Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021
Số hiệu: 71/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 29/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 29 tháng 08 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Kế hoạch số 02-KH/BCĐ ngày 20/7/2016 của Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh Ninh Bình về việc triển khai thực hiện chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CU

1. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và định hướng nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XXI; các quy định của Hiến pháp năm 2013, pháp luật về công tác tư pháp và cải cách tư pháp. Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa của chủ trương cải cách tư pháp trong đời sống xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Phát huy và nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cơ quan, địa phương đối với công tác cải cách tư pháp nói chung và trọng tâm công tác cải cách tư pháp năm 2016-2021; có lộ trình phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Quán triệt và triển khai tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng, về công tác tư pháp, cải cách tư pháp

Đẩy mạnh công tác quán triệt và triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc có hiệu quả Nghị quyết và các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI; các kết luận của Bộ Chính trị khóa X, khóa XI về công tác tư pháp, cải cách tư pháp; chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh.

- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

2. Tổ chức triển khai các Luật, Pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua có liên quan ti tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp

Chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Luật, Pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua có liên quan tới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp, chú trọng việc ban hành các quy chế liên ngành để tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp đảm bảo hiệu quả đối với mọi hoạt động.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp các sở, ban, ngành cấp tỉnh có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

3. Đ nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cơ quan điều tra Công an tỉnh thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, trọng tâm là đổi mi tổ chức và hoạt động theo quy định mới của Hiến pháp năm 2013 và các luật mới về tư pháp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua thể chế hóa chủ trương cải cách tư pháp, cụ thể

a) Cơ quan Điều tra của Công an các cấp trong tỉnh và Viện Kiểm sát nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nâng cao tỷ lệ giải quyết tin báo tố giác tội phạm và chất lượng điều tra, khám phá các vụ án, không để lọt tội phạm, không hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế. Viện Kiểm sát nhân dân các cấp làm tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Tập trung nâng cao chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên tại phiên tòa đảm bảo dân chủ, công khai, bình đẳng, khách quan theo quy định của pháp luật. Đảm bảo cho Hội đồng xét xử ra bản án, quyết định có căn cứ, đúng pháp luật trên cơ sở kết quả thẩm tra chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

- Cơ quan thực hiện: Cơ quan Điều tra - Công an tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

b) Tòa án nhân dân nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại án. Tập trung làm tốt công tác hòa giải, công tác đối thoại trong giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính. Khắc phục triệt để các sai sót trong tố tụng do lỗi chủ quan của cán bộ tư pháp nhất là việc sửa, hủy các bản án, quyết định do lỗi chủ quan của Thẩm phán phải thấp hơn quy định của Tòa án nhân dân tối cao; phấn đấu không để xảy ra việc xét xử oan hoặc bỏ lọt tội phạm. Giải quyết tốt các tranh chấp dân sự, các vụ án hành chính có liên quan đến lĩnh vực đất đai gây bức xúc trong nhân dân; đảm bảo các bản án, quyết định của Tòa án phải đúng pháp luật, rõ ràng và có tính khả thi. Đi mới thủ tục hành chính tư pháp nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của Tòa án, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động tại tòa án.

- Cơ quan thực hiện: Tòa án nhân dân phối hợp với các cơ quan liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

4. Công tác thi hành án

a) Các cơ quan thi hành án dân sự trong tỉnh nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo Quyết định số 2153/QĐ-BTP ngày 27/8/2013 của Bộ Tư pháp; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự các cấp. Giải quyết triệt để các bản án, quyết định của Tòa án về dân sự có hiệu lực pháp luật, nhất là những nhiệm vụ, việc có điều kiện thi hành đảm bảo đạt hoặc vượt các chỉ tiêu đề ra.

- Cơ quan thực hiện: Cục Thi hành án dân sự tỉnh phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

b) Các cơ quan thi hành án hình sự làm tốt công tác thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ. Tăng cường sự kiểm tra, giám sát, duy trì công tác giao ban liên ngành Tòa án - Viện Kiểm sát - Thi hành án để tháo gỡ các vướng mắc, thúc đẩy công tác thi hành án.

- Cơ quan thực hiện: Cơ quan thi hành án hình sự phối hợp với UBND các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

5. Tăng cường chỉ đạo quản lý nhà nước đối với tổ chức và phát huy vai trò tự quản của Tổ chức xã hội nghề nghiệp của Luật sư và hoạt động Trợ giúp pháp lý

a) Đối với lĩnh vực Luật sư: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển đội ngũ luật sư phục vụ hội nhập kinh tế, quốc tế từ năm 2011 đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 621/QĐ-UBND ngày 07/9/2011 của UBND tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện giai đoạn 2016-2021; củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực lãnh đạo của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh; nâng cao chất lượng đội ngũ luật sư và tổ chức hành nghề luật sư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Đoàn Luật sư, Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

b) Đối với lĩnh vực trợ giúp pháp lý: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1074/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020, định hướng đến năm 2030; Nâng cao chất lượng các hình thức trợ giúp pháp lý cho người dân, đặc biệt là chất lượng tham gia tố tụng; chất lượng hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng hoạt động các trợ giúp viên pháp lý, nhất là hoạt động tham gia tố tụng.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

6. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan tư pháp các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh

a) Tiếp tục thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan tư pháp các cấp theo Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Đề án vị trí việc làm được phê duyệt.

b) Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, luân chuyển đội ngũ cán bộ chủ chốt của các cơ quan tư pháp, xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh, tuân thủ kỷ cương, kỷ luật công vụ.

c) Đào tạo, bồi dưỡng các chức danh bổ trợ tư pháp (công chứng viên, trợ giúp viên, đấu giá viên, luật sư) nhằm thực hiện mục tiêu xã hội hóa các hoạt động bổ trợ tư pháp ở địa phương.

đ) Thu hút, tuyển chọn và mở rộng nguồn tuyn chọn đối với những người có tâm huyết, đủ đức, đủ tài vào làm việc ở các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp theo quy định.

- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

7. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật trong ngành Tư pháp; thực hiện thanh tra chuyên ngành trên một số lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của Pháp luật. Giải quyết kịp thời, đúng quy định đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo.

8. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền sâu rộng những quy định mới của Hiến pháp thể chế hóa cải cách tư pháp và các chính sách mới trong các bộ luật, luật được Quốc hội thông qua. Tăng cường đưa tin, tuyên truyền các phiên tòa mẫu về tranh tụng, phiên tòa lưu động. Tăng cường vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất trong cán bộ, đảng viên, sự đồng thuận trong nhân dân đối với các chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp, gắn nhiệm vụ cải cách tư pháp với việc hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan tư pháp, đổi mới thủ tục hành chính - tư pháp; đảm bảo công khai minh bạch các hoạt động của các cơ quan tư pháp.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Ninh Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình; các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm ở đơn vị mình, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp).

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước quy định hiện hành. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố chủ động bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước được tỉnh giao hằng năm để triển khai thực hiện.

3. Giao Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Các S
, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố.
- Lưu VT, VP2, VP7
.
           PH/01-TP

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn