Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2020
Số hiệu: | 71/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 06/04/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 06 tháng 04 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA LẠM DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 244/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến 2020, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến 2020, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phòng ngừa và giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe cộng đồng, trật tự an toàn xã hội để bảo vệ sức khỏe cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm dần tiến tới chấm dứt việc lưu thông rượu, bia và đồ uống có cồn khác không bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
b) Giảm mức gia tăng tỷ lệ tiêu thụ rượu bình quân/người trưởng thành (15 tuổi trở lên)/năm quy đổi theo rượu nguyên chất xuống còn 10% giai đoạn 2015 - 2016 và 6,5% giai đoạn 2017 - 2020,
c) Phòng ngừa, ngăn chặn việc tiếp cận, sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác của người dưới 18 tuổi; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người làm việc trong các lực lượng vũ trang không sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, giữa hai buổi trong ngày làm việc, ngày trực.
d) Phòng ngừa người điều khiển phương tiện giao thông sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác: phòng, ngừa bạo lực gia đình: gây rối trật tự công cộng do lạm dụng, rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
đ) Đến năm 2016, 70% dân cư trong cộng đồng được tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là những bệnh lý phát sinh hoặc bệnh lý bị tăng nặng do lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác và 50% dân cư trong cộng đồng có nhận thức đúng về vấn đề này; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 80% và 60%.
e) Đến năm 2016, 30% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được sàng lọc phát hiện sớm, 25% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được tư vấn, điều trị cai nghiện và chống tái nghiện tại cộng đồng, 20% số người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác được điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan đến rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đến năm 2020 tỷ lệ tương ứng là 50%, 40% và 30%.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác
a) Kiểm soát việc sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác để tạo dựng môi trường xã hội an toàn, lành mạnh, giảm thiểu và phòng ngừa tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường thực hiện và kiểm tra xử lý vi phạm quy định cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trước và trong giờ làm việc, tại nơi làm việc, giữa hai buổi trong ngày làm việc, ngày trực; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đưa quy định về cấm sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tổ chức, giám sát việc thực hiện.
- Tăng cường biện pháp phòng ngừa người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc đang trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ, người đang có bệnh lý sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Hạn chế, tiến tới không sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm việc trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn người sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác điều khiển phương tiện giao thông.
- Chính quyền địa phương tăng cường phát động cộng đồng không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang, lễ hội, đám cưới; gia đình và khu dân cư không có người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không điều khiển phương tiện giao thông sau khi sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
b) Kiểm soát chặt chẽ quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại rượu, bia, đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường, kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm quy định cấm quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Triển khai các biện pháp phù hợp đối với hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và tài trợ để quảng cáo đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác dưới 15 độ.
c) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát nhu cầu sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
2. Giải pháp về kiểm soát cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác
a) Xây dựng quy hoạch, đồng bộ về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Kiểm soát kinh doanh rượu thủ công:
- Quản lý chặt chẽ việc cấp phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích quản lý quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và nhãn hàng hóa đối với rượu thủ công.
- Tăng cường kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hộ gia đình, làng nghề, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
c) Kiểm soát việc ghi nhãn rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất; nhập khẩu để tiêu thụ tại Lào Cai nhằm gắn trách nhiệm của người sản xuất đối với sức khỏe và tính mạng của người tiêu dùng và ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng; nghiên cứu quy định việc in cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên nhãn sản phẩm.
d) Tăng cường biện pháp kiểm soát, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác sản xuất trong nước, nhập khẩu và biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
đ) Kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác:
- Tăng cường kiểm tra và thực hiện nghiêm việc cấp phép kinh doanh rượu;
- Triển khai các biện pháp quản lý việc bán rượu, bia và đồ uống có cồn theo quy định của Nhà nước, hạn chế việc sử dụng rượu bia của khách hàng.
e) Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra, xử lý và công khai các vi phạm pháp luật về kiểm soát nguồn cung cấp rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
3. Giải pháp về giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác
a) Thông tin, giáo dục, truyền thông:
- Tăng cường hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chính sách, pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về quyền của trẻ em không bị ép buộc hoặc khuyến khích sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; vận động, thuyết phục người dân, không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; không ép buộc, khuyến khích người khác sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; người điều khiển các phương tiện tham gia giao thông không được có nồng độ cồn trong máu hoặc khí thở vượt quá mức quy định.
- Triển khai các quy định của Nhà nước đối với việc lồng ghép nội dung giáo dục về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học, bậc học, chú trọng tuyên truyền, thông tin cho học sinh, sinh viên, học viên về tuổi được phép mua, được phép uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kỹ năng từ chối uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác; tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác đối với sức khỏe và xã hội.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông trong cộng đồng và trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được tiến hành đồng bộ để cảnh báo về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, chuyển tải thông điệp uống rượu, bia và đồ uống có cồn khác hợp lý đến với mọi người dân.
b) Triển khai các biện pháp dự phòng đặc biệt cho các nhóm có nguy cơ cao như: trẻ vị thành niên, phụ nữ có thai hoặc dự định có thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ; sàng lọc và điều trị can thiệp sớm đối với người đã lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác thông qua việc cung cấp các dịch vụ chẩn đoán, điều trị (về sức khỏe tâm thần, các bệnh mãn tính, cai nghiện); chăm sóc liên tục với sự tham gia của nhân viên y tế và nhóm đồng đẳng.
c) Tăng cường năng lực cho mạng lưới chăm sóc sức khỏe ban đầu, đào tạo kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế, cán bộ công tác xã hội để kịp thời phát hiện người lạm dụng và thực hiện có hiệu quả các biện-pháp giảm thiểu tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác. Chủ động tiếp cận và tạo điều kiện thuận lợi cho người nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ can thiệp sớm, điều trị cai nghiện tại cộng đồng và phòng, chống tái nghiện.
đ) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông nhằm giảm tai nạn giao thông do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra.
e) Nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm đối với rượu, bia và đồ uống có cồn khác; xây dựng và duy trì hệ thống quản lý, giám sát, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ chuyên môn ở các cấp về phòng, chống ngộ độc thực phẩm do rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt ở các địa phương, vùng sâu, vùng xa; trang bị thiết bị phát hiện độc tố, thuốc đặc trị, phác đồ xử lý ca bệnh.
g) Đẩy mạnh việc chủ động phòng ngừa và ngăn chặn các vi phạm pháp luật về trật tự xã hội và tội phạm do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác gây ra với sự tham gia tích cực của các tổ chức đoàn thể, xã hội và cộng đồng.
4. Giải pháp về cơ chế, nghiên cứu khoa học, nguồn lực
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, cộng đồng dân cư, hiệp hội, cơ sở sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác hỗ trợ nguồn lực để phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh.
b) Ưu tiên bố trí nguồn lực để nghiên cứu, đánh giá thực trạng về sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đưa ra giải pháp khoa học nhằm tăng hiệu quả công tác phòng chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
c) Trên cơ sở các quy định về phòng chống tác hại của rượu, bia, đồ uống có cồn khác và nhiệm vụ đã được phân công, phân cấp cho các ngành, đơn vị; Sở Tài chính chủ trì, hướng dẫn các cấp, các ngành có liên quan xây dựng dự toán ngân sách hằng năm cho hoạt động này; chú trọng đầu tư cho công tác tuyên truyền, tăng dần mức đầu tư cho công tác kiểm tra, giám sát và nghiên cứu khoa học.
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 2015 - 2016
Tập trung thực hiện các giải pháp về thông tin, giáo dục, truyền thông; tăng cường các biện pháp quản lý đối với rượu thủ công; chuẩn bị điều kiện về cơ chế, nguồn lực để tổ chức sàng lọc, phát hiện, cai nghiện và chống tái nghiện rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng; tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; đánh giá, sơ kết tình hình thực hiện các mục tiêu của Chính sách này.
2. Giai đoạn 2017-2020
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác: các biện pháp kiểm soát nhu cầu sử dụng, các biện pháp kiểm soát cung cấp và các biện pháp giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện Chính sách này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, các Chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, địa phương: theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm thực hiện phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
1. Sở Y tế
a) Là cơ quan thường trực về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác chủ động phối hợp với các ngành có liên quan để xây dựng kế hoạch cụ thể hằng năm thực hiện Chính sách. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu bia và đồ uống, có cồn khác trong toàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh triển khai cụ thể hóa các văn bản về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Y tế; phổ biến quy chuẩn chất lượng, an toàn của rượu thủ công.
c) Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe về tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai các dịch vụ phát hiện sàng lọc, điều trị can thiệp, phòng, chống tái nghiện và chăm sóc liên tục dành cho người lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác tại cộng đồng.
d) Định kỳ kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế.
