng mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp lũy tiến theo mức độ gây ô nhiễm môi trường để từng bước bù đắp chi phí xử lý nước thải sinh hoạt và thúc đẩy xã hội hóa đầu tư xử lý nước thải. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 6.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các lĩnh vực, đảm bảo nguồn cung nước sạch bền vững nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nước, giảm đáng kể số người chịu cảnh khan hiếm nước. Đảo đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với các tầng chứa nước. |
|
- Đảm bảo cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác. - Điều tra, lập kế hoạch bảo vệ, khai thác các nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có tại mỗi địa phương để có đánh giá cụ thể về tài nguyên, trữ lượng nước. - Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác nước mặt, khoan thăm dò nước dưới đất và các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước. Tăng cường bảo vệ nguồn nước dự trữ. - Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, chú trọng hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu về tài nguyên nước. - Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 6.5: Đến năm 2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông, bao gồm cả nguồn nước xuyên biên giới thông qua hợp tác quốc tế. |
|
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm các lưu vực sông và nguồn nước xuyên biên giới. - Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng và vận hành các nhà máy thủy điện, hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đối với môi trường và sinh kế của người dân xung quanh. - Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước và sự phối hợp giữa các sở, ngành và giữa các địa phương. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 6.6: Đến năm 2030, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước |
|
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh. - Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước và bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái thủy sinh, các vùng đất ngập nước, vùng cửa sông, ven biển. - Tăng cường vai trò của cộng đồng trong bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái. - Tăng cường học tập, trao đổi nguồn lực, kinh nghiệm với quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến nước. - Tăng cường nguồn lực tài chính cho bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 7.1: Đến năm 2020, 100% các hộ gia đình được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ lưới điện quốc gia; đến năm 2025, cơ bản 100% các khu sản xuất, chăn nuôi tập trung, biên giới, vùng sâu vùng xa được tiếp cận với điện; đến năm 2030 đảm bảo tiếp cận toàn dân đối với các dịch vụ năng lượng trong khả năng chi trả, đáng tin cậy và hiện đại |
|
- Ban hành chính sách hỗ trợ linh hoạt để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội trong tiếp cận và sử dụng năng lượng cho sản xuất và sinh hoạt. - Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, hệ thống điện độc lập, phân tán thay vì kéo điện lưới cho các khu vực hiện chưa có điện để đảm bảo hiệu quả đầu tư sử dụng, tăng nhanh tỷ lệ tiếp cận điện và tạo cơ hội phát triển xanh cho các khu vực này. - Huy động các tổ chức xã hội, đặc biệt tổ chức khoa học - công nghệ tham gia các sáng kiến, tổ chức và giám sát thực hiện các quy hoạch và chiến lược nói trên. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 7.2: Đến năm 2030, tăng đáng kể tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp của quốc gia, cụ thể đạt 10% vào năm 2020 và đạt 20% vào năm 2030 |
|
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch điện VII điều chỉnh và Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035. - Huy động nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển nguồn năng lượng tái tạo; hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích khu vực tư nhân đầu tư cho năng lượng tái tạo; chính sách tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá nhân có thể tham gia đầu tư, vừa là người tiêu dùng, vừa là nhà sản xuất và hưởng lợi từ phát triển năng lượng tái tạo. - Thực hiện đa dạng hóa nguồn nhiên liệu, năng lượng sơ cấp cung cấp cho sản xuất điện (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sinh khối...). - Ưu tiên đầu tư và sử dụng năng lượng tái tạo trong phát triển ngành năng lượng, làm cơ sở cho xây dựng, thúc đẩy phát triển thị trường năng lượng tái tạo. - Ưu đãi về tín dụng đầu tư theo các quy định pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các dự án phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo. - Tăng cường hợp tác quốc tế để tạo điều kiện tiếp cận với nghiên cứu và công nghệ năng lượng sạch, bao gồm cả năng lượng tái tạo, hiệu quả năng lượng và công nghệ nhiên liệu hóa thạch tiên tiến và sạch hơn, đồng thời xúc tiến đầu tư vào cơ sở hạ tầng năng lượng và công nghệ năng lượng sạch - Triển khai Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 8/5/2020 của UBND tỉnh Thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 7.3: Đến năm 2030, tăng gấp đôi tốc độ cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng; giảm tiêu thụ điện 10% so với kịch bản cơ sở, giảm mức tổn thất điện năng xuống dưới 6%. |
|
- Tăng cường triển khai, thực hiện Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật có liên quan. - Tăng cường quản lý nhà nước đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các doanh nghiệp sử dụng nhiều năng lượng trên địa bàn và việc thực hiện định mức tiêu hao năng lượng đối với một số ngành công nghiệp trọng điểm (sản xuất thép, bia và nước giải khát, nhựa...). - Tăng cường việc giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng điện, sử dụng năng lượng của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. - Xây dựng và thực thi chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận nguồn lực đầu tư dự án sử dụng hiệu quả năng lượng, thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn, áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất kinh doanh. - Xây mới, cải tạo lưới điện đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn, giảm tổn thất điện năng trong truyền tải và phân phối điện. - Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sử dụng điện, giảm thiểu tối đa điện năng tiêu thụ, phấn đấu năng lượng điện tiêu thụ giảm qua các năm so với dự báo (đường cơ sở năng lượng). - Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tiết kiệm điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong sản xuất và sinh hoạt thông qua các hoạt động như Chiến dịch giờ trái đất, ngày môi trường thế giới, tập huấn, hội thảo, bản tin, phóng sự... |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 7.4: Đến năm 2030, mở rộng cơ sở hạ tầng và nâng cấp công nghệ để cung cấp dịch vụ năng lượng hiện đại và bền vững cho tất cả mọi người, đặc biệt cho các vùng kém phát triển, vùng sâu, vùng xa, vùng núi và hải đảo |
|
- Tăng đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án năng lượng nông thôn, miền núi, hải đảo để góp phần phát triển kinh tế và xóa đói, giảm nghèo cho các khu vực này. Ưu tiên phát triển các nhà máy điện mới từ nguồn năng lượng tái tạo ở những khu vực chưa có điện lưới. - Bảo đảm huy động đủ nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển hệ thống điện năng đáp ứng nhu cầu phát triển, trong đó chú trọng các dự án đầu tư năng lượng tái tạo. Tăng đầu tư cho các dự án tạng hiệu quả sử dụng năng lượng tái tạo (như tiểu dự án năng lượng tái tạo thuộc Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020). - Tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo để cấp cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xây dựng cơ chế quản lý đề duy trì và phát triển các nguồn điện ở những khu vực này. - Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, tăng cường việc ứng dụng công nghệ mới hiệu suất cao trong hoạt động sản xuất và đời sống nhân dân. - Triển khai sáng kiến mô hình cung cấp năng lượng tái tạo để thúc đẩy nghiên cứu, đầu tư và ứng dụng năng lượng tái tạo; đào tạo năng lực khoa học công nghệ. - Triển khai, nhân rộng số lượng các công trình được chứng nhận công trình xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trên địa bàn. - Khuyến khích các tổ chức, cá nhân lắp đặt hệ thống điện mặt trời áp mái nhằm tận dụng thế mạnh năng lượng mặt trời đồng thời giảm tải cho việc cấp nguồn điện. - Đẩy mạnh hơn nữa hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng; ưu tiên hợp tác với các nước láng giềng. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.1: Duy trì tăng trưởng GRDP bình quân đầu người 4 - 4,5%/năm và tăng trưởng GRDP hàng năm trung bình từ 5 - 6% |
|
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng nhà nước tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố; thị xã |
Mục tiêu 8.2: Tăng năng suất lao động thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cấp và đổi mới công nghệ, tập trung vào các ngành tạo giá trị tăng cao và sử dụng nhiều lao động |
|
- Đầu tư, nghiên cứu, triển khai các hoạt động khoa học công nghệ; nâng cấp và chuyển giao công nghệ; hướng trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có thể sớm giảm mức tiêu hao đầu vào nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng, tiến tới tăng trưởng cao hơn. - Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chú trọng đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị, từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. - Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao, tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn (nơi đang tập trung tới gần 70% lực lượng lao động) gắn với vấn đề đào tạo, dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng lao động công nghiệp. - Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển kinh tí trang trại, sản xuất hàng hóa lớn; phát triển ngành nghề dịch vụ, thủ công truyền thống. - Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 05/3/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT-TTg ngày 04/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.3: Tăng cường các chính sách hỗ trợ các hoạt động sản xuất có năng suất cao, tạo việc làm tốt và bền vững, hỗ trợ làm chủ doanh nghiệp, phát minh và sáng tạo; chính thức hóa và tăng trưởng các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, gồm cả thông qua việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính |
|
- Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp đặc điểm từng vùng nhằm thu hút doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ. Kết hợp tín dụng ưu đãi với chính sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật. - Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp gắn với mô hình quản trị doanh nghiệp mới. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; tư vấn trợ giúp các hộ kinh doanh, cơ sở kinh tế (bao gồm các cơ sở công nghiệp nông thôn) về việc chuyển đổi hoặc thành lập doanh nghiệp, đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước. - Hỗ trợ phát triển các chương trình dự án tài chính vi mô gắn với hoạt động xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.4: Đến năm 2030, tăng dần hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất và tiêu thụ, giảm tác động của tăng trưởng kinh tế lên môi trường, phù hợp với Khung Chương trình 10 năm về Sản xuất và Tiêu dùng bền vững của Việt Nam |
|
- Khuyến khích tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện môi trường; duy trì tính bền vững của hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm. - Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về tiêu dùng bền vững; thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường; thực hiện lối sống xanh, lối sống bền vững theo hướng giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.5: Đến năm 2030, tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả nam và nữ, bao gồm cả thanh niên, người khuyết tật và thù lao ngang bằng đối với các loại công việc như nhau |
|
- Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về thị trường lao động và việc làm tại mỗi địa phương và trên phạm vi cả nước. - Huy động nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm; tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, nhất là việc làm ở nông thôn. - Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.6: Đến năm 2030, giảm đáng kể tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc đào tạo. Chủ động thực hiện hiệu quả Hiệp ước Việc làm Toàn cầu của ILO |
|
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. - Đầu tư phát triển hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên, nhất là thanh niên nông thôn vay vốn tạo việc làm. - Mở rộng các hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm cho thanh niên. - Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm, nhất là việc làm cho thanh niên. - Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở các cấp (cả nước, vùng, tỉnh, huyện, xã) để đảm bảo cho các hoạt động của hệ thống dạy nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động và giải quyết việc làm. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Sở Công Thương, Liên đoàn Lao động tinh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.7: Thực hiện kịp thời và hiệu quả các biện pháp để xóa bỏ lao động ép buộc, chấm dứt nạn buôn người và nô lệ hiện đại; ngăn chặn và xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức |
|
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về luật pháp, chính sách liên quan tới lao động trẻ em, nạn buôn người và nô lệ hiện đại, lao động ép buộc. - Huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh trong công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức xã hội về các hình thức lao động nói trên. - Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các loại hình kinh doanh, dịch vụ... |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.8: Bảo vệ quyền lao động; đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả người lao động, đặc biệt là lao động nữ di cư và lao động làm trong khu vực phi chính thức |
|
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật an toàn, vệ sinh lao động, trong đó chủ ý đề cập tối an toàn lao động đối với lao động tự do và lao động nữ làm trong khu vực phi chính thức. Xây dựng và thực thi các chính sách về an toàn lao động đối với lao động tự do và lao động nữ làm trong khu vực phỉ chính thức. - Thực hiện hệ thống báo cáo thống kê các vụ việc và số người thương vong do tai nạn lao động. - Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền tại doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, người sử dụng lào động về bảo đảm an toàn cho người lao động. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.9: Đến năm 2030, phát triển du lịch bền vững, tạo việc làm, tạo sản phẩm và dịch vụ du lịch có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và thế giới; thúc đẩy quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương |
|
- Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, cá nhân và cộng đồng đối với việc giám sát đánh giá thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch bền vững. - Quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch nhưng phải chú ý đến các vấn đề đảm bảo quốc phòng, an ninh, nhất là các khu vực, địa bàn trọng yếu về quốc phòng, an ninh; - Tập trung ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch văn hóa và du lịch sinh thái; từng bước hình thành hệ thống khu, tuyến, điểm du lịch quốc gia; khu tuyến, điểm du lịch địa phương và đô thị du lịch. - Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương. - Phát huy thế mạnh và tăng cường liên kết giữa các vùng, miền, địa phương hướng tới hình thành sản phim du lịch đặc trung theo các vùng du lịch. - Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh quốc gia. - Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp và địa phương trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch để đảm bảo tính thống nhất. - Phát huy vai trò của chính quyền và cộng đồng địa phương đối với phát triển, quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo. - Đẩy mạnh phát triển tour, tuyến kết nối các điểm du lịch, tham quan trên địa bàn tỉnh (bao gồm: du lịch biển, du lịch văn hóa, du lịch sinh thái)”. |
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 8.10: Phát triển Chính quyền điện tử theo hướng chính quyền số, xây dựng đô thị thông minh và kinh tế số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 |
|
- Chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm gắn với từng bước hoàn thiện Chính quyền điện tử theo hướng Chính quyền số. - Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ Đô thị thông minh tại các Đô thị trung tâm như: Thành phố Hà Tĩnh, Thị xã Kỳ Anh và Thị xã Hồng Lĩnh. - Đẩy mạnh chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hình thành cộng đồng doanh nghiệp số trên địa bàn, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, từng bước phát triển kinh tế số. - Phát triển hạ tầng ICT đảng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu làm việc, hoạt động của Chính quyền điện tử, Chính quyền số, Đô thị thông minh và Kinh tế số. - Triển khai đồng bộ các giải pháp giám sát, bảo đảm an toàn thông tin cho Chính quyền số, Đô thị thông minh và Kinh tế số. |
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; Các doanh nghiệp BCVT, CNTT. |
Mục tiêu 9.1: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, chất lượng, đáng tin cậy, có khả năng chống chịu và bền vững, bao gồm cả cơ sở hạ tầng liên vùng và biên giới để hỗ trợ phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân với mục tiêu tiếp cận công bằng và trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người |
|
- Nâng cao chất lượng xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. - Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn quốc. - Phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. - Coi trọng công tác bảo trì, áp dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả, bền vững trong khai thác kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. - Nâng cao năng lực vận tải đảm bảo giao thông được thông suốt, an toàn. |
Chủ trì: Sở Giao thông Vận tải Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 9.2: Đến năm 2030, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững; nâng cấp kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ hướng tới sự bền vững, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực và áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; tăng đáng kể tỷ lệ việc làm và tổng sản phẩm quốc nội của ngành công nghiệp |
|
- Duy trì tăng trưởng công nghiệp bền vững, xây dựng nền “công nghiệp xanh”. - Từng bước điều chỉnh mô hình tăng trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sang dựa trên năng suất, chất lượng và hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với phát triển dịch vụ công nghiệp. - Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hưởng hiện đại; ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh và công nghệ hiện đại, tiên tiến. Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp hợp lý nhằm phát huy sức mạnh liên kết giữa các ngành, vùng, địa phương để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. - Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là nhóm sản phẩm cơ khí, hóa chất, điện tử viễn thông phục vụ sản xuất công nghiệp, đồng thời tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu. - Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp hỗ trợ. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 9.3: Tăng khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối với các dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ tín dụng trong khả năng chi trả; tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào thị trường và chuỗi giá trị |
|
a. |
|
- Rà soát, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, bảo đảm an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật; nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng. - Phối hợp với các đơn vị triển khai các chương trình vay vốn với lãi suất hợp lý, khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đề tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp. - Triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng. Ưu tiên tập trung vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ. - Tăng cường khả năng cung ứng của ngân hàng và tiếp nhận của doanh nghiệp về các dịch vụ tín dụng xanh, ngân hàng xanh. |
Chủ trì: Ngân hàng nhà nước tỉnh Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Hỗ trợ tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị. - Nâng cao khả năng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng trong chuỗi giá trị. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp Hà Tĩnh |
Mục tiêu 9.4: Tăng cường nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực công nghệ của các ngành công nghiệp; khuyến khích sáng chế phát minh; đến năm 2030 tăng đáng kể tỷ lệ người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và triển khai; tăng đầu tư cho nghiên cứu và triển khai |
|
- Sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy cung - cầu công nghệ. - Tăng cường đầu tư cho khoa học, công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao. - Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại nhằm tạo sự đột phá về công nghệ trong sản xuất đối với những ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn và công nghiệp ưu tiên. - Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ có đủ năng lực tiếp thu làm chủ công nghệ mới, sáng tạo công nghệ phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp ưu tiên. - Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến; thực hiện chính sách giả năng lượng, tài nguyên, công lao động và các chi phí sản xuất khác thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ. - Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nhóm chuyên gia đầu ngành có trình độ chuyên môn - kỹ thuật tương đương các nước tiên tiến trong khu vực, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa học, công nghệ, giải quyết về cơ bản những vấn đề phát triển của đất nước. |
Chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đau tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 9.5: Đến năm 2030, đảm bảo phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đến từng địa bàn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đảm bảo 100% hộ gia đình có khả năng tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông |
|
