Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 07-CT/TW về “Đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới”; và Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về “Quy chế hoạt động thông tin cơ sở”; trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu: | 57/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Vũ Thị Thu Thủy |
Ngày ban hành: | 25/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thông tin báo chí, xuất bản, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 25 tháng 10 năm 2017 |
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 07-CT/TW NGÀY 05/9/2016 CỦA BAN BÍ THƯ (KHÓA XII) VỀ “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI” VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2016/QĐ-TTG NGÀY 06/12/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC “BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư (khóa XII) về “Đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới”; Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở”; Kế hoạch số 117-KH/TU ngày 20/6/2017 của Tỉnh ủy Quảng Ninh triển khai thực hiện Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư (khóa XII) về “Đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới”, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
a) Nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tác dụng của công tác thông tin cơ sở;
b) Cụ thể hóa các nội dung hoạt động thông tin cơ sở, trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện hoạt động thông tin cơ sở theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh về công tác thông tin cơ sở, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
c) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, kiến thức cần thiết cho đời sống, lao động sản xuất, kinh doanh của nhân dân, chú trọng người dân ở khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc, nhằm củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và đồng thuận xã hội ở cơ sở.
đ) Thực hiện tốt Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 19/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; công khai, minh bạch hóa các thủ tục hành chính, hoạt động của chính quyền cơ sở, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, địa phương liên quan trực tiếp đến người dân.
2. Yêu cầu
a) Việc tổ chức phải đảm bảo hiệu quả, phát huy được vai trò của công tác thông tin cơ sở, được sự hưởng ứng tích cực của cộng đồng, các tổ chức xã hội;
b) Các hoạt động thông tin cơ sở phải được triển khai phong phú với nhiều hình thức, phù hợp với đặc điểm vùng, miền, tập tục, ngôn ngữ của mỗi địa phương; phù hợp với nhận thức, trình độ của nhân dân; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan, đơn vị;
c) Định kỳ hàng năm có sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và biểu dương khen thưởng.
II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
1. Nội dung hoạt động thông tin cơ sở
a) Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân;
b) Cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa bàn, đơn vị, bao gồm:
- Thông tin về dự án, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; phổ biến, hướng dẫn kiến thức khoa học, kỹ thuật;
- Thông tin thời sự liên quan tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương;
- Thông tin về sự cố, các tình huống khẩn cấp xảy ra ở địa phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương;
- Giới thiệu, biểu dương tập thể, cá nhân điển hình trong các lĩnh vực;
- Thông tin giới thiệu, quảng bá về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương.
c) Phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở;
d) Tổ chức, phối hợp, ngăn chặn các hình thức thông tin sai sự thật, xuyên tạc so với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước.
2. Hình thức thông tin
Tùy theo điều kiện thực tế, các cơ quan, đơn vị có thể sử dụng các hình thức thông tin phù hợp để cung cấp nội dung thông tin đã nêu tại Kế hoạch này, gồm:
a) Sử dụng hệ thống Đài Truyền thanh của huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện) và của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã).
b) Cổng thông tin điện tử thành phần;
c) Xuất bản bản tin thông tin cơ sở;
d) Xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở;
đ) Thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở;
e) Bảng tin công cộng;
g) Các hình thức thông tin cơ sở khác như: Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền, các buổi sinh hoạt cộng đồng tại khu dân cư, sử dụng mạng xã hội hợp pháp.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hệ thống thông tin cơ sở
Các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo, đài của tỉnh quán triệt, tuyên truyền những nội dung cơ bản Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư; Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan đến công tác thông tin cơ sở nhằm nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của công tác thông tin cơ sở, đưa các hoạt động thông tin cơ sở đi vào chiều sâu, quy định rõ ràng trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở, quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện hoạt động thông tin cơ sở, xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính trị các cấp của tỉnh.
2. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ hiện đại về viễn thông, truyền thông đa phương tiện cho hệ thống thông tin cơ sở
a) Việc đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đưa thông tin về cơ sở được lồng ghép trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để khai thác có hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí;
b) Xây dựng Cổng thông tin điện tử thành phần cho các xã, phường, thị trấn;
c) Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở giúp người dân được tiếp cận thông tin cơ sở qua hệ thống truyền thanh tại cơ sở;
d) Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng hiện đại, an toàn, dung lượng lớn, tốc độ cao, vùng phủ rộng trên phạm vi toàn tỉnh. Cung cấp dịch vụ viễn thông băng rộng đa dạng đến với người dân;
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách để thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vào các vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới;
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, rà soát, củng cố hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở hiện có
Rà soát, củng cố hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp của tỉnh; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm Truyền thông - Văn hóa, Đài Truyền thanh cấp huyện, hệ thống loa truyền thanh cấp xã, điểm bưu điện - văn hóa, tủ sách pháp luật, thư viện, nhà văn hóa tại các khu dân cư... đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình thực tế địa phương, nhưng không tăng biên chế và đầu mối trực thuộc.
4. Củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở các cấp của tỉnh đảm bảo số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực quản lý
a) Củng cố, ổn định đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở ở cấp huyện, cấp xã. Hàng năm, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ hoạt động trong lĩnh vực thông tin cơ sở. Chú trọng nâng cao kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả đài truyền thanh và các trang thiết bị tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở.
b) Xây dựng, bổ sung chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã.
1. Nguồn ngân sách địa phương (ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) theo phân cấp hiện hành.
2. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ ngân sách được giao, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Huy động từ các nguồn tài trợ khác, các nguồn xã hội hóa, đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các nguồn hợp pháp khác.
1. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ninh
Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp về công tác thông tin cơ sở.
2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy
a) Phối hợp định hướng công tác tuyên truyền đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh.
b) Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ làm công tác tuyên giáo - dân vận; đổi mới hình thức tuyên truyền nhằm đẩy mạnh công tác đưa thông tin đến với người dân, đặc biệt là nhân dân các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng khó khăn.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về thông tin cơ sở, gồm:
a) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách, các nguồn lực phát triển thông tin cơ sở của tỉnh;
b) Phối hợp xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, các quy chế, quy định về thông tin cơ sở;
c) Quản lý thống nhất về hạ tầng thông tin ở cơ sở;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện quy trình tiếp nhận thông tin và trả lời phản ánh của người dân thông qua công tác thông tin cơ sở theo chỉ đạo của Bộ Thông tin và Truyền thông, của Tỉnh.
đ) Biên soạn và cung cấp tài liệu tuyên truyền đến cơ sở theo các chương trình, đề án đưa thông tin về cơ sở.
e) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương;
g) Tiếp tục tham mưu và triển khai thực hiện việc nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh theo hướng có Cổng thông tin điện tử thành phần cho các xã, phường, thị trấn.
h) Phối hợp với các đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;
i) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Bộ Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;
l) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở;
m) Định hướng cho các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông với tỉnh triển khai thực hiện công tác thông tin hướng về cơ sở.
4. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 (theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
b) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở đảm bảo hoạt động hiệu quả. Xây dựng, củng cố hệ thống thiết chế văn hóa các cấp; phát triển phong trào văn nghệ quần chúng, đẩy mạnh tổ chức các hoạt động văn hóa ở cơ sở.
c) Chỉ đạo các Thư viện trên địa bàn tỉnh phân loại, sắp xếp, luân chuyển sách, báo, ấn phẩm với các điểm Bưu điện - Văn hóa xã để đảm bảo nguồn ấn phẩm phong phú phục vụ nhân dân.
d) Tăng cường các hoạt động triển lãm, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa, thông tin lưu động, chiếu bóng lưu động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và hiểu biết về đời sống, pháp luật của nhân dân.
5. Sở Tư pháp
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường chỉ đạo, quản lý hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở và phát huy vai trò của tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn.
6. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phần vốn để thực hiện Kế hoạch này từ nguồn vốn sự nghiệp được bố trí trong Chương trình mục tiêu và các chương trình mục tiêu khác hằng năm (nếu có).
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí giao trong dự toán chi thường xuyên hằng năm cho các Sở, ban, ngành, địa phương theo tiêu chuẩn, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên hiện hành để thực hiện kế hoạch.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ vốn để thực hiện kế hoạch từ các nguồn vốn do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, quản lý.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, bổ sung chế độ, chính sách đối với đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở cấp huyện, cấp xã.
9. Ban Xây dựng Nông thôn mới
Phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, lồng ghép việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác thông tin cơ sở vào chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để triển khai có hiệu quả.
10. Các Sở, ban, ngành và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
a) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin và hoạt động thông tin cơ sở chuyên ngành;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cung cấp thông tin chuyên ngành kịp thời cho địa phương;
c) Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin truyền thông ngành; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê cho Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
11. Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tổng hợp tỉnh
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư gắn với thực hiện Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động triển khai và thực hiện các nội dung tuyên truyền, đưa thông tin về cơ sở có trọng tâm, trọng điểm theo từng năm.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục thông tin chuyên đề cơ sở, chương trình tiếng dân tộc thiểu số trên sóng phát thanh và kênh truyền hình theo hướng đa dạng, hấp dẫn, có sức thuyết phục, phù hợp với trình độ, nhu cầu của người dân trong tỉnh, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có đông đồng bào theo đạo, vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo.
c) Tập trung tuyên truyền, phát hiện nhân rộng những điển hình, nhân tố mới, những kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo trong triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền ở cơ sở, đấu tranh, phê phán những biểu hiện tiêu cực, bưng bít thông tin hoặc thông tin không chính xác, gây cản trở việc triển khai thực hiện công tác thông tin cơ sở cũng như việc thực hiện quyền được thông tin và tiếp cận thông tin của công dân.
12. Bưu điện tỉnh
Rà soát, nâng cấp trang thiết bị, hiệu quả hoạt động của các điểm bưu điện - văn hóa xã trên địa bàn tỉnh.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ tình hình thực tế và điều kiện cụ thể xây dựng Kế hoạch thực hiện của địa phương, hoàn thành trước ngày 30/11/2017.
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở trên địa bàn;
d) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương;
đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê với Sở Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.
14. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin thường xuyên, quản lý thời lượng phát sóng, chất lượng nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê với Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2013