2. Sở Công thương
a) Tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
b) Tăng cường thực hiện các biện pháp phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả và không bảo đảm chất lượng.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường quản lý hoạt động quảng cáo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định về quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác thuộc thẩm quyền phụ trách.
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan trong kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy định về cấm bán rượu trong các cơ sở vui chơi giải trí, nơi biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao.
c) Quản lý chặt chẽ việc cấp phép hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, lễ hội và tăng cường kiểm tra bảo đảm các hoạt động này không có quảng cáo, tiếp thị và tài trợ của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh rượu.
d) Hướng dẫn các địa phương, cộng đồng dân cư cam kết không lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong đám tang, đám cưới, lễ hội và đưa vào hương ước, quy chế nội bộ.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc đăng tải thông tin, quảng cáo rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Chỉ đạo cáo cơ quan thông tin đại chúng trong việc truyền thông, đăng tải thông tin về sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật; cảnh báo tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; cảnh báo tác hại phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ giảm tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu lồng ghép các nội dung giáo dục về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về cấm bán rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong trường học và khu vực xung quanh trường học.
6. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về nồng độ cồn trong máu và khí thở của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới.
b) Phối hợp với các sở, ngành trong thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa tình trạng buôn lậu, mất trật tự an toàn xã hội và tội phạm.
7. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các sở, ngành liên quan để phổ biến các quy định về nồng độ cồn trong máu, khí thở đối với người tham gia điều khiển các phương tiện giao thông.
8. Sở Tài chính
Cân đối, bố trí nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện Chính sách này. Hướng dẫn các sở, ban, ngành sử dụng và quản lý kinh phí cho công tác phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác theo quy định hiện hành.
9. Sở Nội vụ
Tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh văn bản chỉ đạo việc cán bộ, công chức, viên chức không sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn khác trong giờ làm việc, giờ nghỉ giữa ngày làm việc, ngày trực. Tham mưu, đưa tiêu chí chấp hành việc phòng, chống lạm dụng rượu bia, đồ uống có cồn khác vào đánh giá bình xét thi đua hàng năm của các cơ quan, đơn vị địa phương.
10. Cục Hải quan tỉnh
Tăng cường công tác phòng, chống rượu, bia và đồ uống có cồn khác nhập lậu, giả, không bảo đảm chất lượng.
11. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Xây dựng các chuyên mục, phổ biến triển khai Kế hoạch; đưa tin bài tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác trên ấn phẩm báo chí, sóng phát thanh, truyền hình nhằm kêu gọi cộng đồng tích cực hưởng ứng và tham gia thực hiện.
12. UBND huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch triển khai, huy động các nguồn lực, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Chính sách này, lồng ghép chỉ tiêu phòng, chống lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đoàn thể tại địa phương tham gia triển khai, giám sát việc thực hiện Chính sách; giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác, đặc biệt là hành vi sử dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác trong thanh thiếu niên; tăng cường quản lý đối với sản xuất và kinh doanh rượu thủ công tại địa phương.
c)Thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện; tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua sở Y tế để tổng hợp).
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh
a) Phát động và triển khai thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tại các khu dân cư gắn liền với các giải pháp phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
b) Huy động sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; về sản xuất, kinh doanh rượu, bia và đồ uống có cồn khác trong cộng đồng.
c) Phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát, phát hiện và kịp thời ngăn ngừa hành vi điều khiển phương tiện giao thông có sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác; các hành vi gây rối trật tự xã hội, bạo lực gia đình và các hành vi vi phạm pháp luật khác do sử dụng rượu, bia và đồ uống có cồn khác.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Các đơn vị địa phương tổng hợp, gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; báo cáo 6 tháng trước ngày 10/7 hằng năm, báo cáo cả năm trước ngày 10/01 năm sau.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán thu, chi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 18/02/2016
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2014 về chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 Ban hành: 12/02/2014 | Cập nhật: 17/02/2014
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Ca-dắc-xtan về việc công dân Việt Nam làm việc có thời hạn tại Kazakhstan và công dân Kazakhstan làm việc có thời hạn tại Việt Nam Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 23/02/2010
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2008 thành lập Trường Đại học Hòa Bình Ban hành: 28/02/2008 | Cập nhật: 01/03/2008
Quyết định 244/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án "Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn" Ban hành: 05/03/2003 | Cập nhật: 02/11/2010