- Đầu tư phát triển hạ tầng thông tin truyền thông đến tận vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo. - Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo về trang thiết bị, điều kiện tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông (truyền hình số, truyền thanh cơ sở), tiếp cận và khai thác internet. - Hỗ trợ đào tạo người dân kỹ năng sử dụng máy tính, điện thoại thông minh và các hệ thống thông tin, dịch vụ công trực tuyến. |
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 10.1: Đến năm 2030, dần đạt được và duy trì tốc độ tăng thu nhập của nhóm 40% dân số thu nhập thấp nhất cao hơn tốc độ tăng bình quân quốc gia |
|
- Xây dựng và thực hiện các chính sách dành riêng cho nhóm 40% dân số nghèo nhất bao gồm tạo việc làm, đào tạo nghề, khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, tiếp cận tín dụng ưu đãi, tăng cường chính sách an sinh xã hội. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 10.2: Đến năm 2030, trao quyền và đẩy mạnh sự tham gia chính trị, kinh tế và xã hội: của tất cả mọi người, không kể tuổi tác, giới tính, khuyết tật, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác |
|
- Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của tất cả mọi người vào chính trị, kinh tế và xã hội, nhấn mạnh sự bình đẳng về tuổi tác, giới tính, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác. - Thể chế hóa Quy chế dân chủ ở cơ sở trong quy định pháp luật. Theo đó, Chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã/phường, phải bàn bạc với dân và phải tạo điều kiện để người dân thực hiện quyền quyết định trực tiếp đối với các vấn đề như: (i) Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; (ii) Xây dựng hương ước, quy ước cộng đồng văn hóa, nếp sống văn minh, giữ gìn an ninh trật tự, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội; (iii) Các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. - Rà soát pháp lệnh dân chủ cơ sở, đề xuất sửa đổi nếu cần thiết |
Chủ trì: Sở Nội vụ Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 10.3: Đảm bảo cơ hội bình đẳng và giảm bất bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người |
|
- Rà soát, điều chỉnh các văn bản chính sách có sự phân biệt đối xử; tăng cường hiệu lực thực thi pháp luật, chính sách và hành động phù hợp về lĩnh vực này. - Tham mưu sửa đổi những bộ luật, chính sách và các quy định có thể dẫn đến phân biệt đối xử như Luật Lao động, Luật Bình đẳng giới năm 2006. - Ban hành các chính sách tạo cơ hội bình đẳng trong hưởng lợi ở các lĩnh vực như việc làm, y tế, giáo dục, bảo hiểm, trợ cấp. - Lồng ghép vấn đề “bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người” vào Chiến lược và Kế hoạch Phát triển kinh tế - Xã hội. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 10.4: Xây dựng và thực thi các chính sách, đặc biệt là các chính sách tài khóa, tiền lương và an sinh xã hội ngày càng đạt được bình đẳng cao hơn |
|
a. |
|
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách về tiền lương và an sinh xã hội theo hướng ngày càng bình đẳng hơn. - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách tiền lương và an sinh xã hội, nhất là các chính sách đối với người nghèo, người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
Căn cứ quy định của Trung ương để xây dựng và thực thi các chính sách, đặc biệt là các chính sách tài khóa, tiền lương và an sinh xã hội ngày càng đạt được bình đẳng cao hơn. |
Chủ trì: Sở Tài chính Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 10.5: Tạo thuận lợi cho việc di cư và di chuyển của người dân một cách có trật tự, an toàn, thường xuyên và trách nhiệm, bao gồm cả việc thực hiện các chính sách di cư có kế hoạch và được quản lý tốt |
|
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật hiện hành liên quan tới các quy định về xuất nhập cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách hơn nữa thủ tục hành chính, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và theo dõi cư trú. - Hoàn thiện và đưa vào quản lý dân cư trên địa bàn theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc chia sẻ thông tin, hỗ trợ tạo điều kiện cho người di cư và di chuyển ra khỏi và nhập cảnh vào Hà Tĩnh. - Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực thi luật pháp, hoàn thiện chính sách pháp luật về cư trú, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. |
Chủ trì: Công an tỉnh Phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 10.6: Tăng cường hiệu quả và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, phát triển quan hệ hợp tác kinh tế với các nước có quan hệ hữu nghị truyền thống và đối tác chiến lược với nước ta nhằm thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài |
Chủ trì: Sở Ngoại vụ Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Mục tiêu 11.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả mọi người dân được tiếp cận với những dịch vụ cơ bản và dịch vụ nhà ở phù hợp, an toàn, trong khả năng chi trả; xóa bỏ các khu ổ chuột, xây mới, nâng cấp, cải tạo các khu nhà ở không đảm bảo chất lượng |
|
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, cho thuê theo cơ chế thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của các đối tượng có khả năng chi trả. - Tham gia bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài chính cho phát triển nhà ở. - Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nhà ở để giải quyết chỗ ở cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở nhưng không đủ khả năng thanh toán theo cơ chế thị trường. - Tiếp tục thực hiện việc cải cách thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết để làm cơ sở tổ chức triển khai các dự án phát triển nhà ở và tạo điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy hoạch. - Nghiên cứu, triển khai Chương trình cải tạo về nhà ở và hạ tầng đối với các khu dân cư không đảm bảo chất lượng tại các khu vực đô thị. - Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi cho dòng vốn đầu tư vào nhà ở cho người thu nhập thấp và thu nhập trung bình. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ngân hàng nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.2: Đến năm 2030, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận với hệ thống giao thông an toàn, trong khả năng chi trả, thuận tiện và bền vững; cải thiện an toàn giao thông, mở rộng giao thông công cộng với chú ý đặc biệt tới nhu cầu của phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi |
|
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030; Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. - Phát triển hợp lý dịch vụ vận tải gom khách tại các khu vực xe buýt không thể tiếp cận; nâng cao chất lượng và an toàn giao thông; cải thiện điều kiện phục vụ của vận tải công cộng thích hợp đối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em. - Đầu tư phát triển hệ thống giao thông có chú ý đến điều kiện của người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em; thực hiện chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng đối với người khuyết tật, trẻ em theo quy định. - Thúc đẩy cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn nhả ga, bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận. - Đánh giá và nhân rộng các tuyến mẫu xe vận tải công cộng có khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em. - Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật. - Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật. |
Chủ trì: Sở Giao thông Vận tải Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ngân hàng nhà nước tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.3: Đến năm 2030, tăng cường năng lực lập quy hoạch và phát triển đô thị bao trùm và bền vững, có sự tham gia cửa cộng đồng |
|
- Hoàn thiện thể chế về quản lý phát triển đô thị. Xây dựng mô hình chính quyền đô thị đảm bảo hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý phát triển đô thị bền vững. - Xây dựng quy trình tham gia của cộng đồng vào các đồ án quy hoạch, các dự án phát triển đồ thị; công tác quản lý đô thị. - Ban hành chính sách khuyến khích sử dụng các vật liệu xây dựng mới tiên tiến, thân thiện môi trường; công nghệ mới trong xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hạ. - Nghiên cứu các giải pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng trong các công trình nhà ở, công sở, dịch vụ, các giải pháp phát triển đô thị xanh đảm bảo đô thị hóa nhanh, bền vững. - Rà soát việc thực hiện quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong việc phối hợp với thực hiện quy hoạch ngành và quy hoạch kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch các cấp. Xây dựng các chế tài, cơ chế nhằm kiểm soát công tác triển khai thực hiện theo quy hoạch. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.4: Tăng cường bảo vệ và bảo đảm an toàn các di sản văn hóa và thiên nhiên của thế giới và các di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận |
|
- Rà soát, nghiên cứu bổ sung và chỉnh sửa Luật Di sản văn hóa trên cơ sở tổng kết việc thực thi Luật hiện hành. - Tham mưu xây dựng Đề án bảo vệ và bảo đảm an toàn cho các di sản tự nhiên và di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới cần được bảo vệ trên địa bàn tỉnh. - Tham mưu xây dựng Phương án, kế hoạch đảm bảo ANTT, an toàn các di sản phục vụ các hoạt động văn hóa; - Huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân đầu tư trong công tác bảo tồn các di sản tự nhiên và di sản văn hóa thế giới. - Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng trong công tác bảo tồn và bảo vệ an toàn di sản tự nhiên và văn hóa thế giới. |
Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể số người chết và bị ảnh hưởng và giảm đáng kể thiệt hại kinh tế trực tiếp do thiên tai, thảm họa gây ra so với GDP, chú trọng bảo vệ người nghèo và người dễ bị tổn thương |
|
- Chủ động tham mưu, làm tốt vai trò cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; hàng năm xây dựng và triển khai có hiệu quả các phương án phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo; tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức phòng chống thiên tai cho người dân và cán bộ cấp huyện, xã đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng, chống thiên tai tiên địa bàn; bảo đảm nguồn dự phòng ứng phó thiên tai - Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị thiên tai; ứng dụng công nghệ cao trong công tác cảnh báo lũ sớm. Phối hợp với các đơn vị tổ chức để huy động các nguồn lực để nâng cao hiệu quả của hoạt động tìm kiếm, cứu nạn. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự, Biên phòng, Hải quan tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.6: Giảm tác động có hại của môi trường tới con người tại các đô thị, tăng cường quản lý chất lượng không khí, chất thải đô thị và các nguồn chất thải khác |
|
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn. - Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác xử lý chất thải. - Hoàn thiện quy hoạch xử lý chất thải tại các đô thị. Vận hành tốt hệ thống thu gom, xử lý chất thải. - Xử lý nước thải tập trung tại các đô thị loại IV trở lên đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường, áp dụng chế độ kiểm tra, quan trắc nước thải sau xử lý theo các Quy định hiện hành. - Thúc đẩy và giám sát chặt chẽ việc thực hiện Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp |
Mục tiêu 11.7: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận phổ cập với không gian công cộng xanh, an toàn và thân thiện cho toàn dân, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật |
|
- Ban hành hướng dẫn về quy hoạch đô thị xanh, bộ chỉ tiêu về đô thị xanh để định hướng phát triển các đô thị. Xây dựng hệ tiêu chí quy hoạch không gian xanh, không gian công cộng trong đô thị; Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật về công viên cây xanh. - Rà soát quy hoạch tổng thể các đô thị từ cách tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế,...) và Quy hoạch không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái. - Thúc đẩy việc xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái, công trình xanh. - Khuyến khích đầu tư, tăng cường huy động các nguồn lực trong xã hội để phát triển các không gian xanh trong các dự án đô thị, khu dân cư. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Hội người cao tuổi, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.8: Hỗ trợ việc kết nối thông suốt về kinh tế, xã hội và môi trường giữa nội, ngoại thành và nông thôn thông qua việc tăng cường công tác quy hoạch phát triển quốc gia và vùng |
|
- Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm; đồng thời gắn kết các nội dung của phát triển nông thôn bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương, vùng. - Tổ chức lập Quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo phù hợp quy định của Luật Quy hoạch năm 2017 và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.9: Đến năm 2030, tăng đáng kể số đô thị và khu dân cư áp dụng quy hoạch và chính sách tích hợp hướng tới sự bao trùm, hiệu quả nguồn lực, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng khả năng chống chịu trước thảm họa |
|
- Rà soát, chỉnh sửa và bổ sung chính sách và pháp luật hiện hành về phát triển đô thị, hướng tới sự bao trùm, giảm, nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng chống chịu trước thảm họa của các đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn, đô thị ven biển. - Tăng tỷ lệ các đô thị áp dụng các chiến lược tích hợp, có lồng ghép giảm thiểu rủi ro và khả năng chống chịu phù hợp với khung chuẩn quốc tế. - Quy hoạch và xây dựng các khu dân cư có khả năng chống chịu với thiên tai. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 11.10: Phát triển nông thôn bền vững, đảm bảo hài hòa các khía cạnh phát triển kinh tế đô thị hóa; bao trùm; bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn xét trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và dân chủ |
|
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu, tập trung chỉ đạo đẩy nhanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên tất cả các nội dung, tiêu chí đi vào chiều sâu, bền vững; phấn đấu đến năm 2025 đạt chuẩn tỉnh nông thôn mới. - Tham mưu ban hành, triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2030 gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn. Xây dựng nông thôn mới gắn với yêu cầu đồ thị hóa, nhất là các khu vực ven các đô thị lớn; nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa. |
Chủ trì: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Phối hợp: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 12.1: Thực hiện Khung chương trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững theo cam kết quốc tế |
|
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Tham mưu xây dựng chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững (nếu có). - Thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện lối sống bền vững. - Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm xuất khẩu trọng điểm của tỉnh theo hướng bền vững. - Xanh hóa hệ thống phân phối và phát triển chuỗi cung ứng quốc gia các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường, trong đó ưu tiên sản phẩm, hàng hóa do doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, cung ứng. - Huy động hỗ trợ của quốc tế cho việc tăng cường năng lực khoa học và công nghệ hướng tới các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 12.2: Đến năm 2030, đạt được quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản |
|
a. |
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến; xây dựng các tài khoản tài nguyên khoáng sản trong hệ thống hoạch toán quốc gia. - Quy hoạch, quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; bảo đảm việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, năng lượng, khoáng sản... - Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý KKT tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Áp dụng phương thức tiếp cận vòng đời sản phẩm trong triển khai các hoạt động đổi mới sinh thái tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, phòng ngừa và giảm thiểu chất thải. - Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống, nhất là nguồn nhiên liệu hóa thạch. - Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên khoáng sản, đảm bảo dự trữ tài nguyên khoáng sản phục vụ nhu cầu phát triển các ngành kinh tế trước mắt và lâu dài; hạn chế, kiểm soát chặt chẽ việc xuất khẩu tài nguyên thô và đến năm 2020; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 12.3: Đến năm 2030, giảm một nửa chất thải lương thực tính theo đầu người và giảm tổn thất lương thực trong chuỗi sản xuất và cung ứng, bao gồm cả những tổn thất sau thu hoạch |
|
a. |
|
- Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư, tăng cường áp dụng công nghệ sau thu hoạch nông sản; khuyến khích thu hút đầu tư phát triển các dự án ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch sản phẩm nông lâm thủy sản. - Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện tiêu dùng bền vững, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, các bon thấp. - Áp dụng một số công cụ kinh tế để điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý. - Phát triển và phổ biến các mô hình tiêu dùng bền vững, tiêu dùng có trách nhiệm |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 12.4: Đến năm 2020, đạt quản lý tốt vòng đời của các loại hóa chất và chất thải theo các cam kết quốc tế đã ký kết, nhằm giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tác động có hại đến sức khỏe con người và môi trường |
|
a. |
|
- Thực hiện nghiêm chế độ đăng ký hoạt động hóa chất, đặc biệt là đối với hóa chất độc hại. - Xây dựng năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. - Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu về an toàn hóa chất, kết hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Hướng dẫn, khuyến khích thực hiện giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải. Cải tiến quy trình quản lý, ứng dụng và chuyển sang các công nghệ sạch, tái sử dụng và tái chế chất thải, giảm thiểu phát sinh chất thải và ô nhiễm môi trường. - Hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất, kinh doanh áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000. - Rà soát khuôn khổ pháp lý về quản lý hoạt động xả thải, đặc biệt đối với hoạt động xả thải hóa chất độc hại ra môi trường để ban hành quy định pháp luật đầy đủ, phù hợp nhằm đảm bảo phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. - Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm; cải thiện môi trường sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 12.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể lượng chất thải phát sinh, tăng cường giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên chất thải thông qua việc phòng ngừa, giảm thiểu, tái chế và tải sử dụng, thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải |
|
a. |
|
- Xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế, công cụ về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất thải trên toàn tỉnh; xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, các hướng dẫn kỹ thuật về giảm thiểu, phân loại, tái sử dụng và tái chế chất thải. - Thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải. - Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động phát sinh chất thải; hoàn thiện hệ thống pháp luật và kiểm tra, thanh tra, giám sát thực thi luật pháp bảo vệ môi trường liên quan tới quản lý chất thải. - Phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn: Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn theo cơ chế thị trường, đổi mới cơ chế thu phí đối với thu gom và xử lý chất thải rắn phát sinh; tăng cường giảm thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ. - Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tăng cường công tác thu gom và xử lý chất thải rắn. - Hướng dẫn quản lý đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy hoạch được phê duyệt; phương pháp lập, quản lý chi phí và phương pháp định giá dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt. - Quy định chi tiết về việc phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải xây dựng. - Thúc đẩy xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 12.6: Đảm bảo các hoạt động mua sắm công bền vững |
|
a. |
|
- Trên cơ sở quy chế chỉ tiêu công xanh do cấp có thẩm quyền ban hành, tham mưu cụ thể hóa các quy định phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các hoạt động mua sắm công bền vững. - Tăng cường quản lý chi NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo an sinh xã hội và cân đối ngân sách. |
Chủ trì: Sở Tài chính Phối hợp: Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Rà soát, tham mưu sửa đổi các quy định hiện hành về đấu thầu và đầu tư công theo hưởng lồng ghép các yêu cầu áp dụng các tiêu chuẩn mua sắm xanh trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp, nhà thầu cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 12.7: Đến năm 2030, bảo đảm người dân ở mọi nơi có thông tin và nhận thức phù hợp về phát triển bền vững và cách sống hài hòa với thiên nhiên |
|
- Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. - Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin truyền thông trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển bền vững của đất nước; phổ biến nội dung, thông tin về phát triển bền vững. |
Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai |
|
Mục tiêu 13.1: Tăng cường khả năng chống chịu và thích nghi với rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, ứng phó với thiên tai và các thảm họa tự nhiên khác |
|
a. |
|
- Nghiên cứu và triển khai các giải pháp cụ thể để phòng chống hiệu quả thiên tai, lũ quét và sạt lở đất ở vùng núi; duy trì và vận hành có hiệu quả lâu dài. - Tăng cường các hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng công nghệ thích ứng với biến đổi khí hậu. - Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến khích chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, tiến tới phát triển nền kinh tế các-bon thấp. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Củng cố, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách. |
Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 13.2: Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển |
|
a. |
|
- Xây dựng Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khoa học, hiệu quả kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. - Xây dựng năng lực cán bộ hoạch định chính sách về lồng ghép biến đổi khí hậu vào chính sách, kế hoạch phát triển. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các sở, ban, ngành và địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan |
b. |
|
- Rà soát điều chỉnh, lập mới các quy hoạch xây dựng, quy hoạch các chuyên ngành kỹ thuật (nếu có) thuộc thẩm quyền phê duyệt của tỉnh; phối hợp với các bộ, ban, ngành trung ương xây dựng các quy hoạch ngành cấp quốc gia, quy hoạch vùng và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo quy định của Luật Quy hoạch và pháp luật chuyên ngành đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tính đến các yếu tố rủi ro của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. |
Chủ trì: Sở Xây dựng và các sở quản lý chuyên ngành Phối hợp: Các cơ quan có liên quan |
Mục tiêu 13.3: Giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực và thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai |
|
a. |
|
- Xây dựng, thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về các vấn đề biến đổi khí hậu. - Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo các cấp; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. - Nâng cao năng lực trong quản lý và lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới phụ nữ, thanh niên, cộng đồng địa phương và những nhóm hay bị lãng quên. - Đầu tư xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống giám sát biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan. - Huy động các nguồn lực tài chính từ hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo các cấp; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. - Thực hiện sáng kiến trường học an toàn, các hoạt động phòng, chống thiên tai - Ứng phó với biến đổi khí hậu lấy trẻ em làm trọng tâm. |
Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
c. |
|
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh. - Truyền thông, nâng cao nhận thức trong cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai; tập huấn, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo ứng phó của cộng đồng về phòng, chống thiên tai. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững |
|
Mục tiêu 14.1: Đến năm 2030, ngăn ngừa, giảm đáng kể và kiểm soát được các loại ô nhiễm biển, đặc biệt là từ các hoạt động trên đất liền, chú ý tới các chất thải rắn, nước thải và ô nhiễm chất hữu cơ |
|
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm, suy thoái môi trường vùng biển ven bờ. Quan trắc thường xuyên mức độ tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là từ các lưu vực sông, từ các vùng canh tác nông nghiệp ven biển sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa chất. - Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường, kiểm soát chặt chẽ các dự án quai đê, lấn biển, đồ đất đá, cát, sỏi, vật liệu xây dựng xuống biển; kiểm soát, ngăn chặn hoàn toàn việc đổ chất thải nguy hại xuống biển dưới mọi hình thức. - Lập kế hoạch xử lý các cơ sở gây ô nhiễm vùng ven biển; cải tạo chất lượng nguồn nước tại các lưu vực sông, cửa sông ven biển, các vùng nước biển ven bờ đã bị ô nhiễm, suy thoái. - Xây dựng năng lực ứng phó nhanh, hiệu quả với ô nhiễm dầu, sự cố môi trường trên biển, vùng cửa sông ven biển; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các yêu cầu về điều kiện, năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố của tàu, thuyền vận chuyển dầu, hóa chất hoạt động trên biển hoặc đi qua các vùng biển nước ta cũng như các kho chứa xăng dầu, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật vùng ven biển, trên các đảo. - Xây dựng cơ chế khuyến khích người dân và cộng đồng tham gia giám sát và quản lý ô nhiễm môi trường biển. - Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp |
Mục tiêu 14.2: Đến năm 2030, tăng cường quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo để tránh các tác động tiêu cực, tăng cường sức khỏe và khả năng chống chịu cho đại dương |
|
- Tiếp tục tham mưu, triển khai thực hiện chiến lược về phát triển kinh biển; chỉ đạo các địa phương thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản theo Nghị định 67,48 của Chính phủ. - Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản và các quy định của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, đa dạng sinh thái biển, đặc biệt tập trung cao chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu (EC) về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. - Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thuỷ sản trên biển; thực hiện quản lý chặt chẽ việc cấp phép khai thác, đăng ký hoạt động các loại tàu cá trên biển,... - Chỉ đạo các địa phương tổ chức lại sản xuất trên biển theo mô hình hợp lý, hình thành các mô hình sản xuất liên kết chuỗi sản xuất giữa khai thác - cung ứng dịch vụ hậu cần và thu mua trên biển. Quản lý chặt chẽ quy hoạch các vùng nuôi, đặc biệt nuôi mặn lợ, đảm bảo môi trường, an toàn dịch bệnh, phát triển bền vững. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh và các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội; UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
Mục tiêu 14.3: Giảm thiểu và xử lý tác động của a-xít hóa đại dương, ưu tiên việc tăng cường hợp tác khoa học ở tất cả các cấp trong bối cảnh biến đổi khí hậu |
|
- Tăng cường nghiên cứu khoa học trong điều tra cơ bản về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo, trong kiểm soát ô nhiễm môi trường biển, hải đảo. - Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường biển. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xử lý vấn đề a-xít hóa đại dương. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp |
Mục tiêu 15.1: Đến năm 2030, đảm bảo sự bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng, các dịch vụ hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng và đất khô hạn theo các quy định quốc tế |
|
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên quốc gia. - Đẩy mạnh nghiên cứu hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái và các chỉ tiêu đánh giá định lượng. - Nghiên cứu, xây dựng hướng dẫn và triển khai thí điểm bồi hoàn đa dạng sinh học. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 15.2: Đến năm 2030, tăng cường thực hiện quản lý bền vững các loại rừng, ngăn chặn chặt phá rừng, phục hồi rừng đã suy thoái, đẩy mạnh trồng và tái sinh rừng, ổn định che phủ rừng trên 52% trên toàn tỉnh |
|
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 04 của BCH Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp; Kế hoạch 311/KH-UBND về triển khai Chương trình hành động số 684-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ thị 13-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. - Xây dựng, triển khai Chương trình thực hiện Nghị quyết 187/2019/NQ-HĐND ngày 15/12/2019 của HĐND tỉnh về tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm các nghị quyết về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh, phát huy các tiềm năng phát triển kinh tế lâm nghiệp, gắn với bảo vệ rừng. - Phối hợp với các đơn vị có thẩm quyền huy động các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ cho quản lý rừng bền vững, bao gồm cả công tác bảo tồn và tái sinh rừng; quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch 3 loại rừng. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương, Tài nguyên và MT, Khoa học và CN, Bộ Chỉ huy Quân sự, Biên Phòng tỉnh; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh và các cơ quan, ban ngành cấp tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 153: Đến năm 2030, tăng cường phòng, chống sa mạc hóa, khôi phục đất thoái hóa, bao gồm đất bị ảnh hưởng bởi hiện tượng sa mạc hóa, hạn hán, lũ lụt và do các nguyên nhân khác |
|
- Quản lý, bảo vệ, phục hồi và phát triển hệ thống rừng ven biển của tỉnh, trong đó thực hiện có hiệu quả Dự án Hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường tính chống chịu vùng ven biển được phê duyệt tại Quyết định số số 3052/QĐ-UBND ngày 12/9/2019 của UBND tỉnh. - Thúc đẩy phát triển các mô hình làng kinh tế sinh thái trên các vùng đất thoái hóa, bạc màu, đất cát ven biển nhằm cải tạo chất đất, thu hẹp quy mô và mức độ thoái hóa, bạc màu. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 15.4: Đến năm 2030, đảm bảo bảo tồn các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, bao gồm cả tính đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững |
|
- Duy trì và phát triển bảo tồn các hệ sinh thái rừng có Khu bảo tồn và phát triển bảo tồn các hệ sinh thái rừng, các cơ sở bảo tồn đã có. Lồng ghép đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái vào kế hoạch, chương trình phát triển của tỉnh. Huy động tài chính từ tất cả các nguồn phục vụ cho bảo tồn, sử dụng đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh thái một cách bền vững. - Tăng cường quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn; triển khai các giải pháp kỹ thuật lâm sinh làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng. Phục hồi hệ thống rừng ngập mặn, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước trên địa bàn toàn tỉnh. Xây dựng các mô hình quản lý khu bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng và thực hiện cơ chế chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan. - Thực hiện có hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi rừng theo quy định. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm áp dụng, tăng cường nguồn lực cho đa dạng sinh học. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 15.5: Đến năm 2030 thực hiện những hành động cấp thiết để ngăn chặn và tiến đến chấm dứt sự suy thoái nơi cư trú tự nhiên các hệ sinh thái, bảo vệ và ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài động, thực vật nguy cấp |
|
- Ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa, đặc biệt loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. - Điều tra, quan trắc, định kỳ cập nhật và công bố Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. - Thực hiện các chương trình bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, đặc biệt ưu tiên đối với các loài thú lớn nguy cấp: Voi, Hổ, Sao La và các loài linh trưởng. - Tăng cường hợp tác giữa các nước để chống lại tình trạng buôn bán động thực vật hoang dã bị khai thác trái phép. - Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 15.6: Đảm bảo chia sẻ công bằng và bình đẳng lợi ích từ việc sử dụng các nguồn gen và tăng cường tiếp cận hợp lý các nguồn gen theo cam kết quốc tế |
|
- Điều tra, lập danh mục, bảo vệ và phát triển nguồn gen. - Thu thập, tư liệu hóa; lập chỉ dẫn địa lý và và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống về nguồn gen. - Nghiên cứu, xây dựng quy định hướng dẫn cơ chế tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen; thực hiện mô hình thí điểm chia sẻ lợi ích thu được từ nguồn gen, chú trọng lợi ích của cộng đồng. - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen. |
Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 15.7: Ngăn chặn và xử lý các hành động khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm của chúng |
|
- Tiếp tục tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm cách hành vi vi phạm khai thác, săn bắt, nuôi nhốt, buôn bán, giết mổ và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật hoang dã theo quy định. - Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi khai thác, buôn bán, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã. - Vận động, tuyên truyền rộng rãi về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã; tăng cường năng lực của cộng đồng địa phương để phát triển sinh kế bền vững. |
Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức Chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.1: Giảm đáng kể tất cả các hình thức bạo lực và tỷ lệ tử vong liên quan đến bạo lực ở mọi nơi |
|
- Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực. - Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong việc phòng chống bạo lực học đường; có hình thức xử phạt nghiêm minh, kịp thời, nhăm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng bạo lực học đường. - Phối hợp quản lý chặt các đối tượng, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ... tiềm ẩn nguy cơ bạo lực trên địa bàn. - Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục đề phòng ngừa các hình thức bạo lực. |
Chủ trì: Công an tỉnh Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.2: Phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng xâm hại, bóc lột, mua bán Và tất cả các hình thức bạo lực và tra tấn trẻ em và người chưa thành niên |
|
a. |
|
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về trẻ em, đua nhiệm vụ bảo vệ trẻ em vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành. - Tiếp tục triển khai hiệu quả pháp luật, chính sách về trẻ em, đặc biệt là các Chương trình, chính sách về bảo vệ trẻ em. - Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. Hằng năm có thống kê, đánh giá và tham mưu đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng xâm hại trẻ em; - Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em nhằm nâng cao nhận thức của xã hội; tăng cường vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em. |
Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Ngoại vụ, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhận dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người. - Nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật, xử lý nghiêm, đưa ra truy tố và xét xử công khai các hành hành vi xâm hại, mua bán trẻ em và các vụ án mua bán người. - Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về phòng, chống mua bán người. |
Chủ trì: Công an tỉnh Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Ngoại vụ, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.3: Thúc đẩy pháp quyền, đảm bảo tiếp cận công lý bình đẳng cho tất cả mọi người |
|
- Đẩy mạnh cải cách tư pháp. Tiếp tục tham mưu xây dựng đồng bộ, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Đổi mới tư duy và quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất lượng hệ thống pháp luật. - Nâng cao nhận thức người dân về nhà nước pháp quyền và quyền tiếp cận công lý bình đẳng. - Tăng cường thực thi các chính sách, pháp luật không phân biệt đối xử vì sự phát triển bền vững. - Tăng cường vai trò giám sát của các cơ quan dân cư, của công luận và của nhân dân đối với hoạt động tư pháp. - Nâng cao chất lượng xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/2017/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ. |
Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.4: Đến năm 2030, giảm đáng kể các dòng vũ khí và tài chính trái phép; tăng cường phục hồi và hoàn trả tài sản bị đánh cắp, đấu tranh với tất cả các loại hình tội phạm có tổ chức |
|
- Tham mưu xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm; phòng, chống vi phạm pháp luật, các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia. Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển. - Nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động, quy định trách nhiệm cụ thể và quan hệ phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thu hồi tài sản tham nhũng. - Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát. - Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để xây dựng năng lực ở tất cả các cấp nhằm ngăn chặn bạo lực, chống khủng bố và tội phạm. |
Chủ trì: Công an tỉnh Phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Ngoại vụ, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ngân hàng nhà nước tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
Mục tiêu 16.5: Giảm đáng kể mọi loại hình tham nhũng và hối lộ |
|
a. |
|
- Tăng cường phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. - Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ, tạo cơ chế để nhân dân giám sát các công việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước. - Đến năm 2030: Xây dựng hệ thống thanh tra tập trung thống nhất và tăng thẩm quyền thanh tra để phát huy vai trò và tạo sự chủ động cho thanh tra trong quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng. |
Chủ trì: Thanh tra tỉnh Phối hợp: Công an tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức; công khai, minh bạch tài sản của cán bộ, công chức. Sớm phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và quy rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan. - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan chức năng trong việc chống tham nhũng và hối lộ. - Xây dựng chế tài quy định cụ thể việc xử lý tài sản, thu nhập nhưng kê khai không trung thực, hoặc không được giải trình một cách hợp lý. |
Chủ trì: Sở Nội vụ Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
c. |
|
- Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, nhân dân và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. |
Chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.6: Xây dựng các thể chế minh bạch, hiệu quả và có trách nhiệm giải trình ở tất cả các cấp |
|
- Tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh, tham gia góp ý các văn bản pháp luật của Trung ương để đảm bảo đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. - Tham mưu xây dựng và thực hiện nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước; tăng cường hiệu quả quản trị nhà nước; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong, tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các thiết chế trong hệ thống chính trị. - Tiếp tục tham mưu xây dựng và hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. - Hoàn thiện và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tính liên thông, gắn kết mật thiết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. |
Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.7: Đảm bảo quá trình ra quyết định mang tính phản hồi, bao trùm, có sự tham gia của người dẫn và mang tính đại diện ở tất cả các cấp |
|
a. |
|
- Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; giám sát thực thi chính sách; tăng cường phản biện xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi về quyền của công dân trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương. - Thực hiện hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. |
Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Các Sở, ban ngành cấp tỉnh các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
b. |
|
- Tăng cường vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác trong việc tham gia vào quá trình ra quyết định. |
Chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.8: Đến năm 2030, cấp nhận dạng pháp lý cho tất cả mọi người, gồm cả đăng ký khai sinh |
|
- Triển khai thực hiện tốt Luật Căn cước công dân và Luật Hộ tịch, chú trọng miền núi, dân tộc thiểu số, nhóm nhập cư. Định kỳ đánh giá, tổng kết việc thực hiện 2 Luật và kiến nghị sửa đổi Luật cho phù hợp nếu cần thiết. - Xây dựng, áp dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch. - Nhanh chóng hoàn thiện và đưa vào quản lý dân cư trên địa bàn theo dữ liệu quốc gia về dân cư, triển khai sử dụng thẻ Căn cước công dân. |
Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 16.9: Đảm bảo mọi người dân được tiếp cận thông tin và bảo vệ các quyền tự do cơ bản theo pháp luật và các hiệp ước quốc tế Việt Nam đã ký kết |
|
- Tham mưu xây dựng và triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Tiếp cận thông tin. - Các Sở, ngành, địa phương vận hành hiệu quả cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp theo quy định của Chính phủ; củng cố, kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống kê; trang bị phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết khác để người yêu cầu có thể trực tiếp đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp tài liệu tại trụ sở cơ quan nhà nước và qua mạng điện tử. - Tăng cường cung cấp thông tin thông qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin đại chúng. - Tuyên truyền để người dân nhận thức được các quyền tự do cơ bản và hưởng quyền được pháp luật quy định trong thực tế. |
Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, cơ quan liên quan, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững |
|
Mục tiêu 17.1: Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng trong xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trên 10%/năm |
|
- Tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến đối với các nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản, tận dụng các cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất khẩu. - Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng; hưởng mạnh vào chế biến sâu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến đối với nhóm hàng nông, lâm, thủy sản. - Phát triển sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ. - Nghiên cứu tham mưu ban hành các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu. - Đầu tư tổ chức hệ thống nghiên cứu thị trường, tăng cường tiếp cận thông tin nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa của tỉnh tại thị trường truyền thống; tạo bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. - Phát huy và đẩy mạnh vai trò của các cơ quan xúc tiến thương mại, các hiệp hội ngành nghề trong việc tiếp cận thông tin về thị trường xuất khẩu. Tổ chức xây dựng, phát triển hệ thống phân phối hàng hóa của tỉnh tại thị trường nước ngoài. |
Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 17.3: Tăng cường sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững |
|
- Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. - Lồng ghép các nội dung của Chiến lược phát triển bền vững, các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2030 trong quá trình hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của ngành và của tỉnh. - Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững trong ngành, tỉnh mình. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 17.4: Khuyến khích và xúc tiến quan hệ đối tác công, công - tư một cách hiệu quả, dựa trên kinh nghiệm và chiến lược nguồn lực của quan hệ đối tác |
|
- Tham mưu hoàn thiện hệ thống chính sách và thể chế về quan hệ đối tác công, công - tư. - Nâng cao quan hệ đối tác với các tổ chức xã hội và với khu vực tư nhân về hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, tài chính cho phát triển. - Tăng cường thúc đẩy hợp tác giữa Hà Tĩnh với các tỉnh trong nước và các tỉnh của các nước có quan hệ hợp tác với Hà Tĩnh và Việt Nam để nhận được hoặc chia sẻ hỗ trợ kỹ thuật và tài chính một cách hiệu quả. |
Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng nhà nước tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chức xã hội - nghề nghiệp, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Mục tiêu 17.5: Tăng cường hiệu quả và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, phát triển quan hệ hợp tác kinh tế với các nước có quan hệ hữu nghị truyền thống và đối tác chiến lược với nước ta nhằm thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài |
|
- Xúc tiến thiết lập mối quan hệ hữu nghị, hợp tác mới với các tỉnh, thành phố của các nước có nhiều điểm tương đồng với tỉnh Hà Tĩnh và có tiềm năng, thế mạnh trong việc hợp tác phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa như Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada, Đức, Úc... - Tích cực tham gia các diễn đàn kinh tế trong nước, khu vực và thế giới để giới thiệu, quảng bá tiềm năng, cơ hội đầu tư tại Hà Tĩnh ra các nước. - Tổ chức các chương trình làm việc giữa lãnh đạo tỉnh với các Đại sứ quán, các Tổ chức quốc tế tại Hà Nội cũng như mời một số Đại sứ đặc mệnh toàn quyền các nước tại Việt Nam vào thăm và làm việc tại Hà Tĩnh để mở rộng, tăng cường hợp tác. - Tập trung vận động NGOs vào lĩnh vực: Phát triển nông nghiệp và nông thôn; kinh doanh nông nghiệp, kích cầu sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản; biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển kết cấu hạ tầng xã hội: Y tế, giáo dục đào tạo, dân số; chuyển giao khoa học kỹ thuật và tăng cường năng lực cho cộng đồng trong phát triển bền vững, đào tạo dạy nghề với các đối tác NGOs: CRS Mỹ; PED; ICCO Hà Lan, PyD, ANESVAD Tây Ban Nha; GTV Italia; ORBIS quốc tế; ITT Mỹ; MSI Anh; SODI Đức; Đông Tây hội ngộ Mỹ; Hội Chữ thập đỏ quốc tế; Tầm nhìn thế giới Mỹ; Hội VNAH & HEALTHED Mỹ; GIZ Đức; Hội tình nguyện Pháp, Bỉ và một số Đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam. |
Chủ trì: Sở Ngoại vụ Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Kế hoạch 21/KH-UBND về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Phước năm 2021 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 01/02/2021
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 về triển khai thi hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thanh Hóa năm 2021 Ban hành: 30/07/2020 | Cập nhật: 24/09/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP Ban hành: 07/07/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND về thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2020 Ban hành: 20/05/2020 | Cập nhật: 11/07/2020
Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2020 về tuyên truyền phổ biến, triển khai Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 09/05/2020 | Cập nhật: 19/08/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Nghị Quyết 55-NQ/TW Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 về thực hiện hỗ trợ đối với người lao động, hộ kinh doanh cá thể, người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 theo Quyết định 15/2020/QĐ-TTg Ban hành: 15/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Kế hoạch 57/KH-UBND về triển khai thực hiện hợp phần bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc dự án hồ chứa nước Bản Lải - Giai đoan 1, tỉnh Lạng Sơn năm 2020 Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 13/08/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 04/04/2020
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục đẩy mạnh phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 12/03/2020
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 31/CT-TTg về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 06/04/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2020 về tiếp nhận, tổ chức cách ly y tế đối với công dân Việt Nam từ Lào và các quốc gia, vùng lãnh thổ có dịch Covid-19 và người nước ngoài về địa bàn Nghệ An Ban hành: 25/03/2020 | Cập nhật: 10/07/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND về phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2020 trên địa bàn Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 02/03/2020
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 07/CT-TTg về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 05/03/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 12/05/2020
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 104/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ hạt nhân (CBRN) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 57/KH-UBND Đề án “Nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020" Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 21/KH-UBND về kiểm tra công tác kiểm soát thủ tục hành chính; cơ chế một cửa, một cửa liên thông năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 14/03/2020
Kế hoạch 21/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2020 Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 21/03/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND về điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 06/06/2020
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 116/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 82/2019/QH14 về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 và phương hướng, nhiệm vụ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Kế hoạch 21/KH-UBND về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo năm 2020 Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 về công tác cải cách hành chính năm 2020 Ban hành: 09/12/2019 | Cập nhật: 26/08/2020
Kế hoạch 57/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh ở người tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án theo dõi, tổng hợp, phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan liên quan trong công tác đối ngoại Nhân dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 25/11/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND về triển khai xây dựng và thực hiện Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020 Ban hành: 13/01/2020 | Cập nhật: 23/07/2020
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2020 về đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV) tại tỉnh Bình Phước Ban hành: 02/02/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 về phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 21/08/2019
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo Quyết định 1092/QĐ-TTg Ban hành: 04/07/2019 | Cập nhật: 12/09/2019
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP Ban hành: 14/06/2019 | Cập nhật: 10/09/2019
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2019 thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 10/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2019 triển khai Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 467/QĐ-TTg về tích hợp các chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 07/05/2019 | Cập nhật: 09/07/2019
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 12/CT-TTg về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 thực hiện giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 22/06/2019
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 về điều tra, xây dựng Bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 triển khai phong trào xã hội hóa nhà vệ sinh cho khách du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 19/04/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan nhà nước tỉnh Hòa Bình năm 2019 Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 71/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tăng cường biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 09/05/2019
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2019 về sắp xếp, điều chỉnh quy mô lớp học, số học sinh/lớp cấp trung học phổ thông giai đoạn 2019-2021 Ban hành: 04/04/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 21/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2019 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 12/02/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 02/03/2019
Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2019 Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Kế hoạch 21/KH-UBND về phòng, chống mại dâm trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 15/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2018 về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2019 Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 15/07/2020
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2018 về công tác thông tin đối ngoại tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ chế xây dựng nông thôn mới, đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 10/10/2019
Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 4 quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hòa Bình kèm theo Nghị quyết 45/2017/NQ-HĐND Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 90/NQ-HĐND về thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 20/09/2018 | Cập nhật: 11/10/2018
Kế hoạch 164/KH-UBND kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018 Ban hành: 11/09/2018 | Cập nhật: 12/10/2018
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2018 về tuyên truyền, phổ biến các Luật, Nghị quyết được thông qua tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV Ban hành: 16/08/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 thực hiện Dự án "Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người" giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa IX Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND sửa đổi Phần II và Điểm 1, Phần III, Tiểu mục 1, Mục 2 của Phụ lục kèm theo Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, ổn định giai đoạn 2017-2020 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND về nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công tỉnh Tuyên Quang năm 2018 và các năm tiếp theo Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 08/06/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Cà Mau giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 24/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 04/CT-TTg Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 về quản lý chất lượng không khí trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2018 Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 03/08/2018
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2018 triển khai thi hành Luật Thủy sản Ban hành: 15/05/2018 | Cập nhật: 25/05/2018
Kế hoạch 21/KH-UBND về công tác pháp chế tỉnh Tuyên Quang năm 2018 Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 04/07/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 939/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 23/06/2018
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 26/08/2020
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2018 về chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 sang Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/04/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 thực hiện thí điểm mô hình đưa trí thức trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 24/03/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 Ban hành: 20/03/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Kế hoạch 71/KH-UBND thực hiện thu thập tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai Ban hành: 12/03/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 21/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2018 Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Nam” đến năm 2020 Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 05/04/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND về thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018 Ban hành: 31/01/2018 | Cập nhật: 06/02/2018
Kế hoạch 311/KH-UBND về thực hiện Đề án phát triển kinh tế tập thể năm 2018 Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Kế hoạch 164/KH-UBND triển khai công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Gia Lai năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 09/06/2018
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2018 thực hiện bảo trì, bảo dưỡng, cập nhật, nâng cấp và vận hành an toàn cơ sở dữ liệu hóa chất giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 05/01/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 về triển khai đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của Thành phố Hà Nội Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Quyết định 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” Ban hành: 17/01/2018 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 123/2018/NQ-HĐND về quy định lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 22/02/2018
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 97/NQ-HĐND về Phương án xử lý quỹ nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/10/2017 | Cập nhật: 25/11/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về “Đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới”; và Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về “Quy chế hoạt động thông tin cơ sở”; trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 31/10/2017
Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 06/10/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 về phát triển kinh tế tập thể năm 2018 tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 10/11/2017
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 Ban hành: 25/09/2017 | Cập nhật: 23/11/2017
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 Ban hành: 20/09/2017 | Cập nhật: 28/10/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 13-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/07/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2017 thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ của Liên hợp quốc giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/06/2017 | Cập nhật: 14/07/2017
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2017 về thực hiện đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 11/10/2017
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 12/05/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 26/04/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 17/06/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 công tác phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí từ nay đến năm 2020 Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2017 về tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 20/10/2018
Kế hoạch 21/KH-UBND Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2017 Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước của thành phố Hà Nội năm 2017 Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 17/04/2017
Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2017 Ban hành: 23/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2017 thực hiện nội dung tại Tuyên bố chung Diễn đàn Hợp tác kinh tế đồng bằng sông Cửu Long - Hậu Giang năm 2016 (MDEC - Hậu Giang) Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công, viên chức và nhân dân" trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2017 Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang Ban hành: 16/02/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 21/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017 Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 02/03/2017
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2016 tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 02/11/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2016 phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản năm 2017 Ban hành: 01/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2016 thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/10/2016 | Cập nhật: 12/01/2017
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Kế hoạch 164/KH-UBND kiểm tra về tổ chức, hoạt động hành nghề luật sư trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016 Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 13/07/2016 | Cập nhật: 06/08/2016
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 1635/QĐ-TTg về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy chữa cháy Ban hành: 09/06/2016 | Cập nhật: 02/07/2016
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2016 về triển khai Quyết định 401/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 25/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Ổn định sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội các bản dân tộc Mông, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020” Ban hành: 13/04/2016 | Cập nhật: 27/04/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND về khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2016 Ban hành: 12/05/2016 | Cập nhật: 26/05/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Bộ luật Dân sự trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 01/04/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 03-KH/TU triển khai Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2016 Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2016 triển khai chiến dịch tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho đối tượng 16 đến 17 tuổi tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/01/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 nâng cao năng lực quản lý nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông khu vực nông thôn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 17/03/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2016 xây dựng và nhân điển hình tiên tiến giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/01/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2015 thực hiện Quyết định 1235/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 17/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2016 nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 12/03/2016
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025” Ban hành: 25/09/2015 | Cập nhật: 28/12/2018
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 41-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý và tổ chức lễ hội Ban hành: 08/06/2015 | Cập nhật: 28/06/2015
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính Ban hành: 10/06/2015 | Cập nhật: 12/06/2015
Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 03/CT-TTg về việc tăng cường hiệu lực thi hành chính sách, pháp luật về khoáng sản Ban hành: 01/06/2015 | Cập nhật: 06/06/2015
Kế hoạch 71/KH-UBND thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 26/05/2015 | Cập nhật: 09/06/2015
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2015 về thực hiện điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai và điều tra, đánh giá thoái hóa đất Thành phố Cần Thơ Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 30/05/2015
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2020 Ban hành: 06/04/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2014 nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Luật gia thành phố Hà Nội trong giai đoạn mới Ban hành: 12/09/2014 | Cập nhật: 18/09/2014
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2014 đẩy nhanh thực hiện giải pháp và giải quyết thủ tục hỗ trợ, giúp đỡ doanh nghiệp bị thiệt hại tại một số địa phương Ban hành: 01/06/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 04/04/2016
Kế hoạch 57/KH-UBND 2014 thực hiện Nghị Quyết 15/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp Ban hành: 22/05/2014 | Cập nhật: 03/06/2014
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2014 triển khai Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 Ban hành: 08/05/2014 | Cập nhật: 09/03/2016
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2014 triển khai thi hành Hiến pháp nước Việt Nam Ban hành: 07/03/2014 | Cập nhật: 17/06/2015
Kế hoạch 21/KH-UBND về đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông năm 2014 và những năm tiếp theo Ban hành: 17/01/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2013 thực hiện Quyết định 1110/QĐ-TTg và 44/2012/QĐ-TTg Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW Ban hành: 11/10/2013 | Cập nhật: 25/10/2013
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2013 về giải quyết khiếu nại đã thụ lý trước 31/7/2013, thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2013 phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đến năm 2015 Ban hành: 02/08/2013 | Cập nhật: 15/08/2013
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2013 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Kế hoạch 71/KH-UBND khảo sát tiềm lực khoa học và công nghệ có thể huy động phục vụ công tác công an tại Thành phố Hà Nội Ban hành: 02/05/2013 | Cập nhật: 24/05/2013
Kế hoạch 21/KH-UBND thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của thành phố Hà Nội đến năm 2015 Ban hành: 29/01/2013 | Cập nhật: 01/02/2013
Kế hoạch 57/KH-UBND hoạt động của Ban chỉ đạo phát triển lưới điện thành phố Hà Nội năm 2012 Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 05/05/2012
Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2012 xây dựng các Đề án, chính sách thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang thời kỳ 2012-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 15/02/2012 | Cập nhật: 03/11/2015
Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2011 tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Kế hoạch 21/KH-UBND năm 2010 ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 07/08/2014
Kế hoạch 71/KH-UBND về tổ chức hưởng ứng Ngày Môi trường Thế giới năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/05/2010 | Cập nhật: 31/05/2010
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2009 sửa đổi Quyết định 579/QĐ-TTg năm 2009 về hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay tại Ngân hàng chính sách xã hội Ban hành: 17/05/2009 | Cập nhật: 21/05/2009
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án "hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng" Ban hành: 22/05/2001 | Cập nhật: 26/03/2009
Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2000 phê duyệt đầu tư Dự án xây dựng đại lộ Đông – Tây thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 05/07/2000 | Cập nhật: 11/04/2007
Kế hoạch 57/KH-UBND thực hiện công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy và phòng, chống mua bán người năm 2021 Ban hành: 04/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Kế hoạch 57/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách hành thủ tục hành chính năm 2021 Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021
Kế hoạch 21/KH-UBND về quan trắc, cảnh báo môi trường trong nuôi trồng thủy sản năm 2021 và giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/01/2021 | Cập nhật: 02/03/2021
Kế hoạch 21/KH-UBND quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2021 Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 27/02/2021