Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 28-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW
Số hiệu: | 71/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Chẩu Văn Lâm |
Ngày ban hành: | 11/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 11 tháng 10 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTR/TU NGÀY 08/7/2013 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XV) THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22-NQ/TW NGÀY 10/4/2013 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế;
Căn cứ Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 08/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XV) thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 28-CTr/TU),
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Triển khai kịp thời, thống nhất, có hiệu quả Chương trình hành động số 28-CTr/TU; nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và cán bộ, đảng viên, nhân dân về mục tiêu, quan điểm chỉ đạo của Đảng về hội nhập quốc tế; tạo sự đồng thuận, quyết tâm chính trị cao; xác định nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể nội dung công việc; trách nhiệm của các cấp, các ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU;
- Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện; sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động số 28-CTr/TU.
II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 22-NQ/TW của Bộ Chính trị và Chương trình hành động số 28-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
- Triển khai đồng bộ, đầy đủ, nghiêm túc tinh thần của Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế và Chương trình hành động số 28-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức về hội nhập quốc tế, các chính sách thu hút đầu tư, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội , văn hóa, giáo dục, an ninh quốc phòng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Duy trì, đẩy mạnh và mở rộng quan hệ đối ngoại
Củng cố và tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức, địa phương nước ngoài mà tỉnh đã thiết lập quan hệ nhằm đưa các quan hệ hợp tác đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Đồng thời, phát triển quan hệ hợp tác với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và các tổ chức quốc tế có tiềm năng như: Nhật Bản, Nga, các nước trong khối ASEAN...
Đẩy mạnh công tác đối ngoại nhân dân, tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân các nước, các địa phương mà tỉnh đã có quan hệ hữu nghị, truyền thống, đồng thời thúc đẩy, tăng cường đối ngoại nhân dân với các nước lớn, các đối tác quan trọng, tích cực ủng hộ các lực lượng tiến bộ trên thế giới nhằm góp phần hình thành và từng bước mở rộng mạng lưới bạn bè thế giới, đối tác quốc tế; tranh thủ được nguồn lực quốc tế góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung các biên bản ghi nhớ với các tổ chức, địa phương nước ngoài, các chương trình, dự án sử dụng các nguồn vốn nước ngoài thực hiện trên địa bàn tỉnh, đồng thời mở rộng thêm nhiều lĩnh vực hợp tác mới.
3. Hợp tác, phát triển về giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác
Chủ động hợp tác song phương và đa phương về văn hóa, xã hội, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ; tập trung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư về giáo dục và đào tạo.
Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, tiếp thu tri thức, đặc biệt là tri thức về quản lý và khoa học công nghệ, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại. Thu hút nguồn lực và sự hỗ trợ của người Việt Nam ở nước ngoài tham gia các dự án phát triển khoa học kỹ thuật, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao…
Xây dựng kế hoạch công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, nhất là đào tạo về ngoại ngữ, kỹ năng xây dựng cơ chế, chính sách ở địa phương.
Bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc tỉnh Tuyên Quang; tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về truyền thống, văn hóa, lịch sử, con người Tuyên Quang đến với bạn bè quốc tế.
4. Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
- Tiếp tục chỉ đạo và thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới ban hành kèm theo Quyết định số 26/2007/QĐ-UBND ngày 17/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, tích cực, chủ động quan hệ hợp tác với Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên Bang Nga,... hướng tới ký kết các thỏa thuận hợp tác với một số tỉnh, thành phố, nhà đầu tư chiến lược; sử dụng có hiệu quả nguồn vốn các chương trình, dự án nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu; đổi mới hình thức, biện pháp thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, tạo đột phá nhằm đẩy mạnh thực hiện chương trình nông nghiệp, nông dân và nông thôn; nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng nông, lâm, thủy sản; đẩy mạnh công tác phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
- Rà soát các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn quốc tế; thực hiện công khai, minh bạch các chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp, chống phiền hà, nhũng nhiễu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục, giấy tờ không cần thiết, không đúng quy định, nhất là trong các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, lao động, đầu tư, xuất nhập khẩu,...
5. Triển khai thực hiện chiến lược hội nhập quốc phòng, an ninh
Đẩy mạnh hợp tác về quốc phòng, an ninh với các nước có quan hệ truyền thống hữu nghị, các nước trong khối ASEAN, từng bước đưa hợp tác đi vào chiều sâu, hiệu quả; chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia.
Xây dựng kế hoạch, tổ chức các đoàn giao lưu với một số địa phương các nước láng giềng bằng nhiều hình thức phong phú, linh hoạt như thăm song phương, gặp gỡ tại các diễn đàn đa phương, đồng thời tăng cường phối hợp có hiệu quả trong các lĩnh vực bảo vệ biên giới quốc gia, phòng ngừa và tấn công các hoạt động vi phạm pháp luật, tội phạm quốc tế và xuyên biên giới.
6. Thực hiện nghiêm túc Quy định thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân, tạo thành sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
7. Tiếp tục củng cố và kiện toàn bộ máy cơ quan ngoại vụ địa phương; thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
8. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh; huy động các nguồn lực tham gia công tác thông tin đối ngoại; đổi mới nội dung, tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, phản bác các luận điểm sai trái, xuyên tạc của các thế lực thù địch, cơ hội; đa dạng hóa và nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại của tỉnh.
III. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức quán triệt sâu rộng, thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Chương trình hành động số 28-CT/TU ngày 08/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đường lối đối ngoại, các cơ hội cũng như thách thức đặt ra đối với tiến trình hội nhập trong giai đoạn mới của đất nước nói chung và đối với tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
- Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; củng cố, hoàn thiện cơ chế chỉ đạo, điều phối, phối hợp, thực thi, giám sát thực hiện các hoạt động hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu về công việc; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khoá đào tạo chuyên môn trong và ngoài nước.
2. Sở Ngoại vụ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo về hội nhập quốc tế từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
- Làm đầu mối tổng hợp và cung cấp thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế, phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, ngành, doanh nghiệp; phát hiện kịp thời các vướng mắc khó khăn và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc phản ánh, kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương những vấn đề vượt quá thẩm quyền của tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá về các chủ trương, chính sách, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Tuyên Quang dưới nhiều hình thức như: thông qua các bài viết, phóng sự trên báo, đài của tỉnh và Trung ương, cổng thông tin điện tử của tỉnh, các trang thông tin điện tử, qua Bản tin đối ngoại của tỉnh, đăng cai tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế,...
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Tuyên Quang với một số địa phương, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đảm bảo thiết thực, hiệu quả để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Đối với các mối quan hệ hữu nghị truyền thống, đặc biệt là mối quan hệ hữu nghị Việt - Lào cần có những hoạt động cụ thể để giữ vững và phát triển mối quan hệ đó lên tầm cao mới.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thống kê số lượng người Tuyên Quang hiện đang sinh sống, định cư ở nước ngoài; rà soát, tổng hợp thông tin về chuyên gia, trí thức kiều bào về nước làm việc, hợp tác.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, Ngành Trung ương định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại, ngoại ngữ và hợp tác quốc tế cho cán bộ, công chức ở địa phương và các khóa tập huấn kiến thức về thỏa thuận quốc tế, vận động xúc tiến đầu tư, pháp luật của các nước đối tác, sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ....
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả các chương trình, dự án viện trợ.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước có tác động đến tỉnh.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên kết, đầu tư tại tỉnh.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ đề nghị Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài giúp tìm hiểu các thông tin về đối tác.
- Phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, hoàn thiện, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án triển khai trên địa bàn tỉnh; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư vào tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị để thực hiện chương trình dự án đã cam kết với nhà tài trợ theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân tỉnh về công tác vận động, thu hút, điều phối, quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ; hướng dẫn các ngành, địa phương xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ.
- Thực hiện quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
4. Sở Công Thương
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Công thương tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng đề án tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại, trên cơ sở đó mở rộng xuất khẩu và đẩy mạnh thu hút đầu tư.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nâng cao năng lực và hiệu quả các dịch vụ phục vụ xuất khẩu.
- Nghiên cứu, xác định một số lĩnh vực, ngành, nghề, hàng hoá, dịch vụ của tỉnh thuộc thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh cao hoặc có điều kiện thuận lợi để phát triển; tập trung phát triển các ngành, nghề, sản phẩm có hiệu quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và quốc tế.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về truyền thống văn hóa, lịch sử, con người Tuyên Quang với các nước trong khu vực và thế giới. Tăng cường và đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn những tác động tiêu cực về xã hội, văn hóa, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Chủ động quản lý và khai thác có hiệu quả các hình thức thông tin đối ngoại; xây dựng kế hoạch phát hành một số ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho các khu du lịch lịch sử, du lịch sinh thái của tỉnh để cung cấp cho các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trưng bày, giới thiệu; nghiên cứu học tập cách quảng bá văn hóa, quảng bá hình ảnh địa phương qua phim ảnh, âm nhạc, ẩm thực…
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông của địa phương và các cơ quan truyền thông Trung ương, các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài…trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa, xúc tiến đầu tư tại địa phương nhằm quảng bá kịp thời, có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để thu hút đầu tư bảo đảm thiết thực, có hiệu quả.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ kỹ thuật phát triển nông lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu việc làm và hội nhập quốc tế.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động và công tác quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nâng cao hiệu quả tham gia hợp tác quốc tế và tranh thủ hỗ trợ của các đối tác nhằm phục vụ triển khai các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm an ninh nguồn nước; đề xuất định hướng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch về thông tin tuyên truyền đối ngoại và văn hoá đối ngoại nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác hữu nghị giữa tỉnh Tuyên Quang với bạn bè quốc tế.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chiến lược thông tin đối ngoại của tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, từ đó hàng năm xây dựng kế hoạch thông tin đối ngoại để các ngành, các cấp, các địa phương chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả.
10. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội nhập quốc tế tới cán bộ và nhân dân trên địa bàn tỉnh; tiến hành rà soát những văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, trên cơ sở đó kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản không còn phù hợp với những quy định của các văn bản quy phạm pháp luật mới của Nhà nước cũng như các cam kết quốc tế; thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, cản trở quá trình hội nhập quốc tế và thu hút đầu tư.
11. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xử lý tốt các vấn đề về an ninh phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế; phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, các dự án đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
- Thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các thủ tục có liên quan của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của nhà nước; thực hiện các quy định về nhập cảnh của người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch và triển khai các biện pháp nâng cao cảnh giác bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế; tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất, nhập cảnh vào tỉnh và xuất nhập khẩu hàng hoá, thu hút đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá; đồng thời nắm chắc tình hình và thực hiện tốt các phương án, kế hoạch đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quá trình hội nhập quốc tế đạt hiệu quả.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thành phố có kế hoạch phối hợp với lực lượng công an và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện phương án, kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn; sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng kịp thời giải quyết tình huống phức tạp xảy ra trong điều kiện hội nhập quốc tế.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, lồng ghép các nội dung của Kế hoạch với các chương trình, đề án có liên quan; phối hợp với các ngành chức năng đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong đoàn viên, hội viên về hội nhập quốc tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 08/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này tại đơn vị, địa phương; định kỳ 06 tháng, năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch (gửi qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp).
2. Giao Sở Ngoại vụ:
- Chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 28- CTr/TU ngày 08/7/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XV) và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện; hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2021 về tăng cường phòng, chống dịch bệnh Covid-19 Ban hành: 05/01/2021 | Cập nhật: 06/01/2021
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2020 về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 07/04/2020
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2019 về tăng cường công tác chỉ đạo, đẩy mạnh công tác cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước Ban hành: 05/01/2019 | Cập nhật: 07/01/2019
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai Ban hành: 03/01/2018 | Cập nhật: 04/01/2018
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2017 về tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2016 về tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 15/01/2016
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2015 tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới Ban hành: 09/01/2015 | Cập nhật: 12/01/2015
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2014 triển khai thi hành Luật đất đai Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 24/01/2014
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2013 tổ chức kỷ niệm 65 năm ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc – Ngày truyền thống Thi đua yêu nước Ban hành: 10/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2012 về biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế Ban hành: 09/01/2012 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc bản đồ; đăng ký cấp quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy CNQSD đất Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về mức giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 31/01/2008
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về miễn thu thuỷ lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình, Bảng lương nhân công trong xây dựng công trình tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 29/08/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Đề án thay thế xe lôi máy trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định về một số chế độ chi đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hướng dẫn và giải quyết việc đăng ký - quản lý hộ tịch có yếu tố nước ngoài, quốc tịch, lý lịch tư pháp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 23/08/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về quy định mức phụ cấp đối với Ban Bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và Tổ Bảo vệ dân phố ở ấp, khu vực Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành chế độ, định mức chi ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và cơ chế phối hợp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 18/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND bổ sung phân loại đường phố; điều chỉnh giá đất ở đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông, lâm nghiệp, đất ở và khu vực đất ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 08/04/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 28/04/2011
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 21/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn tổ chức tư vấn xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 vào hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND sửa đổi kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2007 kèm theo Quyết định 01/2007/QĐ-UBND Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định mức thu phí chợ trong phạm vi Cảng cá Cà Mau Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định điều kiện tối thiểu về kinh doanh nhà trọ Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo quy định của Luật Xây dựng (thay thế Quyết định 4470/2005/QĐ-UBND) do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ Quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) Khu đô thị Thượng Thanh do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 27/12/2007
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn cấp Tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về bãi bỏ một số chế độ đối với ngành giáo dục được quy định tại Quyết định số 170/2001/QĐ-UB ngày 07/11/2001 của UBND tỉnh Bắc Giang Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 27/04/2015
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 14/05/2007 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND quy định giá thóc tính thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất năm 2007 Ban hành: 20/03/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Chương trình khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 10 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 10 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp giữa cơ quan của tỉnh trong việc thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của tỉnh Tiền Giang Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 02/01/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về quy định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bình Dương. Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 28/03/2013
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch ngành nghề dịch vụ truy cập Internet trong lĩnh vực văn hóa xã hội “Nhạy cảm” dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 26/01/2007 | Cập nhật: 03/09/2014