Quyết định số 3013/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 3013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Trần Minh Sanh |
Ngày ban hành: | 28/12/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3013/QĐ-UBND |
Bà Rịa, ngày 28 tháng 12 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm: Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề xuất các giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch và báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục trưởng Cục Thống kê chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch và báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3013/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của HĐND Tỉnh khóa IV (kỳ họp thứ 6), UBND Tỉnh đã ra Quyết định số 2586/2006/QĐ-UBND ngày 31/8/2006 phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, 5 năm 2006 - 2010. Qua 5 năm thực hiện, UBND tỉnh đánh giá tình hình kinh tế - xã hội như sau:
1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, các ngành sản xuất, kinh doanh đều phát triển mạnh, hầu hết các chỉ tiêu đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IV đề ra:
1.1. Tổng giá trị gia tăng (GDP tăng trưởng bình quân 5 năm 17,78%/năm (NQ: 17,77%)1.
Cơ cấu kinh tế theo ngành năm 2010 chuyển dịch tích cực: Công nghiệp - xây dựng chiếm 63,36% (giảm 1,2% so với năm 2005), dịch vụ chiếm 32,07% (tăng 3,95% so với năm 2005) và nông nghiệp chiếm 4,57% (giảm 3,35% so với năm 2005)2 (NQ: công nghiệp - xây dựng chiếm 63,33% - 65,79%, dịch vụ chiếm 30,1 - 32,51%, nông nghiệp chiếm 4,11% - 4,16%).
1.2. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân 18,19%/năm (NQ: 20,7%)3. Cơ cấu công nghiệp trên địa bàn chuyển dịch mạnh tăng tỷ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến, từ chỗ chiếm 21,21% năm 2005 lên chiếm 55,01% năm 20104.
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, sản xuất công nghiệp trong các năm 2008, 2009 bị sụt giảm, sang năm 2010 bắt đầu phục hồi trở lại.
Trong giai đoạn 2006-2010 đã thành lập thêm 07 khu công nghiệp5 với tổng diện tích 5.036 ha, nâng tổng số khu công nghiệp lên 14 khu với tổng diện tích 8.800 ha. Hai KCN Đông Xuyên và Phú Mỹ I được đầu tư hạ tầng từ nguồn ngân sách, trong 5 năm đã đầu tư khoảng 1.650 tỷ đồng. Đến nay KCN Đông Xuyên đã cơ bản hoàn thành hệ thống kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư lấp đầy 100% diện tích; kết cấu hạ tầng KCN Phú Mỹ I đã đầu tư được khoảng 60% khối lượng, thu hút đầu tư lấp đầy 95% diện tích.
Các khu công nghiệp đã thu hút thêm 162 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư 9,32 tỷ USD và 20.204 tỷ đồng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất thép, sản xuất linh kiện điện tử, sản phẩm cơ khí, nhôm, kính, kho cảng...; nâng tổng số dự án đầu tư trong KCN còn hiệu lực đến năm 2010 lên 222 dự án6 với tổng vốn đầu tư quy đổi khoảng 14 tỷ USD. Trong 5 năm qua các khu công nghiệp đã thu hút gần 21.100 lao động, nâng số lao động làm việc trong các KCN đến năm 2010 lên khoảng 31.150 lao động, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2005, trong đó lao động địa phương khoảng 11.200 người chiếm khoảng 36%.
Đã thành lập 14 cụm công nghiệp, đến nay đã có 6 cụm công nghiệp với tổng diện tích 361,6 ha được thành lập và đã triển khai đầu tư hạ tầng7.
1.3. Tổng doanh thu thương mại - dịch vụ tăng bình quân 26,61%/năm (NQ: 19,3%).
Doanh thu thương mại tăng bình quân 27,46%/năm (NQ: 18,06%). Cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh thương mại phát triển mạnh theo hướng hiện đại. Trong giai đoạn 2006-2010 đã đưa vào hoạt động 4 siêu thị tổng hợp gồm: Coop mart Vũng Tàu, Coop mart Bà Rịa, Metro Vũng Tàu, Trung tâm thương mại Imperial Plaza và Siêu thị chuyên bán hàng lưu niệm tại Vũng Tàu; 2 trung tâm thương mại cấp huyện tại các Phú Mỹ và Ngãi Giao; ngoài ra còn nhiều cơ sở kinh doanh theo các mô hình showroom, siêu thị mi ni bán hàng tự chọn phát triển khá mạnh tại thành phố Vũng Tàu, Thị xã Bà Rịa và các đô thị khác ở các huyện. Mạng lưới chợ từ cấp xã đến cấp huyện được quy hoạch, trong 5 năm đã đầu tư xây dựng mới 6 chợ và hạ tầng trung tâm thương mại huyện. Tính đến nay trên toàn tỉnh có tổng số 88 chợ, trong đó: có 02 chợ loại I, 15 chợ loại II, 57 chợ loại III, còn lại 14 chợ tạm.
Các dịch vụ phục vụ cho hoạt động dầu khí tiếp tục phát triển mạnh, như vận tải dầu thô, khí thô, bốc xếp, vận tải, kho bãi trong các cảng dầu khí; cung cấp hàng hóa, thiết bị, cung cấp các loại hóa chất, hóa phẩm cho hoạt động dầu khí, bảo hiểm dầu khí, tài chính dầu khí, dịch vụ kỹ thuật dầu khí... là những ngành dịch vụ có tốc độ phát triển cao, bình quân khoảng 28,5%/năm.
Dịch vụ vận tải kho bãi và các dịch vụ liên quan đến hoạt động cảng biển đã có bước phát triển mạnh. Hệ thống cảng biển trên địa bàn tỉnh được quy hoạch có 52 cảng đến nay đã có 21 cảng được đưa vào khai thác với công suất 45 triệu tấn/năm; đang xây dựng 09 cảng và chuẩn bị đầu tư 22 cảng. Năm 2009 đã khánh thành và đưa vào hoạt động cảng container Cái Mép - Tân cảng Sài gòn và cảng Quốc tế SP-PSA giai đoạn 1, có thể tiếp nhận tàu container trọng tải lớn vận chuyển trực tiếp giữa Việt Nam - Hoa Kỳ, không qua trung chuyển.
Trong giai đoạn 2006-2010, tỉnh đã chủ động đăng cai tổ chức nhiều chương trình, sự kiện văn hóa - thể thao - du lịch quốc gia và quốc tế nhằm thu hút du khách như: Giải cờ vua trẻ thế giới, Festival biển, Festival diều quốc tế, khai hội văn hóa du lịch, Lễ hội văn hóa ẩm thực thế giới... đã thu hút sự quan tâm của du khách trong và ngoài nước. Các loại hình du lịch hội nghị, hội thảo, du lịch sinh thái, lịch sử văn hóa được tập trung phát triển8, một số sản phẩm, tour - tuyến du lịch mới đã được đưa vào khai thác9. Trong 5 năm qua, trung bình hàng năm tỉnh đón khoảng 6 triệu lượt khách du lịch, trong đó khoảng 260 nghìn lượt khách quốc tế.
Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch đặc biệt là cơ sở lưu trú phát triển mạnh. Trong 5 năm qua đã đưa vào hoạt động một số cơ sở lưu trú mới như: Khách sạn 5 sao Imperial, giai đoạn 1 khu du lịch Cáp treo Vũng Tàu, khu du lịch Bến Thành - Phước Hải, Khu du lịch resort Côn Đảo... Tính đến nay, toàn tỉnh có 160 khách sạn và khu du lịch với khoảng 6.600 phòng nghỉ, trong đó có 1 khách sạn 5 sao, 7 khách sạn, khu du lịch 4 sao. Ngoài ra còn khoảng 5.000 phòng nghỉ các loại khác. Trong 5 năm qua, các cụm du lịch tại Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, Bình Châu, Hồ Cốc - Hồ Tràm và Côn Đảo đã thu hút hàng trăm dự án đầu tư mới, trong đó có nhiều dự án đầu tư quy mô lớn từ vài trăm triệu đến vài tỷ USD được khởi công xây dựng và chuẩn bị đầu tư, từng bước hình thành những trung tâm du lịch đồng bộ, với nhiều loại sản phẩm đa dạng, cao cấp, hiện đại.
Tỉnh đã đầu tư hoàn thiện nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch như: tuyến đường ven biển từ Vũng Tàu - Long Hải- Phước Hải - Bình Châu đến Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận); đường lên khu du lịch Núi Nhỏ, các tuyến đường giao thông đến các khu du lịch và hệ thống cấp điện dọc các tuyến giao thông và hệ thống cấp nước, viễn thông ở các khu du lịch...
Các dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thông tin truyền thông... phát triển mạnh cả về số lượng và nâng cao chất lượng phục vụ. Hiện trên địa bàn có 34 chi nhánh cấp 1 của các tổ chức tín dụng và phòng giao dịch của ngân hàng thương mại hoạt động, tăng 18 chi nhánh so với năm 2005. Tổng vốn huy động trong 5 năm khoảng 37.300 tỷ đồng, tăng gần 28.000 tỷ đồng so với 5 năm 2001-2005. Doanh số cho vay 5 năm gần 80 ngàn tỷ đồng. Các dịch vụ thanh toán chuyển tiền điện tử và thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ ATM được triển khai rộng rãi. Đến năm 2010, số điện thoại đạt 181 thuê bao/100 dân, mật độ thuê bao Internet quy đổi đạt 30 thuê bao/100 dân; các trường học, bệnh viện, cơ quan, doanh nghiệp và các xã trong tỉnh sử dụng Internet đạt 100%.
Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí tăng trưởng bình quân 26,71%/năm (NQ: 11,98%), trong đó xuất khẩu hải sản tăng 10,67%/năm (NQ: tăng 11,17%); một số mặt hàng xuất khẩu mới: Tháp gió, da thuộc, vải giả da, thép... đã góp phần quan trọng vào sự chuyển dịch cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu của tỉnh, thị trường xuất khẩu được mở rộng.
1.4. Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực, tốc độ tăng bình quân 7,1%/năm (NQ: 6,53%).
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 6,47%/năm (NQ: 6,37%), cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, tỷ trọng chăn nuôi theo giá so sánh tăng từ 18,75% năm 2005 lên 28,96% năm 2010 (NQ: 25%). Mặc dù diện tích đất nông nghiệp giảm do chuyển đổi sang phát triển các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và các công trình công cộng khác, song do điều chỉnh cơ cấu cây trồng, phát triển hệ thống thủy lợi tưới tiêu, trong giai đoạn 2006-2010 diện tích gieo trồng cây hàng năm vẫn tăng 7,18%, hệ số sử dụng đất tăng 1,91 lần; góp phần quan trọng vào tăng trưởng sản xuất nông nghiệp. Đã phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp, quy hoạch sản phẩm nông nghiệp chủ yếu, tạo cơ sở hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh như: cao su, tiêu, cây ăn trái đặc sản, trồng rau sạch, bắp10.
Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và các chương trình tập huấn ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất đã góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nông nghiệp phát triển11. Tỷ lệ sử dụng giống tiến bộ kỹ thuật đã được nâng lên, tỷ lệ bò lai sind trên 38%, bắp lai 100%, rau đậu các loại 80-90%, sản lượng rau sạch chiếm 40%, điều cao sản 70%... góp phần tăng năng suất, chất lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa. Giá trị sản lượng bình quân tính trên 1 ha đất trồng trọt được nâng từ mức 25 triệu năm 2005 lên đạt khoảng 31,39 triệu đồng năm 2010.
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỷ trọng chăn nuôi. Năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá so sánh chiếm 28,96%; nếu tính theo giá thực tế chiếm 47,78%; quy mô các đàn vật nuôi tăng mạnh, như: đàn trâu, bò tăng bình quân 2,73%/năm; đàn heo tăng bình quân 7,03%/năm; đàn gia cầm tăng bình quân 5,98%/năm. Công tác phòng chống dịch bệnh được chú trọng, đã hạn chế sự phát sinh và lây lan một số bệnh nguy hiểm như: cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh...
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng bình quân 6,92%/năm (NQ: 4,24%), diện tích rừng đặc dụng được bảo vệ tốt12; ổn định rừng phòng hộ ven biển 11.867ha; đẩy mạnh trồng cây gây rừng, phủ xanh một số ngọn núi để tạo cảnh quan cho du lịch với khoảng 200.000 cây giống/năm. Đã thực hiện giao khoán bảo vệ rừng 16.452 ha và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các cá nhân tổ chức. Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh hiện nay là 34.326 ha, trong đó diện tích đất có rừng khoảng 25.850 ha, ngoài ra còn 57.500 ha diện tích cây lâu năm; tỷ lệ che phủ cây xanh năm 2010 đạt 44% (NQ: 45,5%), trong đó tỷ lệ che phủ rừng là 13% (NQ: 19%).
- Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng bình quân 7,78%/năm (NQ: 6,76%). Khai thác thủy sản có sự chuyển dịch mạnh sang đánh bắt xa bờ; công tác bảo vệ các nguồn lợi hải sản được tăng cường. Trong 5 năm đã đóng mới trên 500 tàu cá với tổng công suất 165.000 CV (bình quân 330 CV/chiếc). Đến nay số tàu đánh cá trên địa bàn tỉnh có 6.293 chiếc, với tổng công suất 725.000 CV, trong đó có 2.520 chiếc tàu khai thác xa bờ, chiếm tỷ lệ 40%; sản lượng khai thác hải sản năm 2010 ước đạt 237 ngàn tấn, tăng 10,42% so với năm 2005. Hiện nay tỉnh đứng thứ 2 về sản lượng khai thác hải sản trong 28 tỉnh có biển (sau tỉnh Kiên Giang). Các chính sách hỗ trợ ngư dân theo Quyết định 289/QĐ-TTg ngày 18/3/2008 của Thủ tướng Chính Phủ được thực hiện tốt, trong 3 năm 2008-2010 đã hỗ trợ tổng cộng 240 tỷ đồng.
Công tác tuyên truyền, phổ biến quy định về đánh bắt hải sản, quản lý tàu cá, bảo vệ nguồn lợi hải sản được chú trọng, hàng năm tổ chức hơn 20 lớp cho trên 1000 lượt ngư dân tham dự. Dịch vụ hậu cần thủy sản được quan tâm phát triển; các cảng cá, bến cá13 được nâng cấp đáp ứng đủ yêu cầu dịch vụ hậu cần thủy sản; tỉnh đang triển khai đầu tư 3 khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: Bến Lội - Bình Châu, Sông Dinh, Côn Đảo và tiếp tục chuẩn bị đầu tư Khu Cửa lấp và Lộc An.
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 có 7.852 ha, tăng 159 ha so với năm 2005, sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2010 đạt trên 20.000 tấn, tăng gần gấp đôi năm 2005. Đã hoàn thành đầu tư hạ tầng khu nuôi tôm công nghiệp Lộc An. Nuôi trồng thủy sản chuyển dần từ quảng canh sang nuôi thâm canh - bán thâm canh và nuôi công nghiệp, cơ cấu sản phẩm thủy sản nuôi ngày càng phong phú, mô hình nuôi trồng thủy sản phát triển đa dạng14. Ngành nông nghiệp đã mở nhiều lớp tập huấn, tuyên truyền hướng dẫn về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản, phòng chống dịch bệnh các loại thủy sản; đồng thời tăng cường kiểm tra chất lượng môi trường và chẩn đoán bệnh ở các loài thủy sản, duy trì đều đặn hoạt động thu mẫu, quan trắc, đánh giá, cảnh báo tình trạng môi trường trên các vùng nuôi thủy sản tập trung... Các hoạt động này đã góp phần phát triển nuôi thủy sản theo hướng ổn định, bền vững.
Về chế biến thủy sản, đến nay trên địa bàn tỉnh có 172 doanh nghiệp chế biến hải sản, trong đó 35 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn HACCP (có 20 doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện xuất khẩu vào EU), xuất khẩu hải sản hàng năm trên 200 triệu USD.
2. Vốn đầu tư thực hiện đạt cao, nhiều năng lực mới đầu tư tăng thêm phát huy hiệu quả tốt; môi trường đầu tư được cải thiện, vốn đầu tư đăng ký tăng mạnh:
2.1. Vốn đầu tư thực hiện đạt cao, nhiều năng lực mới đầu tư tăng thêm phát huy hiệu quả tốt
Tổng vốn đầu tư phát triển trong 5 năm qua (2006-2010) đạt 94.800 tỷ đồng (NQ: 72.000 tỷ đồng), tăng gấp 1,71 lần so với giai đoạn 2001-2005. Trong đó: vốn ngân sách nhà nước 14.350 tỷ đồng (NQ: 11.000 tỷ đồng), chiếm khoảng hơn 15% tổng vốn đầu tư trên địa bàn; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước 80.450 tỷ đồng (NQ: 61.000 tỷ đồng), chiếm 85% tổng vốn đầu tư trên địa bàn.
Năng lực mới tăng thêm từ nguồn vốn đầu tư bằng vốn ngân sách tỉnh: Trong 5 năm 2006-2010 đã hoàn thành đưa vào sử dụng 365 công trình, phát huy hiệu quả tích cực trong các lĩnh vực như: xây dựng mới và nâng cấp 81 trường phổ thông với gần 1.600 phòng học và phòng bộ môn, 27 trường mầm non với 284 nhóm lớp; nâng cấp mở rộng 1 trung tâm y tế, hoàn thành bệnh viện chuyên khoa tâm thần, mở rộng Trung tâm y tế dự phòng, đầu tư trang thiết bị đồng bộ và hiện đại cho hai bệnh viện Bà Rịa và Lê Lợi, xây dựng 1 nhà thi đấu thể thao 2.000 chỗ tại Bà Rịa, hoàn thành 18 dự án tái định cư với 5.174 nền đất và 744 căn hộ phục vụ tái định cư... Đến nay 5/8 huyện, thị xã, thành phố được đầu tư hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao và thư viện huyện...; Sửa chữa cải tạo và xây dựng mới 31 trụ sở làm việc của cơ quan chính quyền các cấp; nâng cấp mở rộng 15 tuyến đường huyện và liên huyện dài 90,9 km, xây dựng mới 76,8 km đường giao thông nội vùng; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 98%, dùng điện 98%. Các công trình trọng điểm được tập trung vốn đầu tư, dự án cầu đường sang Gò Găng đã hoàn thành năm 2008, các công trình khác đã được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo đưa vào sử dụng trong năm 2011-2013 như công trình Trung tâm Hành chính-Chính trị Tỉnh, Công trình cầu và đường nối đảo Gò Găng - Long Sơn, Bệnh viện đa khoa Bà Rịa, Bệnh viện Vũng Tàu, Dự án Hồ sông Ray...
Năng lực mới tăng thêm từ nguồn vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đã góp phần đáng kể vào cơ sở hạ tầng kinh tế trên địa bàn tỉnh, đã đưa vào hoạt động hơn 100 công trình lớn, gồm: 12 cảng biển, 13 khách sạn và khu du lịch, 77 nhà máy sản xuất công nghiệp, 4 cơ sở giáo dục - đào tạo, 2 cơ sở bưu chính viễn thông, 01 khu nhà ở công nhân và 47 dự án hoạt động dịch vụ khác.
Nhiều dự án lớn về cảng biển, du lịch, sản xuất công nghiệp đã có tính lan tỏa cao như: Cảng Quốc tế SP-PSA, Cảng Tân cảng Cái Mép, Cảng SITV, Cảng Sài Gòn SSA, nhà máy thép Posco,... trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đồng thời tạo nên sự lan tỏa về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, trình độ lao động và thúc đẩy sản xuất kinh doanh với trình độ phát triển cao. Tại hệ thống cảng của tỉnh, đã có nhiều chuyến tàu hàng hóa xuất nhập khẩu đi trực tiếp đến Hoa Kỳ và một số quốc gia, vùng lãnh thổ khác không qua trung chuyển, đã khẳng định vai trò vị trí của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và sự phát triển vững chắc trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2.2. Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút đầu tư tiếp tục tăng mạnh
Trong 5 năm qua, tỉnh có nhiều nỗ lực để không ngừng cải thiện môi trường đầu tư như: ban hành quy chế một đầu mối, một cửa về đầu tư15, tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư, gặp gỡ các nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện dự án, xác định tồn tại hạn chế để có giải pháp khắc phục. Hầu hết các thủ tục hành chính được hệ thống hóa theo quy trình một cửa, quy định thời gian giải quyết, công khai với doanh nghiệp và người dân. Cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính các cấp được hoàn thiện.
Trong 5 năm đã cấp 206 giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài, với số vốn đầu tư đăng ký 24.393 triệu USD16, trong đó thu hút được nhiều dự án quy mô lớn như: Khu du lịch Hồ Tràm Asean Coast 4,23 tỷ USD, Saigon Atlantic hotel 4,1 tỷ USD, Tổ hợp hóa dầu miền Nam 3,77 tỷ USD, thép Posco 1,13 tỷ USD,... Tính đến cuối năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 282 dự án đầu tư nước ngoài, tổng vốn đầu tư đăng ký 27,5 tỷ USD từ 22 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Đã cấp 205 giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư đăng ký 100.000 tỷ đồng. Tính đến cuối năm 2010 có 379 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư 169.597 tỷ đồng.
3. Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần được quán triệt, các thành phần kinh tế được quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện phát triển; chương trình hội nhập kinh tế quốc tế được quan tâm chỉ đạo, thực hiện, đáp ứng yêu cầu tích cực, chủ động hội nhập
- Chương trình đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước được triển khai theo đúng lộ trình, trong 5 năm cổ phần hóa được 16 doanh nghiệp, chuyển thành công ty một thành viên 02 doanh nghiệp và giải thể 04 doanh nghiệp. Tổng cộng đến cuối năm 2010 đã tiến hành sắp xếp được 54 doanh nghiệp, trong đó: cổ phần hóa 37 DNNN và 09 đơn vị phụ thuộc đạt 98% kế hoạch sắp xếp doanh nghiệp nhà nước.
- Kinh tế tập thể được quan tâm hỗ trợ phát triển: Trong 5 năm đã thành lập mới 39 hợp tác xã, nâng tổng số hợp tác xã vào cuối năm 2010 trên toàn tỉnh lên 66 hợp tác xã17, 03 liên hiệp hợp tác xã về du lịch, thương mại, thủy sản với 10.164 xã viên, tổng vốn điều lệ 109,5 tỷ đồng.
Đã tiến hành hợp nhất, sáp nhập đối với các hợp tác xã cùng ngành, nghề, cùng địa bàn để tăng tiềm lực vốn và nâng cao hiệu quả hoạt động; đã thành lập Quỹ hỗ trợ kinh tế tập thể và Trung tâm Tư vấn hỗ trợ kinh tế tập thể nhằm hỗ trợ về vốn, đổi mới phát triển sản phẩm; đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm.
- Kinh tế tư nhân phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong 5 năm 2006 - 2010, có thêm 5.674 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và có 623 doanh nghiệp giải thể, số doanh nghiệp tăng thêm trong giai đoạn là 5.051 doanh nghiệp, tốc độ phát triển bình quân đạt 25,6%/năm. Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đến năm 2010 khoảng 7.500 doanh nghiệp, với vốn đăng ký 65 ngàn tỷ đồng, mức vốn bình quân 8,75 tỷ đồng/doanh nghiệp.
Cơ cấu các doanh nghiệp thành lập có sự chuyển dịch theo hướng tăng các loại hình đa chủ sở hữu như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp cũng được quan tâm thực hiện với 5 nội dung: xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000, sản xuất sạch hơn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chương trình đổi mới công nghệ và thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Tổ chức hơn 170 lớp đào tạo với hơn 7.650 đối tượng tham gia là các cá nhân quản lý doanh nghiệp.
- Chương trình hội nhập kinh tế quốc tế được quan tâm chỉ đạo, thực hiện, đáp ứng yêu cầu tích cực, chủ động hội nhập. Đã chỉ đạo và tổ chức thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách và chương trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước đều không bị động sau khi nước ta trở thành thành viên của WTO. Sau 4 năm gia nhập WTO, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký đầu tư vào tỉnh đã tăng từ 6 tỷ USD năm 2006 lên 27 tỷ USD năm 2010, lĩnh vực đầu tư chuyển dịch mạnh sang các ngành dịch vụ du lịch, cảng biển, hậu cần cảng, công nghiệp chế biến... Giá trị xuất khẩu trừ dầu thô năm 2010 tăng 3,15 lần so với năm 2005.
4. Thu ngân sách nhà nước tăng mạnh, tỉnh tiếp tục là một trong các địa phương có đóng góp lớn vào thu ngân sách quốc gia, tạo điều kiện tăng nguồn chi ngân sách địa phương cho đầu tư xây dựng cơ bản, chi thường xuyên và phúc lợi xã hội.
Tổng thu ngân sách trên địa bàn 5 năm đạt 402.471 tỷ đồng (NQ 333.569 tỷ đồng), trong đó thu ngân sách nội địa đạt 65.096 tỷ đồng (NQ 55.310 tỷ đồng), số thu nội địa năm 2010 tăng 2,22 lần so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 17,25%/năm (NQ tăng 11,18%); thu thuế xuất nhập khẩu 5 năm đạt 58.738 tỷ đồng (NQ 25.000 tỷ đồng); số thu thuế XNK năm 2010 tăng 3,87 lần so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 31,09%/năm (NQ tăng 3,3%).
Tổng chi ngân sách 5 năm 26.644 tỷ, vượt 46,6% so Nghị quyết (NQ: 18.171 tỷ đồng), tốc độ tăng bình quân 11%/năm (NQ: tăng 0,95%) và quy mô sau 5 năm gấp 1,69 lần so với năm 2005.
5. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ được quan tâm đầu tư, có đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Trong 5 năm, ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên 5.000 tỷ đồng, chiếm 20% tổng chi ngân sách; huy động vốn đầu tư "xã hội hóa" 20 cơ sở giáo dục, đào tạo. Toàn tỉnh đến cuối năm 2010 có 387 trường học, tăng 35 trường so với cuối 200518; 100% xã, phường có trường tiểu học; 90% xã, phường có trường THCS; mỗi huyện, thị, thành phố có 2 trường THPT trở lên (trừ huyện Côn Đảo). Đến năm 2010 có khoảng 30% số trường đạt chuẩn quốc gia; đã hoàn chỉnh thủ tục chuẩn bị đầu tư 2 cụm ký túc xá sinh viên tại Vũng Tàu và Bà Rịa nhằm từng bước giải quyết vấn đề nhà ở cho sinh viên trên địa bàn. Đã ban hành một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo đục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường19, đã thu hút 20 nhà đầu tư xin đầu tư xây dựng 13 trường mầm non, 3 trường tư thục phổ thông và 01 trường đại học, 01 trường trung cấp chuyên nghiệp và 01 trường dạy nghề.
Mạng lưới giáo dục chuyên nghiệp từng bước hoàn thiện, đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 45 cơ sở giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề gồm: 01 trường đại học, 2 chi nhánh cơ sở đại học, 2 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 3 trường cao đẳng nghề, 5 trường trung cấp nghề, 2 trường trung cấp chuyên nghiệp và 30 cơ sở dạy nghề. Trong 5 năm các cơ sở đào tạo đã đào tạo tốt nghiệp hệ chính quy cho 19.000 học sinh, sinh viên hệ đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Đã đào tạo nghề dài hạn cho khoảng 13.300 lao động và trên 109.700 lao động ngắn hạn, 14.000 lao động nông thôn và lao động đặc thù, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ 54,5 % năm 2006 xuống còn 47% năm 2010. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2010 đạt khoảng 55%.
- Các hoạt động khoa học và công nghệ được quan tâm. Trong 5 năm qua chi cho hoạt động khoa học công nghệ 77 tỷ đồng, trong đó chi cho các đề tài nghiên cứu, ứng dụng vào trong sản xuất và đời sống là 36 tỷ đồng, chi hỗ trợ doanh nghiệp 5 tỷ đồng và chi cho các hoạt động sự nghiệp KHCN khác. Đã triển khai 48 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, trong đó đã nghiệm thu và đưa vào ứng dụng 35 đề tài, dự án khoa học, có nhiều đề tài, dự án mang lại hiệu quả thiết thực. Đã hỗ trợ trên 70 lượt doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến ISO và HACCP, trên 30 đơn vị hành chính áp dụng ISO hành chính công.
6. Y tế, văn hóa, thể dục, thể thao đều có sự tiến bộ; các chính sách xã hội được thực hiện khá đồng bộ:
6.1. Về dân số, y tế: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 1,27% năm 2005 xuống còn khoảng 1,14% vào năm 2010; mức giảm sinh hàng năm 0,3‰.
Chương trình sữa học đường cho trẻ trong các trường mầm non và dưới 6 tuổi suy dinh dưỡng ngoài cộng đồng được triển khai rộng rãi, trong giai đoạn 2006-2010, hàng năm đã huy động trên 20 tỷ đồng để thực hiện chương trình (trong đó ngân sách tỉnh khoảng 14 tỷ đồng). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng từ 20% năm 2005 giảm còn 12,8% vào năm 2010 (NQ: dưới 14%); tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng mở rộng đạt 98%.
Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng, dịch cúm H5N1 và A/H1N1 và nhiều dịch bệnh khác được phòng chống và dập tắt ngay từ khi xuất hiện. Tỉnh đã được công nhận loại trừ bệnh phong vào năm 2008. Các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm được giám sát chặt chẽ, hạn chế xảy ra ngộ độc thực phẩm, giảm tỷ lệ dân mắc ngộ độc thực phẩm từ 5,5 xuống còn 4,2 số mắc/vạn dân. Số bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS được quản lý và tư vấn tăng từ 78% năm 2006 lên 82% năm 2010. Phong trào hiến máu nhân đạo đã huy động được hơn 26.700 đơn vị máu.
Mạng lưới cơ sở vật chất y tế từng bước được đầu tư hoàn thiện, nhất là tuyến cơ sở và tuyến huyện. Đã hoàn thành nâng cấp mở rộng Trung tâm y tế Xuyên Mộc, cải tạo mở rộng Bệnh viện chuyên khoa tâm thần, mở rộng Trung tâm y tế dự phòng, đầu tư một số trang thiết bị như: máy siêu âm, máy xét nghiệm, máy chụp cắt lớp điện toán, máy giúp thở, monitor, các dụng cụ phẫu thuật... để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của Bệnh viện Bà Rịa và Lê Lợi; đang xây dựng trung tâm y tế Đất Đỏ và Long Điền, Bệnh viện đa khoa Bà Rịa. Đến năm 2010 đã có 72/82 xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế cơ sở.
Trong các cơ sở khám chữa bệnh, đã thực hiện xã hội hóa đầu tư một số các máy móc, thiết bị y tế nhằm nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh, như: xét nghiệm sinh hóa, huyết học, siêu âm... Về mạng lưới hành nghề y dược tư nhân phát triển mạnh, đến năm 2010, toàn tỉnh có hơn 490 cơ sở hành nghề y, 192 cơ sở y học cổ truyền, 04 công ty TNHH dược phẩm và một mạng lưới gồm 450 cửa hàng, quầy, đại lý, nhà thuốc, phục vụ kịp thời các nhu cầu về chăm sóc y tế thông thường cho người dân.
6.2. Văn hóa, thể dục - thể thao:
Thiết chế văn hóa cơ sở được quan tâm đầu tư và từng bước được hoàn thiện. Tuyến tỉnh đã có nhà văn hóa, nhà thi đấu thể dục thể thao, Nhà văn hóa Thanh niên, Nhà văn hóa thiếu nhi, Thư viện, Bảo tàng và Nhà văn hóa của Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro.
Tuyến huyện, đã có 05/08 huyện, thị xã, thành phố được đầu tư hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể thao và thư viện huyện; còn lại 3 huyện gồm Tân Thành, Đất Đỏ và Châu Đức đang tiếp tục đầu tư xây dựng mới trung tâm văn hóa thể thao để hoàn thiện 100% cơ sở văn hóa, thể thao tuyến huyện trong năm 2012.
Tuyến xã, có 67/82 xã, phường, thị trấn có trung tâm văn hóa học tập cộng đồng và 01 Nhà Văn hóa Bàu Chinh cho đồng bào dân tộc, còn lại 15 xã, phường chưa có Trung tâm văn hóa học tập cộng đồng20, các huyện, thị xã, thành phố đang tiếp tục triển khai đầu tư.
Đang tiếp tục xây dựng Trung tâm Văn hóa tỉnh tại Bà Rịa, Nhà Bảo tàng tỉnh tại Vũng Tàu, Đền thờ Côn Đảo, Bảo tàng Côn Đảo và công viên Bàu Sen.
Việc bảo tồn phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương cũng được chú trọng. Trong 5 năm, đã thực hiện tôn tạo nhiều di tích văn hóa lịch sử21 và phát huy, bảo tồn các lễ hội văn hóa dân gian như Lễ hội Dinh cô, Lễ hội Đinh thần Thắng Tam,...; các nghề truyền thống của địa phương như làm bánh tét ở Phước Hải, nấu rượu ở Hòa Long,...
Trong 5 năm đã tổ chức nhiều hoạt động biểu diễn văn hóa nghệ thuật không thu, chiếu phim và xe sách lưu động phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa; thu hút đội ngũ làm văn hóa nghệ thuật đầu ngành ở từng lĩnh vực nhằm nâng cao chất lượng nghệ thuật và nội dung chương trình, tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa cơ sở về quản lý, điều hành hoạt động các trung tâm văn hóa cấp huyện, xã; trang thiết bị đồng bộ cho đài phát thanh truyền hình tỉnh, tăng số giờ phát sóng truyền hình từ 15h/ngày lên 24 giờ/ngày, tỷ lệ hộ được xem đài đạt 98%, tỷ lệ nghe đài tiếng nói Việt Nam đạt 97%. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã được triển khai tích cực tại các địa phương. Đến năm 2010 có 35% xã, phường, thị trấn; 81% khu phố, thôn ấp và 85% gia đình đạt chuẩn văn hóa, thị xã Bà Rịa đạt chuẩn thị xã Văn hóa. Mức hưởng thụ văn hóa của người dân tăng từ 26,5 lần/người năm 2005 lên 34 lần/người năm 2010.
Đã xây dựng và triển khai Đề án xây dựng lực lượng vận động viên kế thừa và nâng cao thành tích thi đấu thể thao thành tích cao tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 với 25 môn thể thao; hoàn thành đưa vào sử dụng nhà thi đấu thể thao 2.000 chỗ tại Bà Rịa. Xã hội hóa hoạt động văn hóa thể thao đạt kết quả khá, nhiều nhà đầu tư đã bỏ vốn xây dựng các câu lạc bộ, sân tập, nhà tập, thi đấu các môn thể thao. Toàn Tỉnh hiện có 911 câu lạc bộ, nhà tập, sân tập thể thao các môn, trong đó nhà nước quản lý 371 câu lạc bộ; tư nhân và các doanh nghiệp, tổ chức xã hội theo mô hình xã hội hóa quản lý 540 câu lạc bộ thể thao đa môn và một môn. Hàng năm, Tỉnh đã chủ trương đưa đội tuyển thể thao tham dự 70 môn thể dục thể thao cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Trong 5 năm, tỉnh đã đăng cai tổ chức 35 giải thể thao cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Các vận động viên của tỉnh đã tham dự thi đấu giành được 1.118 huy chương các loại. Tỷ lệ dân số tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên tăng từ 20,6% năm 2006 lên 25,5% năm 2010.
6.3. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đồng bộ:
Trong 5 năm đã giải quyết việc làm cho gần 158.500 lao động, trong đó tạo việc làm mới cho trên 75 ngàn người. Tư vấn giới thiệu việc làm cho 94.500 lượt người, trong đó có 43.500 người tìm được việc làm. Thực hiện 12 lần sàn giao dịch việc làm, thu hút 166 đơn vị tham gia và 64.500 lượt người đăng ký tìm việc làm.
Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 được thực hiện tốt, số hộ nghèo giảm mạnh. Trong 5 năm, đã giải quyết cho 64.815 lượt hộ nghèo được vay 687 tỷ đồng để sản xuất, kinh doanh; tổ chức các lớp hướng dẫn cách làm ăn (khuyến nông - lâm - ngư) cho 3.400 lượt hộ nghèo. Xây dựng 4.334 căn nhà tình thương cho người nghèo, với kinh phí 42,5 tỷ đồng, sửa chữa 293 căn nhà tình thương với kinh phí 1,2 tỷ đồng; mua thẻ bảo hiểm y tế cho 667.768 lượt người nghèo và cận nghèo, miễn giảm học phí cho 177.401 học sinh, sinh viên là con em gia đình nghèo và cận nghèo, tổng số tiền 126,4 tỷ đồng. Kết quả số hộ nghèo giảm mạnh, số hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh từ 46.837 hộ (năm 2006) chiếm tỷ lệ 25,65% tổng số hộ dân, giảm còn 1.618 hộ (năm 2010), chiếm tỷ lệ <1% so với tổng số hộ dân (NQ: năm 2010 còn 2%); nếu tính theo chuẩn Quốc gia giảm từ 18.106 (năm 2006) chiếm tỷ lệ 9,92% giảm còn 619 hộ chiếm tỷ lệ <0,5% tổng số hộ dân.
Các chính sách trợ cấp cho người có công, phụng dưỡng Bà Mẹ Việt Nam anh hùng được bảo đảm (500.000 đồng/người/tháng). Trong 5 năm Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” đã vận động trên 20 tỷ đồng, xây tặng 168 căn nhà tình nghĩa, sửa chữa 361 căn với kinh phí 6,75 tỷ đồng. Duy trì trợ cấp thường xuyên cho 40.628 lượt đối tượng, trong đó: 38.231 lượt đối tượng ở cộng đồng và 3.897 lượt đối tượng tập trung ở các trung tâm xã hội, tổng số tiền 64,7 tỷ đồng.
Chương trình mục tiêu quốc gia về chính sách cho đồng bào dân tộc được thực hiện tốt, trong 5 năm ngân sách tỉnh đầu tư gần 43,5 tỷ đồng để hỗ trợ đất sản xuất và đất ở cho cho 46 hộ với diện tích 16,33 ha, xây mới và sửa chữa nhà ở cho 1.351 hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt cho 1.091 hộ, hỗ trợ tập vở học sinh cho 15.018 em là con em học sinh các hộ dân tộc thiểu số nghèo, hỗ trợ lắp điện kế cho 672 hộ, xây dựng hố xí hợp vệ sinh cho 1.056 hộ. Thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II, ngân sách tỉnh đã đầu tư 28.500 triệu đồng đầu tư cho các hợp phần dự án hỗ trợ phát triển sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã Sơn Bình, Cù Bị, Đá Bạc, Bàu Chinh (Châu Đức) và xã Tân Lâm (Xuyên Mộc). Đời sống vật chất và tinh thần đồng bào dân tộc đã nâng lên rõ rệt; tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số được ổn định và giữ vững, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.
Để ổn định cuộc sống của người dân khi bị thu hồi đất, tỉnh đã phê duyệt đề án tái định cư giai đoạn 2011-2015, tổng nhu cầu tái định cư khoảng 30.000 suất, đang triển khai theo kế hoạch 20 dự án 7.536 suất, đã hoàn thành 02 dự án với 101 suất tái định cư. Để giải quyết cơ bản và lâu dài vấn đề nhà ở cho người có thu nhập thấp, tỉnh đã phê duyệt đề án nhà ở xã hội giai đoạn 2011-2015, ngân sách tỉnh cần đầu tư 5.000 căn, đang triển khai 04 dự án nhà ở xã hội, đã hoàn thành đưa vào sử dụng khu chung cư 13 Lý thường Kiệt Thành phố Vũng Tàu và xét duyệt cho 66 đối tượng được thuê, thuê mua căn hộ.
Ngoài ra, đã huy động 06 doanh nghiệp đầu tư nhà ở cho công nhân, đáp ứng cho 3.000 công nhân; trong đó có 2 dự án: khu nhà ở công nhân của công ty TNHH PoscoVN và khu nhà ở công nhân Tân Mỹ đã hoàn thành đưa vào sử dụng, đáp ứng khoảng 1.300 công nhân, chiếm 7,5% nhu cầu hiện tại; dự án Hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở cho công nhân 15ha trong KCN tại Phú Mỹ được đầu tư bằng vốn ngân sách để kêu gọi doanh nghiệp đầu tư nhà ở cho công nhân.
7. Sự phát triển các vùng, các địa phương được đặt trong mối quan hệ cân đối, đồng bộ từ thành thị đến nông thôn, công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường được tăng cường.
7.1. Về phát triển các vùng, địa phương:
Đến nay hành lang kinh tế công nghiệp - cảng biển dọc quốc lộ 51 và sông Thị vải - Cái mép đã cơ bản hình thành, với 12 khu công nghiệp tập trung, là nơi tập trung nhiều dự án quan trọng của quốc gia và của tỉnh. Hệ thống cảng biển, từ Vũng Tàu đến Cái mép đang từng bước hình thành với 21 cảng biển đã đi vào hoạt động. Đã quy hoạch phát triển các đô thị mới Phú Mỹ, Gò Găng - Long Sơn. Tuyến hành lang kinh tế biển với trọng tâm là dịch vụ du lịch và hải sản đang định hình dọc tuyến ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Bình Châu.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của thành phố Vũng Tàu ngày càng hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của một trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ công cộng và đầu mối giao lưu quan trọng của tỉnh và vùng Đông Nam bộ, là trung tâm du lịch, dịch vụ hàng hải, phát triển cảng và khai thác dầu khí của cả nước. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị của Bà Rịa, cơ bản đáp ứng điều kiện của một Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh. Tại các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức đã cơ bản hội đủ điều kiện để mỗi huyện hình thành 2 thị trấn như Nghị quyết đại hội IV đề ra. Hệ thống hạ tầng nông thôn ngày càng hoàn thiện.
Đã xây dựng Đề án thành lập khu kinh tế du lịch - dịch vụ Côn Đảo để làm hạt nhân phát triển vùng kinh tế biển - đảo của tỉnh. Hầu hết các quy hoạch tổng thể phát triển xã hội, quy hoạch các ngành đã được phê duyệt. Đã xây dựng và thông qua các Nghị quyết về phát triển đô thị Vũng Tàu, đô thị mới Phú Mỹ, đô thị Long Hải.
7.2. Về quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đã có 8/8 huyện, 82/82 xã, phường, thị trấn được xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến 2010. Tỉnh đang tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã22. Đã xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh với diện tích 125.945,5 ha/172.249,91 ha23, đạt 73,1%.
Đã ban hành Chiến lược bảo vệ môi trường đến năm 2015 và hướng đến năm 2020; Kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2010 và định hướng giai đoạn 2011 - 2015; Quy hoạch mạng lưới, chương trình quan trắc môi trường tỉnh đến năm 2020 và thực hiện 58 điểm quan trắc môi trường nước, 30 điểm quan trắc môi trường không khí để theo dõi diễn biến chất lượng môi trường của tỉnh; Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai thuộc địa bàn Tỉnh năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Quy hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên nước Côn Đảo. Đã triển khai lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản và Lập bản đồ các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; lập Quy hoạch khai thác bền vững và bảo vệ tài nguyên nước mặt.
Có 5/8 Khu công nghiệp và 02 cụm công nghiệp24 đang hoạt động đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung; 03 khu công nghiệp còn lại đang tiếp tục đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung25, về xử lý chất thải nguy hại, hiện có 03 nhà máy đang hoạt động26 đủ công suất xử lý khối lượng chất thải nguy hại phát sinh. Chất thải rắn công nghiệp thông thường, chủ yếu là xỉ thép vẫn đang tập kết tại nhà máy; chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và chôn lấp tại bãi rác của tỉnh.
Đã cơ bản hoàn thành Hạ tầng kỹ thuật khu xử lý chất thải tập trung 100ha Tóc Tiên. Trong khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên có 03 dự án đã đi vào hoạt động27, Dự án Chôn lấp rác thải công nghiệp không nguy hại của Công ty TNHH KBEC (Hàn Quốc) chuẩn bị đi đưa hoạt động giai đoạn I vào tháng 11/2011, 8 dự án28 đang thực hiện thủ tục chuẩn bị đầu tư; 03 dự án29 xử lý chất thải sinh hoạt đang triển khai thực hiện trên địa bàn huyện Tân Thành, Đất Đỏ và Côn Đảo.
Đã phê duyệt danh mục và lộ trình xử lý ô nhiễm tại các khu công nghiệp và thành lập Ban chỉ đạo xử lý ô nhiễm môi trường tại các KCN và cụm CN-TTCN; quyết định đình chỉ hoạt động 01 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo QĐ 64/TTg của Thủ tướng Chính Phủ và tạm đình chỉ hoạt động 12 cơ sở (trong đó có 10 cơ sở chế biến hải sản và 02 cao su) hoạt động gây ô nhiễm môi trường nhưng vẫn chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải theo quy định.
8. Công tác quốc phòng, an ninh đạt nhiều kết quả và an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo
Chiến lược an ninh quốc gia, chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới được đẩy mạnh; thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được chú trọng xây dựng, giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo an toàn xã hội trên địa bàn. Tình hình an ninh nông thôn, đô thị ổn định, chưa để phát sinh “điểm nóng”, phức tạp. Triển khai thực hiện đề án 4 giảm của tỉnh đạt hiệu quả30; chủ động đấu tranh kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm hình sự, ma túy, kiềm chế tai nạn giao thông và tệ nạn mại dâm, tăng cường đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Công tác phòng cháy chữa cháy và tìm kiếm cứu nạn được thực hiện tốt.
Xây dựng lực lượng vũ trang ngày càng vững mạnh, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, lực lượng quân tự vệ đạt từ 1,62% dân số (NQ: 1,4 - 1,8%), lực lượng dự bị động viên đạt 85% biên chế. Công tác giáo dục quốc phòng, an ninh và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có nhiều chuyển biến tích cực, tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ cấp ủy, chính quyền các cấp, giáo dục quốc phòng cho sinh viên - học sinh, góp phần nâng cao nhận thức, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về mặt quốc phòng ở các cấp, các ngành31. Hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân hàng năm ở cả 3 cấp, đảng viên trong thanh niên nhập ngũ vượt chỉ tiêu được giao. Công tác bảo đảm hậu cần - tài chính, kỹ thuật bảo đảm cho sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai và các tình huống khác.
9. Công tác cải cách hành chính, thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo có nhiều tiến bộ; hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước được nâng lên:
Tỉnh đã triển khai mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, cải thiện năng lực cạnh tranh... trở thành một trong những địa phương có sức hấp dẫn đầu tư cao của cả nước; rà soát bãi bỏ hoặc kiến nghị Trung ương bãi bỏ các thủ tục không cần thiết; hầu hết các thủ tục hành chính được hệ thống hóa theo quy trình một cửa tại cấp huyện, thị, xã, phường và các sở, ban, ngành32, quy định thời gian giải quyết, công khai với doanh nghiệp và người dân... rút ngắn được thời gian giải quyết, giảm phiền hà cho dân, cho doanh nghiệp, hạn chế tiêu cực, nhũng nhiễu trong bộ máy nhà nước.
Thực hiện chủ trương kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp, Tỉnh đã tiến hành sáp nhập 7 sở và 2 văn phòng cấp tỉnh, hiện còn 21 cơ quan cấp tỉnh, giảm 7 đầu mối so với trước đây; giải thể, chuyển chức năng sang đơn vị khác đối với 2 cơ quan tham mưu cấp tỉnh, cấp huyện có 94 cơ quan, giảm 7 đầu mối so với trước đây. Đã thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND tại 5 huyện và 24 phường, các đơn vị được triển khai nghiêm túc và thu được kết quả tốt.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC được chú trọng, đã tổ chức bồi dưỡng cho 1.398 lượt CBCCVC các cấp; phối hợp trường công vụ Singapore tổ chức tại tỉnh 06 lớp bồi dưỡng về cải cách hành chính và dịch vụ công cho gần 300 cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện và xã.
Công tác cải cách tư pháp trong tình hình mới có những chuyển biến tích cực. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tiến hành kịp thời, thường xuyên, luôn chú trọng đổi mới và đa dạng các hình thức tuyên truyền. Việc triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị được chú trọng; tổ chức bộ máy, công tác cán bộ của các cơ quan tư pháp không ngừng được củng cố, kiện toàn; cơ sở vật chất, phương tiện làm việc của các cơ quan tư pháp cấp tỉnh và cấp huyện được quan tâm đầu tư; chất lượng hoạt động của cơ quan tư pháp, nhất là trong giai đoạn tố tụng và hoạt động hỗ trợ tư pháp được nâng cao, đảm bảo an ninh trật tự và được sự đồng tình của công luận.
Công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được thực hiện kịp thời, góp phần giữ vững kỷ cương, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Trong 5 năm đã triển khai là 462 cuộc thanh tra cuộc, đã kết thúc 450 cuộc, thu hồi nộp vào ngân sách tổng số tiền 51,7 tỷ đồng và 258,45 ha đất. Các cấp chính quyền, sở, ban, ngành trong toàn tỉnh đã tiếp 37.773 lượt công dân, với 39.448 người, trong đó số đoàn đông người là 412 đoàn với 9.809 người; giải quyết 9.469 vụ/10.167 vụ khiếu nại của công dân, đạt tỷ lệ 93% qua giải quyết công nhận quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân gần 100 tỷ đồng, 4.276,4m2 đất nông nghiệp và 132,6m2 đất ở, kiến nghị xử lý hành chính 04 cá nhân và 01 tập thể; giải quyết tố cáo 354/398 vụ, đạt tỷ lệ 90%, qua giải quyết đã kiến nghị trả lại cho công dân hơn 250 triệu đồng, minh oan cho 46 người, kiến nghị xử lý hành chính đối với 24 cá nhân và 05 tập thể.
1. Hạn chế trong phát triển các ngành kinh tế:
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp thấp hơn so với Nghị quyết đề ra.
- Phát triển dịch vụ cảng còn chậm, hệ thống cảng phát triển chưa kết hợp đồng bộ với phát triển dịch vụ hậu cần cảng và hạ tầng kỹ thuật bên ngoài cảng. Đến nay hệ thống cảng biển và các khu công nghiệp đã hình thành và đang phát triển mạnh, nhưng hệ thống giao thông cần thiết như đường liên cảng, đường cao tốc, đường sắt... chưa được đầu tư kịp thời, quốc lộ 51 mới khởi công dự án nâng cấp mở rộng.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chưa có sự gắn kết; hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ cung cấp cho các dự án đầu tư chưa đầy đủ, kịp thời. Tuy cơ cấu kinh tế có chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp nhưng tốc độ chuyển dịch lao động và dân số từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ chưa gắn kết tương ứng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Việc xây dựng khu chế biến hải sản tập trung không thực hiện được do điều chỉnh quy hoạch, nhưng việc quy hoạch địa điểm mới thực hiện chậm trễ. Các cơ sở chế biến hải sản do chỉ được tồn tại tạm thời trong các khu đô thị và dân cư, nên phần lớn không đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ chế biến.
2. Hạn chế trong các lĩnh vực văn hóa, xã hội:
- Mục tiêu đạt chuẩn phổ cập bậc trung học trước năm 2010 không đạt được, tình trạng học sinh bỏ học có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây.
- Tiến độ triển khai đầu tư bệnh viện đa khoa Bà Rịa, bệnh viện Đa khoa Vũng Tàu, các trung tâm y tế tuyến huyện và một số bệnh viện xã hội hóa còn chậm; các bệnh viện chuyên khoa chưa được đầu tư; mục tiêu 25 giường bệnh/vạn dân vào năm 2010 không đạt. Nhân lực của ngành y tế còn thiếu, nhất là chuyên gia, kỹ thuật viên y tế có trình độ chuyên môn sâu: bác sỹ, dược sĩ đại học và sau đại học, số bác sỹ/vạn dân đến năm 2010 chỉ đạt 5,8 bác sỹ (NQ 7 bác sỹ).
- Nguồn nhân lực qua đào tạo tuy đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (55%), nhưng hoạt động đào tạo của phần lớn các trường, cơ sở dạy nghề chưa thật sự gắn kết với doanh nghiệp nên một số cơ sở tuyển dụng phải đào tạo bổ sung hoặc đào tạo lại.
- Đời sống công nhân còn nhiều khó khăn đặc biệt trong vấn đề nhà ở và đời sống tinh thần. Giải quyết nhà ở cho công nhân lao động trong KCN còn chậm.
- Công tác xã hội hóa tuy đã đạt được một số kết quả trong lĩnh vực giáo dục, y tế nhưng vẫn chưa thu hút được sự quan tâm sâu rộng của các doanh nghiệp và nhân dân.
3. Hạn chế trong quy hoạch và đầu tư:
- Công tác quy hoạch và đầu tư phát triển trên địa bàn không theo kịp yêu cầu phát triển.
- Đô thị mới Phú Mỹ, nơi tập trung trên 90% các KCN của tỉnh còn đang điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng. Nhiều tuyến đường giao thông phục vụ cho phát triển các khu du lịch, các cụm công nghiệp... cũng chưa được đầu tư kịp thời.
- Tiến độ triển khai nhiều dự án trong danh mục công trình trọng điểm chậm.
- Giữa các mục tiêu, định hướng quy hoạch, kế hoạch, phát triển kết cấu hạ tầng còn một số mặt thiếu đồng bộ. Tình trạng xây dựng trái phép không theo quy hoạch còn nhiều nhưng chưa được ngăn chặn kịp thời.
4. Hạn chế trong bảo vệ môi trường
- Tại các khu công nghiệp, còn chưa xây dựng kịp thời hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn trong các khu công nghiệp. Đến nay trong tổng số các KCN, mới có 5 KCN đang đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; 1 KCN đang lập dự án đầu tư.
- Vẫn còn những nhà máy, xí nghiệp, khu du lịch chưa có hệ thống xử lý nước thải đạt yêu cầu, do vậy tuy có đóng góp vào tăng trưởng, nhưng lại gây ô nhiễm môi trường, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà hàng ven biển chưa được kiểm tra chặt chẽ nên tình trạng xả nước thải trực tiếp ra môi trường chưa được khắc phục triệt để.
- Các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt mới chỉ dừng lại ở bước xin chủ trương đầu tư, một vài dự án khởi công nhưng tiến độ chậm. Rác thải sinh hoạt vẫn chủ yếu dùng giải pháp chôn lấp.
- Các chỉ tiêu về môi trường như tỷ lệ che phủ cây xanh, tỷ lệ che phủ rừng của năm 2010 giảm, hoặc cải thiện không đáng kể so với năm 2005.
5. Hạn chế trong bảo vệ an ninh, trật tự xã hội:
Công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn sơ hở. Quản lý nhà nước về một số vị trí đất, điểm cao lợi thế trong bố trí thế trận khu vực phòng thủ chưa được chặt chẽ, còn để xảy ra tình trạng lấn chiếm, chiếm dụng xây dựng trái phép.
Đánh giá chung, trong 5 năm qua, Đảng bộ và Nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch giai đoạn 2006-2010 đề ra, đạt đươc những thành tựu quan trọng, phát triển khá toàn diện, nhiều điểm sáng, có nhiều mặt phát triển mạnh mẽ và để lại nhiều dấu ấn. Đã tận dụng được lợi thế so sánh, kinh tế phát triển nhanh, trở thành tỉnh có quy mô kinh tế lớn trong vùng cũng như cả nước; thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển, đã và đang hình thành các trung tâm công nghiệp, cảng, du lịch. Thu ngân sách hàng năm đều tăng cao, đóng góp lớn vào ngân sách quốc gia. Các mặt công tác khác như: Chăm lo cho các đối tượng chính sách, giáo dục, y tế... đều đạt kết quả khá; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu cơ bản nói trên, vẫn còn một số hạn chế, khuyết điểm như: Một số tiềm năng, lợi thế của tỉnh chưa được phát hay tốt, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế trên địa bàn chưa cao; kết cấu hạ tầng của tỉnh còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng và phục vụ tốt cho yêu cầu phát triển; các ngành dịch vụ tuy có phát triển, nhưng so với tiềm lực còn nhiều hạn chế; công tác cải cách hành chính tuy được chú ý, nhưng kết quả còn thấp; môi trường đầu tư chưa tương xứng với quy mô kinh tế trên địa bàn; an ninh trật tự vẫn còn nhiều biểu hiện phức tạp, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân còn nhiều vấn đề phải tiếp tục chấn chỉnh; một số mặt của các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, an sinh xã hội còn chưa đáp ứng kịp yêu cầu đòi hỏi của cuộc sống...
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011 - 2015
1. Dự báo tình hình quốc tế và cả nước:
- Hòa bình và ổn định sẽ vẫn là xu thế chủ đạo chung trên toàn thế giới, song giữa các quốc gia, cũng như trong từng khu vực vẫn tồn tại những mâu thuẫn nhất định về lợi ích kinh tế, chủ quyền quốc gia, sắc tộc, tôn giáo...; cạnh tranh, đấu tranh giữa các quốc gia trong việc duy trì lợi ích kinh tế, khai thác tài nguyên, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ... sẽ ngày càng gay gắt.
- Vai trò và vị thế của Việt Nam đối với thế giới ngày càng tăng, tạo thời cơ thuận lợi cho sự phát triển cả về kinh tế, chính trị và văn hóa, xã hội.
2. Về vai trò, vị trí của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong sự phát triển chung của cả nước:
- Với vị trí địa lý thuận lợi, hệ thống cảng biển và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã và đang được đầu tư, Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ trở thành "cửa ngõ" giao lưu kinh tế quan trọng của cả Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với quốc tế và các địa phương khác trong cả nước.
Trong 5 năm qua, hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh được đầu tư khá. Việc hình thành hệ thống cảng nước sâu Cái Mép- Thị Vải cho những tàu có trọng tải lớn cập bến chở hàng trực tiếp đi châu Mỹ, châu Âu và các nước khác trên thế giới đã tạo ra lợi thế lớn cho tỉnh để phát triển. Cùng với khả năng kinh tế nước ta sẽ phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy thoái, Chính Phủ và tỉnh tập trung đầu tư xây dựng tuyến đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải, cải tạo nâng cấp Quốc lộ 51,... sẽ kết nối, liên thông hạ tầng giao thông quan trọng với các địa phương trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ; đồng thời là điểm kết nối của sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Đây là lợi thế hết sức quan trọng, tạo nên ưu thế vượt trội, mở ra triển vọng to lớn để tỉnh phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
- Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ tiếp tục là địa phương có đóng góp lớn đối với quốc gia về thu ngân sách nhà nước, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài; là một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nước.
3. Khó khăn, thách thức:
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố thuận lợi, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới sẽ còn ảnh hưởng đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội ít nhất trong hai, ba năm đầu của giai đoạn 2011-2015, việc tập trung thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ sẽ có tác động hạn chế đến việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao trong năm 2011 và có thể vài năm tiếp theo.
Nền kinh tế của tỉnh tuy có sự phát triển mạnh trong thời gian qua, nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn: Hệ thống hạ tầng chưa đồng bộ; thiếu vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào dự án của doanh nghiệp; phát triển kinh tế chưa cân đối với tiềm năng, thiếu lao động kỹ thuật, cán bộ quản lý có trình độ cao; đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp,... Vẫn tồn tại mâu thuẫn trong lựa chọn phát triển giữa các ngành kinh tế: Công nghiệp, du lịch, lâm nghiệp, hải sản,...; tình trạng chênh lệch về đời sống vật chất và văn hóa tinh thần giữa thành thị và nông thôn; các vấn đề: tội phạm, nạn ma túy, mại dâm, HIV, ô nhiễm môi trường, vấn đề rác thải,... cũng là những khó khăn và thách thức lớn đối với sự phát triển của Tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015:
1. Mục tiêu tổng quát: “Phát triển mạnh kinh tế biển, xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh công nghiệp và cảng biển theo hướng hiện đại vào năm 2015; phát triển kinh tế gắn với yêu cần phát triển bền vững; nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; giữ vững ổn định chính trị; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc.”
2. Các nhiệm vụ chủ yếu:
- Triển khai thực hiện chương trình tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế theo Đề án của Chính phủ, tạo sự chuyển dịch mạnh từ phát triển theo chiều rộng sang mô hình phát triển theo chiều sâu;
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng mạnh tỷ trọng khu vực dịch vụ, lấy phát triển cảng làm nhiệm vụ trung tâm. Phát huy lợi thế biển, bờ biển để tập trung đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ cảng, vận tải biển, dịch vụ sau cảng, du lịch, dầu khí; đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ mới hiện đại, chất lượng cao; duy trì khai thác hải sản ở quy mô hợp lý.
- Tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển có hiệu quả. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các khu du lịch; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội ở các khu đô thị và nông thôn.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên, đất đai, bảo vệ diện tích rừng hiện có; tăng cường bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; phát triển, trồng thêm nhiều loại cây xanh phân tán, tăng mật độ che phủ. Đến năm 2015, các nhà máy hoạt động trong và ngoài các khu công nghiệp đều có hệ thống thu gom và xử lý nước thải; rác thải sinh hoạt tại các đô thị, rác thải công nghiệp được xử lý đảm bảo an toàn với môi trường. Chú trọng triển khai chương trình ứng phó, thích nghi với sự biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển; thực hiện đồng bộ các giải pháp để tăng tuổi thọ bình quân, nâng cao trình độ học vấn, mức thụ hưởng văn hóa tinh thần và chất lượng cuộc sống người dân. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu tuyển dụng lao động, tăng tỷ lệ lao động nông nghiệp chuyển sang dịch vụ và công nghiệp; phát triển nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp; chăm lo đời sống các hộ dân bị giải tỏa; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp, bảo đảm thực hiện tốt các quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động; đẩy mạnh công tác giảm nghèo, đảm bảo tốt an sinh xã hội.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, khám chữa bệnh; hoàn thành thiết chế văn hóa 3 cấp; vận động mọi người dân tham gia rèn luyện thân thể, nâng cao thể chất; đẩy mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao và môi trường.
- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách hành chính, theo hướng quy định các thủ tục rõ ràng, đơn giản, minh bạch; hoàn thiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa và một cửa liên thông ở tất cả các cấp, các ngành gắn với tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, tăng cường kỷ luật kỷ cương để nâng cao trình độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, nâng cao chất lượng hoạt động của các lực lượng vũ trang, phát huy sức manh của khối đại đoàn kết toàn dân để giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông.
3. Chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng (GDP) bình quân 14%/năm, kể cả dầu khí tăng 10,81%/năm.
- Huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội toàn giai đoạn dự kiến khoảng 240 ngàn tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân 16,64%/năm.
- Tổng thu ngân sách nội địa 138 ngàn tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân khoảng 10,4%/năm. Tổng chi ngân sách khoảng 48,43 ngàn tỷ đồng, tốc độ tăng chi ngân sách bình quân khoảng 9,76%/năm.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15,42%/năm, kể cả dầu khí tăng 11,66%/năm.
- Tổng mức bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng tăng 23,47%/năm; doanh thu dịch vụ tăng 21,7%/năm, trong đó: dịch vụ tiêu dùng tăng 19,11%/năm, dịch vụ du lịch tăng 15,9%/năm; dịch vụ cảng tăng 35%/năm, dịch vụ dầu khí tăng 22%/năm.
- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí tăng 13,5%/năm.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,46%/năm. Giá trị sản xuất lâm nghiệp tăng bình quân 2,45%/năm. Giá trị sản xuất ngư nghiệp tăng bình quân 5,58%/năm.
b) Về văn hóa - xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 1,04%/năm; mức giảm sinh 0,2‰/năm. Đến năm 2015, số giường điều trị đạt 26,2 giường/10.000 dân; số bác sĩ đạt 6,5 bác sĩ/10.000 dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng xuống còn dưới 10%.
- Đến năm 2015, tỷ lệ huy động cháu đi nhà trẻ 30% trẻ trong độ tuổi; tỷ lệ huy động cháu đi mẫu giáo 85% trẻ trong độ tuổi.
- Trong 5 năm giải quyết việc làm mới 85.700 lao động; đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%.
- Đến năm 2015, mức hưởng thụ văn hóa đạt 42 lần/người; 35% dân số tham gia luyện tập TDTT thường xuyên; 99% dân số nông thôn được sử dụng điện, 99% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới còn dưới 2,35% và từng bước xây dựng tiêu chí cho hộ thu nhập khá.
c) Về môi trường, đến năm 2015:
- Tỷ lệ che phủ cây xanh 44%, trong đó tỷ lệ che phủ rừng 13%.
- Cở sở sản xuất xây dựng mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường 100%.
- Các loại rác thải được thu gom và xử lý đạt 96%, trong đó rác thải y tế được thu gom và xử lý 100%.
- 100% khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 100% dự án đầu tư mới phải sử dụng công nghệ sạch, bảo vệ môi trường.
III. CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC:
1. Về phát triển kinh tế:
1.1. Công nghiệp:
a) Định hướng phát triển:
Duy trì ổn định các ngành công nghiệp khai thác dầu khí, khí đốt, điện, đạm; phát triển công nghiệp lọc dầu, hóa dầu; phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng có lựa chọn về công nghệ hiện đại, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, nước, đất đai và thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; chú trọng thu hút các dự án sản xuất công nghiệp có tính lan tỏa thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và các hoạt động dịch vụ, để tạo sự chuyển dịch mạnh từ phát triển theo chiều rộng sang mô hình phát triển theo chiều sâu. Không thu hút thêm các dự án thép, xi măng, hóa chất. Chú trọng phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn.
b) Các giải pháp thực hiện:
Tập trung hỗ trợ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư ngoài hàng rào các khu công nghiệp để chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện. Tiếp tục dùng vốn ngân sách đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng khu công nghiệp Phú Mỹ I; đồng thời đôn đốc các chủ đầu tư tập trung hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp đã được thành lập. Tập trung chỉ đạo hỗ trợ triển khai đầu tư Khu công nghiệp dầu khí Long Sơn và các dịch vụ hỗ trợ. Triển khai xây dựng các khu chế biến hải sản tập trung theo quy hoạch. Hoàn chỉnh hạ tầng các cụm công nghiệp đã được thành lập. Chú trọng phát triển công nghiệp ở khu vực nông thôn, ưu tiên thu hút các dự án chế biến nông sản trong các cụm công nghiệp tại các địa phương nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn và tạo đầu ra, nâng giá trị cho sản phẩm nông nghiệp.
Có kế hoạch đầu tư thống nhất giữa nhà nước và doanh nghiệp để đảm bảo cân đối việc xây dựng kết cấu hạ tầng bên trong và ngoài hàng rào; vận động đầu tư, xác định các mặt hàng, sản phẩm đầu tư trong khu công nghiệp phù hợp. Phấn đấu thu hút mới vào khu công nghiệp khoảng 120 dự án, tổng vốn đăng ký là 3,9 tỷ USD.
Quan tâm vấn đề bảo vệ môi trường trong phát triển công nghiệp, đến năm 2015 các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động phát có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn.
Gắn kết các chương trình đào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề cho công nhân với kế hoạch tuyển dụng lao động của các cơ sở sản xuất trong các khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Dự kiến 5 năm 2011-2015 các khu công nghiệp sẽ thu hút 28.850 lao động vào làm việc, nâng số lao động trong các KCN đến cuối năm 2015 khoảng 60.000 lao động, trong đó lao động địa phương chiếm khoảng 40%.
Thực hiện các chương trình hỗ trợ về nhà ở và an sinh xã hội cho công nhân, vận động các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân. Hoàn thành 06 dự án nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp33 và vận động đầu tư nhà ở tại khu hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân 15 ha tại Tân thành. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về xây dựng khu đô thị mới Phú Mỹ, để từng bước hình thành thành phố cảng trong tương lai.
1.2. Phát huy lợi thế hệ thống cảng biển, tập trung phát triển dịch vụ cảng biển, hàng hải, logistic; đồng thời chú trọng phát triển các ngành dịch vụ du lịch, thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản... để tạo nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc kinh tế dịch vụ.
a) Định hướng phát triển:
Phát huy lợi thế hệ thống cảng Thị Vải - Cái Mép, hệ thống cảng tại Vũng Tàu, Côn Đảo, tập trung phát triển dịch vụ cảng biển, hàng hải, logistic và các dịch vụ liên quan để tạo bước phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực dịch vụ trong giai đoạn 2011-2015, thực hiện tốt vai trò cảng tổng hợp quốc gia, cửa ngõ quốc tế.
Chú trọng phát triển các ngành dịch vụ phục vụ dầu khí, du lịch, thông tin truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản... để từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế dịch vụ hậu công nghiệp.
b) Các giải pháp thực hiện:
+ Phát triển các dịch vụ gắn với hệ thống cảng biển:
Phát triển dịch vụ hậu cần cảng tại khu vực cảng Cái Mép - Thị Vải và Vũng Tàu, hình thành các trung tâm phân phối hàng hóa gắn liền với cảng biển. Quy hoạch xây dựng các kho bãi, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, phát triển dịch vụ logistic. Dành toàn bộ diện tích đất khoảng 1000 ha tại khu vực Cái Mép hạ để phát triển trung tâm dịch vụ logistics, gắn liền với hệ thống cảng Thị Vải - Cái Mép. Phát triển các dịch vụ phục vụ cảng như: Hoa tiêu, lai dắt, cung cấp nước ngọt, xăng dầu, lương thực, thực phẩm; bảo trì tàu biển và các dịch vụ hỗ trợ khác như: cơ khí, đóng sửa tàu biển, bảo trì, sửa chữa các thiết bị nâng, hạ, vận chuyển, bốc xếp,...
Hoàn thiện các tuyến đường giao thông phục vụ cảng như đường Liên cảng, nâng cấp và mở rộng quốc lộ 51, đồng thời phát triển hệ thống cảng thủy nội địa để thực hiện tốt hoạt động trung chuyển hàng hóa tại các cảng biển, bảo đảm hàng hóa xuất, nhập tại các cảng lưu thông nhanh chóng và thuận tiện. Khuyến khích đầu tư các bến cảng nhỏ phục vụ cho vận tải thủy nội địa. Khai thác có hiệu quả các tuyến giao thông liên tỉnh và nội tỉnh để phát triển vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường thủy, đường bộ; định hướng phát triển mạnh các loại hình vận tải Container, các loại phương tiện vận tải chuyên dùng.
+ Phát triển các dịch vụ phục vụ cho hoạt động dầu khí, như:
Tiếp tục phát huy thế mạnh của Trung tâm dịch vụ dầu khí Vũng Tàu, duy trì và phát triển các dịch vụ vận tải dầu thô, khí thô; bốc xếp, vận tải, kho bãi trong các cảng dầu khí; cung cấp hàng hóa, thiết bị, cung cấp các loại hóa chất, hóa phẩm,... cho hoạt động dầu khí; các dịch vụ vận tải lao động làm việc tại các dàn khoan; đào tạo nhân lực dầu khí, bảo hiểm dầu khí, tài chính dầu khí, dịch vụ kỹ thuật dầu khí...
+ Phát triển dịch vụ du lịch:
Tiếp tục phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, giải trí cuối tuần, du lịch hội nghị, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, vui chơi giải trí... Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các sản phẩm du lịch mới: lặn biển, tàu ngầm, đua thuyền, nhảy dù... đáp ứng nhu cầu du lịch mạo hiểm của du khách. Phát triển các khu vực mua sắm, tạo sự phong phú về sản phẩm hàng hóa, phục vụ du khách. Nâng cao chất lượng khai thác các công trình du lịch đã hoàn thành và đưa vào hoạt động. Các ngành chức năng và chính quyền các cấp cần đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường du lịch, đảm bảo trật tự, an toàn cho du khách và vệ sinh an toàn thực phẩm, bình ổn giá.
Đầu tư tôn tạo các di tích lịch sử, phát triển các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống; xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào các khu du lịch và dự án du lịch trọng điểm, bảo đảm cung cấp hạ tầng kịp thời cho các dự án đầu tư. Định hướng phối hợp phát triển các ngành kinh tế - xã hội với phát triển du lịch, tổ chức các sự kiện kinh tế, văn hóa, thể thao, du lịch quốc gia và quốc tế, đồng thời chú trọng xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành mạnh, thân thiện nhằm thu hút du khách.
Quy hoạch phát triển khu Gò Găng theo phương án trở thành khu dịch vụ tổng hợp; quy hoạch phát triển quần thể khu du lịch Núi Dinh và quy hoạch phát triển quần thể khu dịch vụ du lịch núi Minh Đạm. Triển khai giám sát việc thực hiện dự án sau giấy phép, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, đặc biệt là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Đôn đốc, hỗ trợ và tạo điều kiện đối với một số dự án du lịch có quy mô lớn, tính lan tỏa cao, sớm đi vào hoạt động. Đối với các dự án đầu tư dọc tuyến đường ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Bình Châu, đến nay hầu hết đã giao đất cho các chủ đầu tư, Nhà nước đã đầu tư cơ bản hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án như: hệ thống giao thông, điện, nước,... do đó cần tập trung kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư triển khai dự án theo tiến độ cam kết.
+ Phát triển thương mại nội địa và xuất khẩu:
- Tiếp tục giữ ổn định thị trường, đảm bảo cung cầu hàng hóa, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hoàn chỉnh và thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống kênh phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ: Xây dựng siêu thị, trung tâm thương mại, cụm thương mại dịch vụ, các cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tự chọn; xã hội hóa việc đầu tư, khai thác và quản lý chợ. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống gian lận thương mại có hiệu quả. Đẩy mạnh công tác chống hàng giả để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Phát triển xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm đã qua chế tác, tinh chế. Giảm dần việc xuất khẩu qua các thị trường trung gian, củng cố và mở rộng các thị trường đã có như Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn quốc; đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp vào các thị trường có sức mua lớn như Mỹ, EU; tăng dần tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trường Đông Âu, Nga, khu vực châu Mỹ, châu Phi và các thị trường khác. Hỗ trợ cho công nghiệp chế biến nông, hải sản xuất khẩu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ cải tạo nâng cấp, hiện đại hóa các nhà máy chế biến hải sản hiện có để đạt tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng yêu cầu các thị trường đòi hỏi chất lượng cao như Mỹ, EU, Nhật Bản.
+ Phát triển các dịch vụ thông tin - truyền thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ khác: Xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ về truyền thông, ngân hàng, các tập đoàn tài chính, bảo hiểm, công ty chứng khoán,... trong nước và quốc tế đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng. Qua đó thúc đẩy phát triển các dịch vụ này.
1.3. Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp để tạo chuyển biến sâu sắc và toàn diện kinh tế nông thôn; xây dựng nông thôn mới
a) Phát triển Nông nghiệp:
+ Định hướng phát triển:
Tạo chuyển biến sâu sắc và toàn diện kinh tế nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn và đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ sinh học, nghiên cứu ứng dụng, đổi mới kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, để nâng cao năng suất lao động và giá trị gia tăng. Gắn phát triển nông nghiệp với thị trường và với sự phát triển của các ngành kinh tế khác, đặc biệt là công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị nông, lâm, thủy sản. Phát triển tiểu thủ công nghiệp và các hoạt động dịch vụ tại nông thôn, để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, đưa tỷ trọng chăn nuôi đến 2015 chiếm trên 50%; tiếp tục tập trung thực hiện chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, giống cây lâm nghiệp.
+ Các giải pháp thực hiện:
Khuyến khích phát triển kinh tế trang trại tập trung có quy mô lớn theo hướng công nghiệp; củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX và các mô hình kinh tế hợp tác nông nghiệp. Ưu tiên thu hút dự án chế biến nông sản trong các cụm công nghiệp nông thôn để hỗ trợ tiêu thụ nông sản.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật và các công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng các loại giống mới năng suất cao, thâm canh tăng vụ. Tiếp tục xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định: Vùng sản xuất rau sạch và rau an toàn (rau cao cấp, đủ tiêu chuẩn vệ sinh, hoa tươi) ở các xã ven thị xã Bà Rịa và một số xã thuộc Long Điền, Đất Đỏ, Tân Thành và Xuyên Mộc; Vùng cây ăn quả và chăn nuôi ở Tân Thành, Châu Đức, Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc; Vùng lúa nước thuộc Châu Đức, Đất Đỏ; Vùng cà phê, điều, cao su ở Châu Đức, Xuyên Mộc.
Xây dựng các hệ thống thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, nâng cao năng lực tưới tiêu chủ động cho các loại cây trồng; xây dựng các công trình đê sông, đê biển, kiên cố hóa 100% hệ thống kênh mương. Hoàn thành dự án hồ Sông Ray với dung tích 130 - 140 triệu m3, hệ thống kênh mương.
Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới cấp xã giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2030, hoàn thành xây dựng nông thôn mới ở 6 xã thí điểm vào năm 2012 và tiếp tục hoàn thành ở 8 xã trong giai đoạn 2013-2015. Nâng cấp các nhà máy cấp nước và đầu tư các tuyến ống chuyển tải theo quy hoạch đã được phê duyệt về cấp nước và vệ sinh môi trường vùng nông thôn. Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới giáo dục và y tế cấp huyện, xã, ưu tiên đầu tư giáo dục và y tế ở nông thôn vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Xây dựng chính sách hỗ trợ con em nông dân nghèo theo học bậc đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Tăng mức đầu tư cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho nông dân.
b) Phát triển Lâm nghiệp:
+ Định hướng phát triển:
Chuyển đổi hoạt động lâm nghiệp theo hướng gắn bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng để bảo đảm khả năng phòng hộ môi trường, bảo vệ động thực vật quý hiếm kết hợp với phát triển du lịch sinh thái.
Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, bảo đảm mật độ che phủ cây xanh là 44%, trong đó độ che phủ rừng là 13%.
+ Các giải pháp thực hiện:
Duy trì diện tích đất lâm nghiệp 34.326 ha; bảo vệ tốt diện tích rừng đặc dụng và rừng phòng hộ. Phát triển tài nguyên rừng tại vườn Quốc gia Côn Đảo, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu. Đẩy mạnh trồng khoanh nuôi bảo vệ rừng, tập trung một số ngọn núi để tạo cảnh quan cho du lịch như: Núi Lớn, núi Nhỏ, núi Dinh - Thị Vải, núi Minh Đạm. Trồng rừng phòng hộ ven biển đặc biệt là rừng ngập mặn. Trồng cây phân tán dọc theo đường giao thông, kênh mương và đất vườn của các hộ gia đình. Tiếp tục trồng cây gây rừng, phủ xanh một số ngọn núi để tạo cảnh quan cho du lịch.
c) Phát triển Ngư nghiệp:
+ Định hướng phát triển:
Tăng năng lực và hiệu quả khai thác tại các ngư trường xa bờ. Tổ chức lại các dịch vụ hậu cần nghề cá. Phát triển nuôi các loài thủy hải sản có giá trị kinh tế cao, các vùng nuôi theo mô hình nông, lâm, ngư kết hợp bảo vệ môi trường, cảnh quan. Phát triển chế biến hải sản phù hợp với việc điều chỉnh các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản.
+ Các giải pháp thực hiện:
Tiếp tục tổ chức các lớp tuyên truyền về bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Rà soát lại nguồn lợi thủy sản gần bờ để hướng dẫn ngư dân khai thác hợp lý, khai thác các loại hải sản giá trị kinh tế cao. Khai thác đi đôi với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản kết hợp với sự tham gia của cộng đồng. Khuyến khích ngư dân đầu tư tàu khai thác hải sản xa bờ, đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại. Quản lý chặt chẽ việc đóng mới, giảm dần số tàu nhỏ khai thác ven bờ; đồng thời có chính sách chuyển đổi ngành nghề đối với ngư dân làm nghề khai thác ven bờ. Phát triển các loại tàu công suất lớn, không cho phép phát triển đóng mới các loại tàu có công suất nhỏ dưới 90CV, ổn định khoảng 5.000 chiếc/700.000CV, trong đó số tàu khai thác xa bờ chiếm trên 50%. Ổn định sản lượng khai thác hàng năm khoảng 200.000 tấn.
Tổ chức và xây dựng đồng bộ dịch vụ hậu cần nghề cá như: cảng cá, kho lạnh, nhà máy cung cấp nước đá, tổ chức thu mua, chế biến, cung cấp ngư cụ.... Cải tạo, nâng cấp các làng cá Phước Hải, Phước Tỉnh, Lộc An. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ hậu cần nghề cá, chợ cá đầu mối, các cơ sở đóng mới, sữa chữa cơ khí tàu thuyền nghề cá đáp ứng nhu cầu sửa chữa, cải hoán, nâng cấp và đóng mới tàu cá. Đầu tư mở rộng và nâng cấp cụm cảng Phước Tỉnh đạt mô cảng cá cấp I. Tập trung đầu tư để hoàn thành và đưa vào sử dụng các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Sử dụng có hiệu quả các loại mặt nước hiện có để phát triển nuôi trồng thủy sản phù hợp có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, ghẹ, cá mú, cá bớp, hào.... Duy trì, ổn định diện tích mặt nước nuôi trồng khoảng 7.850 ha.
Nâng cao chất lượng và giá trị hàng xuất khẩu, duy trì công suất các nhà máy chế biến thủy sản khoảng 75.000 - 80.000 tấn/năm, trong đó xuất khẩu khoảng 55 tấn - 60.000 tấn/năm. Sớm hình thành các khu chế biến hải sản theo quy hoạch. Chú trọng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm soát sử dụng hóa chất kháng sinh trong bảo quản, chế biến thủy sản.
Tăng cường và đổi mới hoạt động khuyến ngư, phát triển mạng lưới khuyến ngư cấp xã, liên xã. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật tạo bước đột phá trong các lĩnh vực như Bảo quản sản phẩm sau khai thác, giảm tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phân tích cảnh báo môi trường vùng nuôi, ứng dụng công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản; sản xuất giống thủy sản có khả năng kháng bệnh cao.
2. Về đầu tư phát triển:
a) Các nguồn vốn ngân sách:
Nguồn vốn ngân sách địa phương trong 5 năm dự kiến khoảng 20 ngàn tỷ đồng, chiếm 8,3% tổng vốn đầu tư trên địa bàn. Vốn ngân sách tập trung đầu tư cho các công trình hạ tầng kỹ thuật: Giao thông, cấp điện, cấp nước nông thôn, thoát nước và xử lý nước thải; xây dựng cơ sở vật chất y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao và các công trình công cộng bảo đảm phúc lợi xã hội, phục vụ quốc phòng an ninh.
Triển khai đề án xây dựng nhà ở tái định cư, tiếp tục áp dụng các cơ chế khác để tăng quỹ nhà ở tái định cư. Triển khai đề án nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách và vốn đầu tư của doanh nghiệp.
b) Các nguồn vốn của doanh nghiệp:
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong 5 năm dự kiến khoảng 220 ngàn tỷ đồng chiếm 91,7% tổng vốn đầu tư, trong đó vốn đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài dự kiến 150 ngàn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 62,5% tổng vốn đầu tư trên địa bàn; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước dự kiến 70 ngàn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,2% tổng vốn đầu tư trên địa bàn
Dự báo trong 5 năm 2011-2015 thu hút thêm 150 dự án nước ngoài với tổng vốn đầu tư 5 tỷ USD, lũy kế đến năm 2015 có 432 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 32,5 tỷ USD. Thu hút thêm 130 dự án trong nước với tổng vốn đầu tư 60.000 tỷ đồng, lũy kế đến 2015 có 509 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 230.000 tỷ đồng.
- Các giải pháp thực hiện:
* Về thu hút đầu tư: Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2011 - 2015. Tiếp tục hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, để định hướng thu hút đầu tư ổn định. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường dịch vụ hỗ trợ công, tăng cường trách nhiệm cơ quan Nhà nước đối với dự án của Nhà đầu tư.
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, nghiên cứu triển khai hình thức PPP đặc biệt là các hình thức BOT, BOO, BT vào phát triển hệ thống hạ tầng. Tập trung kêu gọi đầu tư giao thông đường thủy, nối kết đất liền và Côn Đảo, Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh trong khu vực; lĩnh vực viễn thông, đường sắt. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu lao động có kỹ thuật của doanh nghiệp.
* Tập trung chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện: Lập kế hoạch hóa danh mục các dự án thực hiện trong giai đoạn 2011 - 2015, cụ thể hóa theo từng năm để theo dõi, đôn đốc và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho Nhà đầu tư. Cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện đúng các cam kết gia nhập WTO. Đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để sớm giao đất sạch cho Nhà đầu tư triển khai dự án theo tiến độ cam kết. Có kế hoạch đầu tư hoàn thiện hạ tầng ngoài hàng rào phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp, đặc biệt là hạ tầng tại các khu vực cụm cảng Cái Mép - Thị Vải, khu du lịch Chí Linh - Cửa Lấp, Hồ Tràm - Bình Châu và Côn Đảo. Triển khai các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực xã hội hóa và các cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển trên địa bàn huyện Côn Đảo theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
Tập trung chỉ đạo và tạo điều kiện để các chủ đầu tư triển khai đúng tiến độ các dự án đầu tư theo cam kết khi đăng ký đầu tư.
3. Về phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã:
- Định hướng:
Tiếp tục các chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp. Hình thành đội ngũ doanh nghiệp mạnh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.
Củng cố, sắp xếp lại các hợp tác xã đang hoạt động và phát triển thêm các đơn vị mới.
- Các giải pháp thực hiện:
Cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch. Tiếp tục bàn giao phần vốn Nhà nước tại các Công ty cổ phần có vốn Nhà nước tham gia về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập cho doanh nghiệp như cung ứng dịch vụ dự báo, đào tạo và tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng lực, năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển thị trường,... Tiếp tục thực hiện chương trình trợ giúp đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành, vừa làm dịch vụ phục vụ hoạt động kinh tế xã viên, vừa phát triển chế biến, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động tín dụng, thương mại và dịch vụ. Hỗ trợ, tư vấn tìm đầu ra cho sản phẩm của Hợp tác xã tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài tỉnh; triển khai các chương trình đào tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại,... cho các hợp tác xã.
4. Về giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ:
a) Giáo dục và đào tạo
- Định hướng:
Phát triển giáo dục đào tạo và khoa học - công nghệ để phục vụ cho nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước đưa giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ trở thành những ngành dịch vụ quan trọng của tỉnh. Tiếp tục đầu tư về đội ngũ, trang thiết bị, đổi mới phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đến năm 2015, tỷ lệ huy động số cháu đi nhà trẻ phấn đấu đạt 30%, đi mẫu giáo đạt 85%, trong đó trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 95 - 98% để thực hiện mục tiêu phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; huy động 99,9% trẻ 6 tuổi nhập học lớp 1 đúng độ tuổi, huy động 99,5 % số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào trung học cơ sở; 99% thanh, thiếu niên trong độ tuổi đã tốt nghiệp THCS vào học các trường trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Tập trung công tác đào tạo nghề, phấn đấu đáp ứng số lượng, chất lượng, kịp thời nguồn lao động cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội; nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 70% vào năm 2015.
Đến 2015, toàn Tỉnh có 40 - 50% trường mầm non, 40 - 50% trường tiểu học, 40 - 50% số trường trung học cơ sở, 50% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- Các giải pháp thực hiện:
Quy hoạch đủ diện tích đất xây dựng các loại trường học ở từng địa phương theo hướng chuẩn hóa trường học; quy hoạch phát triển đồng bộ và hợp lý mạng lưới các cơ sở giáo dục từ mầm non đến phổ thông, cơ sở đào tạo nghề, giáo dục chuyên nghiệp. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục bằng nhiều nguồn vốn theo hướng đạt chuẩn quốc gia để từng bước chuẩn hóa, hiện đại hóa cơ sở vật chất trường học. Tiếp tục đầu tư vốn ngân sách xây dựng cơ sở giáo dục đào tạo, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích và tạo điều kiện huy động các nguồn vốn khác đầu tư cho phát triển giáo dục. Trong giai đoạn 2011-2015, đặc biệt ưu tiên xây dựng trường mầm non công lập tại các vùng nông thôn, tạo điều kiện thu hút các nguồn lực xã hội hóa xây dựng trường mầm non tư thục ở các khu vực đô thị còn thiếu trường mầm non, đảm bảo đủ cơ sở vật chất để phổ cập trẻ 5 tuổi.
Triển khai chương trình giáo dục mầm non mới, trong đó chú trọng thực hiện chương trình phổ cập mẫu giáo 5 tuổi; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp phân luồng sau trung học cơ sở, tăng quy mô trung học phổ thông hợp lý ở những nơi có đủ điều kiện. Đẩy mạnh học 2 buổi/ngày ở tiểu học và trung học cơ sở. Củng cố kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông các cấp. Tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ giáo viên.
Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh; tập trung đào tạo các ngành nghề về dịch vụ cảng, dịch vụ hàng hải, du lịch... Đẩy mạnh công tác dạy nghề và xã hội hóa công tác dạy nghề, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia công tác đào tạo nghề. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động đặc thù, giai đoạn 2011 - 2015 dự kiến hỗ trợ dạy nghề cho khoảng 40.000 lao động. Cân đối đủ vốn ngân sách để đầu tư tập trung vào một số khâu, lĩnh vực giáo dục đào tạo cần thiết, nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước, đảng và đoàn thể.
Tăng cường điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất cho các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm văn hóa học tập cộng đồng xã, phường đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài xây dựng xã hội học tập, nhằm nâng cao nhu cầu học tập suốt đời cho các tầng lớp lao động và dân cư trong xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất bằng các nguồn lực theo hướng đạt chuẩn quốc gia; hoàn thành xây dựng 02 cụm Ký túc xá cho sinh viên tại Vũng Tàu và Bà Rịa.
b) Khoa học và công nghệ:
- Định hướng:
Tập trung vào các chương trình ứng dụng công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nông thôn, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư ứng dụng nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho KHCN.
- Các giải pháp thực hiện:
Thực hiện quy hoạch phát triển khoa học công nghệ của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến 2020, tăng số lượng và chất lượng cán bộ nghiên cứu khoa học công nghệ đạt mức 32 cán bộ khoa học công nghệ trên 1.000 dân, phát triển và nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ (tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật).
Phối hợp với các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học trong nước và tổ chức khoa học công nghệ quốc tế nghiên cứu một số đề tài phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trước hết tập trung vào các chương trình phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vào phát triển nông thôn; ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất lai tạo giống cây trồng, vật nuôi mới, nghiên cứu biển, nghiên cứu các vấn đề ứng phó biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất kinh doanh, nghiên cứu phát triển nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, ứng dụng công nghệ mới bảo vệ vùng bờ, chống xói lở, bồi lấp. Đẩy mạnh các hoạt động bảo vệ sở hữu trí tuệ; kiểm tra tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Tăng kinh phí đầu tư của ngân sách cho hoạt động khoa học công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ. Phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ và thông tin khoa học công nghệ; Đầu tư xây dựng Trung tâm khoa học công nghệ nghiên cứu phát triển kinh tế biển nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
5. Phát triển dân số, y tế, văn hóa, thể dục thể thao hài hòa giữa nâng cao đời sống tinh thần với đời sống vật chất của nhân dân:
- Định hướng:
Không ngừng nâng cao chất lượng dân số, tốc độ tăng dân số tự nhiên còn khoảng 1%, đến năm 2015 dân số của tỉnh khoảng 1.116.000 người; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng xuống còn <10%, tuổi thọ bình quân của dân cư đến cuối năm 2015 đạt 74 tuổi. Phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao. Đến năm 2015, số giường điều trị đạt 26,2 giường/10.000 dân; số bác sĩ đạt 6,5 bác sĩ/10.000 dân; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Xây dựng đời sống văn hóa từ cộng đồng, nếp sống văn minh đô thị và bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Đến năm 2015 có 50% xã, phường, thị trấn, 92% khu phố, thôn ấp và 92% gia đình đạt chuẩn văn hóa; mức hưởng thụ văn hóa của người dân đạt 42 lần/người. Phát triển rộng phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao thành tích các môn thể thao thế mạnh của tỉnh. Tăng tỷ lệ dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt 35%.
- Các giải pháp thực hiện:
+ Lĩnh vực y tế:
Thực hiện các nội dung về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc; triển khai tốt các chương trình, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dân số, tư vấn tiền hôn nhân cho thanh niên.... Chú trọng y tế dự phòng; công tác Phòng chống dịch bệnh theo hướng chủ động kết hợp với nâng cao ý thức vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh. Bảo đảm các điều kiện về an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm tra và thanh tra các cơ sở chế biến thức ăn để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn. Tăng cường giáo dục truyền thông để hạn chế tối đa các bệnh xã hội như lây nhiễm HIV/AIDS... Phát triển cơ sở khám, chữa bệnh, nâng số giường bệnh và chuyên sâu hóa từng lĩnh vực điều trị như sản, nhi, lao phổi, mắt... Tập trung đầu tư hoàn thành các Bệnh viện đa khoa Bà Rịa 700 giường, Bệnh viện đa khoa Vũng Tàu 350 giường, Bệnh viện Y học dân tộc, bệnh viện lao và bệnh phổi, bệnh viện Phụ sản, bệnh viện nhi, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, trung tâm cấp cứu 115, bệnh viện mắt, trung tâm nội tiết, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm sức khỏe môi trường - vệ sinh lao động và các bệnh viện tuyến huyện để tăng số giường bệnh đạt 26,2 giường bệnh/vạn dân vào năm 2015. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh mạng lưới y tế cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Kêu gọi đầu tư từ xã hội thành lập phát triển một số bệnh chuyên khoa bằng nguồn vốn nước ngoài và tư nhân để tăng cường năng lực khám chữa bệnh của hệ thống y tế.
Thực hiện tốt đề án đào tạo ngành y, đào tạo bác sỹ, dược sỹ, thu hút các chuyên gia đầu ngành để ứng dụng và phát triển các kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị. Đầu tư hoàn chỉnh Trường Trung học y tế, đồng thời chú trọng chất lượng và nội dung giảng dạy.
+ Lĩnh vực văn hóa - thể dục thể thao
Đầu tư xây dựng cơ sở cho ngành văn hóa để hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa 3 cấp từ tỉnh đến cơ sở vào năm 2012. Hoàn thành đưa vào sử dụng Trung tâm văn hóa Tỉnh, Bảo tàng Tỉnh, Đền thờ Côn Đảo. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thành Công viên Bàu Sen và công viên Bàu Trũng; trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử.
Tăng cường công tác xây dựng đời sống văn hóa từ cộng đồng, nếp sống văn minh đô thị. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa lịch sử của địa phương. Triển khai thực hiện Đề án Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 18/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao chất lượng các chương trình văn hóa, nghệ thuật; các hoạt động thể thao quần chúng tại các huyện. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo vận động viên 3 tuyến, mở rộng không gian tuyển chọn và phát hiện tài năng thể thao. Đầu tư cơ sở vật chất cho công tác đào tạo và huấn luyện; thành lập Trường Năng khiếu nghiệp vụ Thể dục thể thao tỉnh; Hình thành các trung tâm huấn luyện thể thao ở các vùng đô thị nhằm tập trung đầu tư một số môn thể thao mũi nhọn mang tầm vóc quốc gia. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ ngành văn hóa, thể thao. Nâng cao chế độ bồi dưỡng cho huấn luyện viên và vận động viên.
6. Thực hiện các chính sách xã hội:
- Định hướng:
Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết việc làm, giai đoạn 2011 - 2015 giải quyết việc làm mới cho 85.700 lao động. Giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ 37% năm 2010 xuống còn 25% vào năm 2015.
Huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo và bảo trợ xã hội; thực hiện tốt chính sách cho người có công, đối tượng chính sách và đồng bào dân tộc. Nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, xây dựng phương án nâng chuẩn nghèo của tỉnh lên mức bình quân 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Trên cơ sở đó, huy động các nguồn lực cho công tác giảm nghèo và bảo trợ xã hội.
- Các giải pháp thực hiện:
Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ hộ nghèo như: cho vay vốn, hỗ trợ y tế, giáo dục, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào tổ chức sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm để tăng thu nhập bền vững.
Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đối với người có công, đối tượng chính sách; kịp thời nâng mức trợ cấp xã hội khi có sự biến động giá cả ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân và đặc biệt là các hộ nghèo, đối tượng chính sách; trợ cấp kịp thời khi xảy ra thiên tai, dịch họa, sâu bệnh mất mùa; bảo đảm thực hiện trợ cấp đúng đối tượng, đúng thời gian, đúng chế độ; tăng cường công tác vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao đời sống cho đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội. Tiếp tục thực hiện việc hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc.
7. Bảo vệ môi trường, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững:
- Định hướng:
Phát triển kinh tế gắn bảo vệ tài nguyên môi trường, chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Cơ sở sản xuất xây dựng mới phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường 100%. Đến năm 2015, rác thải các loại được thu gom xử lý 96%, trong đó: các loại rác thải công nghiệp, rác thải dầu khí, rác thải y tế được thu gom và xử lý 100%.
- Các giải pháp thực hiện:
Thực hiện tốt công tác quản lý, giám sát, kiểm tra môi trường, ưu tiên chọn lựa dự án đầu tư thân thiện môi trường; các khu, cụm công nghiệp, cơ sở du lịch phải đảm bảo có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn trước khi xả nước thải ra ngoài. Thực hiện tốt các chương trình trồng rừng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, nước, tài nguyên môi trường vùng cửa sông.
Triển khai Chiến lược bảo vệ môi trường Tỉnh đến năm 2020. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Chương trình mục tiêu Quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục thực hiện duy trì mạng quan trắc nước dưới đất, thường xuyên tiến hành quan trắc nguồn nước trên sông Thị Vải.
Hoàn thành dự án Hạ tầng kỹ thuật khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên và nhà máy xử lý rác Côn Đảo; hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các dự án xử lý chất thải của doanh nghiệp đã có chủ trương và giấy chứng nhận đầu tư tại Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên, tại nhà máy xử lý rác Tân Thành và tại Đất Đỏ34. Triển khai thi công dự án tại thị xã Bà Rịa (ODA Thụy Sỹ), đô thị Phú Mỹ (ODA Hà Lan) và Gò Găng (ODA Phần Lan). Xử lý triệt để các cơ sở chế biến hải sản gây ô nhiễm tại xã Tân Hải, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/TTg của Thủ tướng Chính Phủ và cơ sở trong khu công nghiệp theo Quyết định 4523/UBND.
Tăng cường nhân lực về công nghệ môi trường, thanh tra giám sát các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường và áp dụng thu phí môi trường.
8. Phát triển các hành lang và vùng kinh tế.
Tiến hành rà soát và quy hoạch lại quy hoạch tổng thể phát triển tỉnh theo hướng lấy dịch vụ cảng là trung tâm để hướng tới mục tiêu xây dựng thành phố cảng và đẩy mạnh phát triển các vùng kinh tế.
- Phát triển hành lang kinh tế công nghiệp - cảng biển dọc quốc lộ 51, hình thành các đô thị cảng Vũng Tàu, Phú Mỹ:
Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị mới Phú Mỹ theo quy hoạch, bảo đảm các điều kiện cần thiết đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa phù hợp với quy mô tăng trưởng kinh tế và tốc độ công nghiệp hóa. Xây dựng và phát triển đô thị mới Phú Mỹ với tính chất là thành phố cảng và công nghiệp, dịch vụ, đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV trước năm 2015, đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2020. Dành toàn bộ diện tích đất khoảng 1000 ha tại Cái Mép hạ để phát triển Trung tâm dịch vụ logictics, gắn liền với hệ thống cảng Cái Mép; chuẩn bị phương án quy hoạch phát triển khu Gò Găng theo phương án trở thành khu dịch vụ, quy hoạch phát triển quần thể khu du lịch Núi Dinh; tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị của thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa để kết nối tạo thành hệ thống đô thị cảng: Vũng Tàu - Phú Mỹ.
- Phát triển hành lang kinh tế dịch vụ, du lịch, hải sản... theo tuyến đường ven biển Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải, Bình Châu:
Phát huy lợi thế biển của tỉnh, xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng phục vụ cho nhu cầu của toàn vùng Đông Nam bộ và cả nước. Phát triển thành phố Vũng Tàu và các đô thị Long Hải, Phước Hải, Hồ Tràm, Bình Châu thành các đô thị xanh, có hạ tầng kỹ thuật đô thị hoàn chỉnh, đồng bộ với môi trường sạch sẽ, văn minh... hấp dẫn du khách cả trong nước và quốc tế; trong đó trọng tâm là phát triển các trung tâm dịch vụ du lịch tại Núi lớn - Núi Nhỏ, Chí Linh - Cửa lấp, rừng ngập mặn Phước Cơ, Long Hải, Phước Hải, Hồ Tràm, Hồ Cốc và Bình Châu.
Duy trì sự phát triển hợp lý các hoạt động khai thác hải sản tại Vũng Tàu, Phước Tỉnh, Long Hải, Phước Hải, Bình Châu và hoạt động nuôi trồng thủy sản ở các vùng ven biển, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường, phát triển hài hòa giữa các ngành du lịch và hải sản, đồng thời bảo đảm quốc phòng, an ninh ven biển.
- Phát triển Côn Đảo trở thành khu kinh tế dịch vụ du lịch chất lượng cao, là hạt nhân kinh tế trong vùng lãnh hải thuộc tỉnh: Tập trung mọi nỗ lực để Côn Đảo bứt phá mạnh mẽ, phát triển nhanh hơn, mạnh hơn cho yêu cầu phát triển du lịch, phát triển kinh tế của Côn Đảo. Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống cấp và thoát nước, cấp điện; nâng cấp sân bay, bến cảng, tôn tạo, bảo tồn di tích lịch sử và kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào Côn Đảo. Cải thiện một bước đáng kể về đầu tư và phát triển hệ thống giao thông đường biển và đường hàng không bằng các chính sách hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Phát huy vai trò và thể mạnh của Côn Đảo trong Chương trình phát triển kinh tế biển, đảo.
- Phát triển thị xã Bà Rịa và các đô thị vệ tinh: Phát triển thị xã Bà Rịa xứng đáng tầm vóc đô thị tỉnh lỵ, trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh theo hướng trở thành đô thị loại II, là trung tâm dịch vụ - thương mại - công nghiệp với các đô thị vệ tinh là Long Hải, Phước Hải, Ngãi Giao, Phước Bửu và các thị tứ lân cận.
- Phát triển vùng kinh tế nông, lâm nghiệp bao gồm các huyện Châu Đức, Xuyên Mộc, Đất Đỏ, hình thành các mô hình xã, huyện nông thôn mới của tỉnh.
Tiếp tục đầu tự phát triển vùng này theo các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, nhằm phát triển mạnh nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn như chương trình giao thông thôn, nước sạch nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, điện nông thôn phục vụ đời sống nhân dân và sản xuất nông nghiệp theo mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Các chương trình giống cây trồng, vật nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp... Từng bước phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp của tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
9. Quốc phòng và an ninh:
Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm chính trị - xã hội ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về quốc phòng, an ninh và công tác tư pháp, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân và khu vực phòng thủ tỉnh ngày càng vững chắc. Tiếp tục quán triệt Nghị quyết 28-NQ/TW, Nghị định 152/2007/NĐ-CP và đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng các công trình thế trận quân sự khu vực phòng thủ, góp phần tăng cường tiềm lực quốc phòng vững chắc cho khu vực phòng thủ, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi trong mọi tình huống; góp phần đẩy lùi nguy cơ chiến tranh và sẵn sàng chiến thắng nếu chiến tranh xảy ra.
Nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương trong công tác tuyển quân, nâng cao chất lượng tuyển quân đảm bảo điều kiện để xây dựng quân đội chính quy, hiện đại. Tổ chức đủ đầu mối đơn vị, biên chế cán bộ chiến sỹ dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật đạt 100% chỉ tiêu, đảng viên đạt 6,5% so với tổng lực lượng dự bị động viên. Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quân sự phường, xã, cơ quan, tổ chức, tổ chức các binh chủng, đơn vị lực lượng dân quân tự vệ đúng quy định đạt tỷ lệ từ 1,4% đến 1,8% so với dân số, đảng viên đạt 18% (riêng dân quân đạt 15% so với tổng số dân quân tự vệ) và thực hiện công tác tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
Chủ động phòng ngừa và đấu tranh với những quan điểm sai trái, cơ hội chính trị, tự diễn biến, diễn biến hòa bình, khủng bố, bạo loạn lật đổ. Tiếp tục ngăn chặn làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông.
Kết hợp chặt chẽ giữa tăng cường quốc phòng - an ninh, với phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng - an ninh, quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật và xây dựng lực lượng quân sự, công an, biên phòng đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới. Củng cố và nâng cao năng lực của các lực lượng phòng chống thiên tai, sự cố môi trường trên biển, tìm kiếm cứu nạn của lực lượng vũ trang và ngành hàng không, hàng hải, dầu khí.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU TỔNG HỢP KINH TẾ - XÃ HỘI
KẾ HOẠCH 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỈ TIÊU |
Đơn vị tính |
Thực hiện giai đoạn 2006-2010 |
Dự kiến giai đoạn 2011 - 2015 |
||||||
2010 |
Tốc độ tăng BQ |
2011 |
2012 |
2013 |
2014 |
2015 |
Tốc độ tăng BQ |
||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
1. TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* GDP tính theo giá thực tế |
Tỷ đồng |
125.699 |
|
165.572 |
183.126 |
192.342 |
212.037 |
219.378 |
|
+ Trừ dầu thô và khí đốt |
Tỷ đồng |
69.300 |
|
84.449 |
98.610 |
108.942 |
131.583 |
158.466 |
|
* GDP trên địa bàn theo giá so sánh |
Tỷ đồng |
36.643 |
7,70 |
39.126 |
42.795 |
48.060 |
54.575 |
61.219 |
10,81 |
* GDP trừ dầu thô và khí đốt |
Tỷ đồng |
29.082 |
17,78 |
31.988 |
35.747 |
41.110 |
47.675 |
55.995 |
14,00 |
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ngành Công nghiệp - Xây dựng |
Tỷ đồng |
18.426 |
17,69 |
20.459 |
22.795 |
26.160 |
30.050 |
34.400 |
13,30 |
* Ngành Dịch vụ |
Tỷ đồng |
9.327 |
20,60 |
10.129 |
11.482 |
13.400 |
15.980 |
19.900 |
16,36 |
* Ngành Nông nghiệp |
Tỷ đồng |
1.329 |
5,72 |
1.400 |
1.470 |
1.550 |
1.645 |
1.695 |
4,99 |
* GDP/người tính theo giá hiện hành |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tính bằng USD: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Kể cả dầu thô và khí đốt |
USD |
6.283 |
|
7.858 |
8.227 |
8.866 |
9.504 |
10.311 |
|
+ Riêng dầu thô và khí đốt |
USD |
2.819 |
|
3.850 |
3.797 |
3.658 |
3.478 |
3.409 |
|
+ Trừ dầu thô và khí đốt |
USD |
3.464 |
|
4.008 |
4.430 |
5.208 |
6.027 |
6.902 |
|
* Tính bằng VNĐ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Kể cả dầu thô và khí đốt |
Tr.đồng |
122,51 |
|
158,75 |
172,76 |
175,78 |
187,53 |
202,72 |
|
+ Riêng dầu thô và khí đốt |
Tr.đồng |
54,97 |
|
77,78 |
79,73 |
76,82 |
73,03 |
71,59 |
|
+ Trừ dầu thô và khí đốt |
Tr.đồng |
67,54 |
|
80,97 |
93,03 |
98,95 |
114,51 |
131,13 |
|
2. CƠ CẤU KINH TẾ PHÂN THEO NGÀNH (GIÁ SO SÁNH) |
|
|
|
|
|
|
|||
* Trên địa bàn trừ dầu khí |
% |
100,00 |
|
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
- Công nghiệp - Xây dựng |
% |
63,36 |
|
63,96 |
63,77 |
63,63 |
63,03 |
61,43 |
|
- Dịch vụ |
% |
32,07 |
|
31,67 |
32,12 |
32,60 |
33,52 |
35,54 |
|
- Nông nghiệp |
% |
4,57 |
|
4,37 |
4,11 |
3,77 |
3,45 |
3,03 |
|
3. CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* GTSX tính theo giá thực tế |
Tỷ đồng |
246.826 |
|
317.588 |
365.385 |
388.951 |
430.335 |
445.128 |
|
+ Trừ dầu thô và khí đốt |
Tỷ đồng |
118.647 |
|
144.986 |
189.311 |
228.491 |
271.584 |
308.248 |
|
* GTSX tính theo giá so sánh |
Tỷ đồng |
62.977 |
6,93 |
67.752 |
73.643 |
83.182 |
95.704 |
109.290 |
11,66 |
+ Trừ dầu thô và khí đốt |
Tỷ đồng |
47.693 |
18,19 |
52.564 |
58.959 |
68.982 |
82.089 |
97.690 |
15,42 |
4. DỊCH VỤ - THƯƠNG MẠI - XUẤT NHẬP KHẨU |
|
|
|
|
|
|
|
||
* Tổng doanh thu Thương mại - Dịch vụ |
Tỷ đồng |
85.950 |
26,61 |
108.503 |
138.215 |
166.674 |
204.626 |
256.084 |
24,40 |
+ Doanh thu Thương mại (nội thương) |
Tỷ đồng |
59.777 |
27,46 |
75.458 |
96.775 |
117.244 |
146.555 |
186.214 |
25,52 |
Trong đó: Tổng mức LCHHBL |
Tỷ đồng |
15.440 |
28,64 |
20.480 |
25.318 |
30.249 |
37.811 |
48.043 |
25,49 |
+ Doanh thu Dịch vụ |
Tỷ đồng |
26.173 |
24,82 |
33.045 |
41.440 |
49.430 |
58.071 |
69.870 |
21,70 |
Trong đó: - Dịch vụ tiêu dùng |
Tỷ đồng |
7.916 |
15,05 |
9.107 |
10.585 |
13.346 |
16.023 |
18.975 |
19,11 |
- Dịch vụ du lịch |
Tỷ đồng |
1.782 |
14,87 |
2.060 |
2.389 |
2.870 |
3.250 |
3.727 |
15,90 |
- Dịch vụ Cảng |
Tỷ đồng |
1.812 |
25,83 |
2.300 |
2.948 |
3.829 |
5.019 |
6.270 |
28,18 |
* Tổng mức bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng |
Tỷ đồng |
23.356 |
26,13 |
29.587 |
35.903 |
43.595 |
53.834 |
67.018 |
23,47 |
* Giá trị xuất khẩu trên địa bàn |
Triệu USD |
7.241 |
-5,23 |
12.517 |
14.084 |
12.505 |
11.324 |
11.050 |
8,82 |
- Giá trị xuất khẩu dầu khí |
Triệu USD |
6.150 |
-7,91 |
10.728 |
12.019 |
10.871 |
9.474 |
8.995 |
7,90 |
- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí |
Triệu USD |
1.091 |
26,71 |
1.789 |
2.065 |
1.634 |
1.850 |
2.055 |
13,50 |
Trong đó: - Xuất khẩu hải sản |
Triệu USD |
258 |
10,67 |
311 |
349 |
395 |
425 |
457 |
12,11 |
- DN có vốn đầu tư NN |
Triệu USD |
772 |
49,64 |
1.334 |
1.555 |
1.590 |
1.615 |
1.668 |
16,66 |
* Giá trị nhập khẩu trên địa bàn |
Triệu USD |
1.326 |
18,15 |
1.999 |
2.204 |
2.255 |
2.395 |
2.302 |
11,66 |
5. NÔNG - LÂM - NGƯ NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
15.251 |
|
17.345 |
19.013 |
20.567 |
21.936 |
23.432 |
|
Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp (giá so sánh) |
Tỷ đồng |
4.452 |
7,10 |
4.700 |
4.931 |
5.114 |
5.361 |
5.683 |
5,01 |
5.1. Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* GTSX tính theo giá hiện hành |
Tỷ đồng |
7.003 |
|
8.373 |
9.350 |
9.857 |
10.303 |
10.858 |
|
+ Trồng trọt |
Tỷ đồng |
4.429 |
|
5.269 |
5.859 |
5.856 |
6.055 |
6.310 |
|
+ Chăn nuôi |
Tỷ đồng |
2.574 |
|
3.104 |
3.491 |
4.001 |
4.248 |
4.548 |
|
* GTSX tính theo giá so sánh |
Tỷ đồng |
2.190 |
6,47 |
2.293 |
2.398 |
2.483 |
2.590 |
2.724 |
4,46 |
+ Trồng trọt |
Tỷ đồng |
1.518 |
3,15 |
1.572 |
1.628 |
1.673 |
1.730 |
1.803 |
3,50 |
+ Chăn nuôi |
Tỷ đồng |
672 |
17,47 |
721 |
770 |
810 |
860 |
921 |
6,50 |
5.2. Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ GTSX tính theo giá hiện hành |
Tỷ đồng |
95,0 |
|
100,0 |
103,0 |
103,7 |
105,6 |
108,4 |
|
+ GTSX tính theo giá so sánh |
Tỷ đồng |
40,0 |
6,92 |
41,0 |
42,0 |
43,2 |
44,0 |
45,1 |
2,45 |
5.3. Ngư nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* GTSX tính theo giá hiện hành |
Tỷ đồng |
8.153 |
|
8.872 |
9.560 |
10.606 |
11.527 |
12.465 |
|
+ Khai thác |
Tý dồng |
7.529 |
|
8.177 |
8.800 |
9.585 |
10.301 |
10.994 |
|
+ Nuôi trồng |
Tỷ đồng |
624 |
|
695 |
760 |
1.022 |
1.226 |
1.471 |
|
* GTSX tính theo giá so sánh |
Tỷ đồng |
2.222 |
7,78 |
2.366 |
2.491 |
2.588 |
2.727 |
2.915 |
5,58 |
+ Khai thác |
Tỷ đồng |
1.973 |
6,32 |
2.100 |
2.206 |
2.282 |
2.396 |
2.557 |
5.32 |
+ Nuôi trồng |
Tỷ đồng |
249 |
24,10 |
266 |
285 |
306 |
331 |
358 |
7,53 |
6. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN |
|
|
|
|
|
|
|
||
* Tổng vốn đầu tư phát triển |
Tỷ đồng |
29.140 |
30,92 |
32.464 |
38.890 |
45.600 |
54.000 |
62.920 |
16,64 |
- Vốn ngân sách |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
3.320 |
12,33 |
3.504 |
3.950 |
4.100 |
4.300 |
4.480 |
6,18 |
- Vốn doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Doanh nghiệp trong nước |
Tỷ đồng |
8.020 |
62,78 |
8.060 |
11.000 |
13.500 |
16.700 |
21.040 |
21,28 |
+ Doanh nghiệp nước ngoài |
Tỷ đồng |
17.800 |
53,04 |
20.900 |
23.940 |
28.000 |
33.000 |
37.400 |
16,01 |
7. HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số dự án mới được cấp giấy phép trong năm |
Giấy phép |
40 |
|
25 |
30 |
30 |
30 |
30 |
|
+ Số vốn đăng ký theo giấy phép mới trong năm |
Triệu USD |
2.555 |
|
942 |
500 |
1.000 |
1.000 |
1.500 |
|
+ Vốn thực hiện trong năm |
Triệu USD |
1.101 |
46,32 |
1.210 |
1.350 |
1.650 |
1.800 |
2.000 |
12,68 |
+ Số giấy phép còn hiệu lực đến cuối năm |
Giấy phép |
282 |
18,08 |
299 |
329 |
359 |
389 |
419 |
8,24 |
+ Số vốn đăng ký theo giấy phép còn hiệu lực đến cuối năm |
Triệu USD |
27.527 |
47.11 |
28.415 |
28.915 |
29.915 |
30.915 |
32.415 |
3,32 |
8. TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Tổng thu ngân sách trên địa bàn |
Tỷ đồng |
80.286 |
6,40 |
115.221 |
102.527 |
105.916 |
109.793 |
114.565 |
7,37 |
- Thu từ dầu thô và khí đốt |
Tỷ đồng |
45.600 |
-0,10 |
68.043 |
55.500 |
57.501 |
58.455 |
61.790 |
6,27 |
- Thu thuế xuất nhập khẩu |
Tỷ đồng |
15.300 |
31,09 |
24.000 |
19.900 |
20.300 |
21.718 |
21.389 |
6,93 |
- Thu nội địa |
Tỷ đồng |
19.138 |
17,25 |
22.779 |
26.681 |
28.115 |
29.620 |
31.386 |
10,40 |
* Tổng chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
7.055 |
11,08 |
8.140 |
8.964 |
9.682 |
10.405 |
11.239 |
9,76 |
- Chi đầu tư phát triển |
Tỷ đồng |
3.610 |
7,22 |
4.147 |
4.415 |
4.856 |
5.396 |
5.814 |
10,00 |
- Chi thường xuyên |
Tỷ đồng |
2.952 |
13,53 |
3.863 |
4.229 |
4.375 |
4.497 |
4.754 |
10,00 |
9. DÂN SỐ - LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Dân số trung bình |
1000 người |
1.026 |
1,94 |
1.043 |
1.060 |
1.079 |
1.097 |
1.116 |
1,70 |
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
1,15 |
|
1,12 |
1,11 |
1,08 |
1,06 |
1,04 |
|
- Tỷ lệ tăng dân số chung |
% |
1,56 |
|
1,58 |
1,6 |
1,7 |
1,7 |
1,7 |
|
- Mức giảm tỷ lệ sinh |
‰ |
0,2 |
|
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
0,2 |
|
* Lao động - Việc làm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số lao động trong độ tuổi lao động |
1000 người |
656 |
|
667 |
682 |
697 |
712 |
731 |
|
+ Trong đó số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân |
1000 người |
468 |
|
478 |
488 |
499 |
510 |
524 |
|
- Cơ cấu lao động: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Công nghiệp-Xây dựng |
% |
28,72 |
|
29,5 |
31,7 |
33,3 |
34,0 |
36,3 |
|
+ Dịch vụ |
% |
32 |
|
32,6 |
34,3 |
34,8 |
36,0 |
38,2 |
|
+ Nông Nghiệp |
% |
39 |
|
38,0 |
34,0 |
32,0 |
30,0 |
25,5 |
|
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
55 |
|
58 |
61 |
64 |
67 |
70 |
|
- Số lao động được giải quyết việc làm |
Lượt người |
34.720 |
|
33.500 |
34.000 |
34.500 |
35.000 |
36.000 |
1,76 |
Trong đó Giải quyết việc làm mới cho người lao động |
Lượt người |
18.500 |
5,92 |
16.500 |
16.700 |
17.000 |
17.500 |
18.000 |
2,38 |
- Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị |
% |
3 |
|
3 |
3 |
3 |
3 |
3 |
|
10. GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- T/lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi |
% |
80 |
|
81 |
82 |
83 |
84 |
85 |
|
* Số học sinh phổ thông |
Học sinh |
190.506 |
|
193.816 |
195.272 |
197.222 |
198.997 |
200.589 |
|
+ Số học sinh tiểu học |
Học sinh |
90.692 |
|
91.937 |
91.156 |
91.976 |
92.804 |
93.547 |
|
+ Số học sinh Trung học cơ sở |
Học sinh |
61.192 |
|
61.892 |
63.887 |
64.526 |
65.107 |
65.627 |
|
+ Số học sinh Trung học phổ thông |
Học sinh |
38.622 |
|
39.987 |
40.229 |
40.720 |
41.086 |
41.415 |
|
- Số học sinh/vạn dân |
Học sinh |
1.857 |
|
1.858 |
1.842 |
1.828 |
1.814 |
1.797 |
|
11. Y TẾ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Giường điều trị / 1 vạn dân. |
Giường |
15,2 |
|
17,1 |
18 |
21 |
23,5 |
26,2 |
|
- Số bác sĩ /1 vạn dân. |
Bác sĩ |
5,8 |
|
5,1 |
5,5 |
6,2 |
6,4 |
6,5 |
|
- Tỷ lệ trạm Y tế xã phường đạt chuẩn Quốc gia |
% |
87 |
|
94 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
- Tỷ lệ xã phường có bác sỹ |
% |
33 |
|
35 |
45 |
55 |
65 |
70 |
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng |
% |
12,5 |
|
12,0 |
11,5 |
11 |
10,5 |
10 |
|
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
<16 |
|
16 |
15 |
14 |
13 |
12 |
|
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
<25 |
|
24 |
23 |
22 |
21 |
20 |
|
- Tỷ lệ chết mẹ liên quan đến thai sản/vạn dân |
Trường hợp |
6,0 |
|
|
5 |
5 |
4 |
4 |
|
12. VĂN HÓA THÔNG TIN-THỂ DỤC THỂ THAO- XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|||
- Mức hưởng thụ văn hóa. |
Lần/ người |
34,8 |
|
36,5 |
37 |
37,5 |
40 |
42 |
|
- T/lệ số hộ xem được đài truyền hình |
% |
98 |
|
98 |
98 |
98 |
98 |
98 |
|
- Số giờ phát sóng |
1.000 giờ |
8,7 |
|
8,7 |
8,7 |
8,7 |
8,7 |
8,7 |
|
- Số giờ Phát thanh |
1.000 giờ |
8,7 |
|
8,7 |
8,7 |
8,7 |
8,7 |
8,7 |
|
- T/lệ dsố tham gia luyện tập TDTT thường xuyên |
% |
25 |
|
27 |
28,12 |
29,5 |
32 |
35 |
|
- T/lệ hộ nghèo/ tổng số hộ dân theo chuẩn QG |
% |
0,04 |
|
3,47 |
1,88 |
1,35 |
1,03 |
0,69 |
|
- T/lệ hộ nghèo/ tổng số hộ dân theo chuẩn Tỉnh |
% |
0,3 |
|
9,76 |
6,67 |
4,8 |
4 |
1,7 |
|
- T/lệ dân số nông thôn được dùng điện |
% |
98 |
|
98 |
98 |
99 |
99 |
99 |
|
- Số điện thoại/100 dân |
Thuê bao |
181 |
|
190 |
191 |
196 |
203 |
208 |
|
- Số thuê bao Internet/100 dân |
Thuê bao |
30 |
|
41 |
47 |
49 |
59 |
64 |
|
13. CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ che phủ cây xanh |
% |
44 |
|
44 |
44 |
44 |
44 |
44 |
|
- Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
13 |
|
13 |
13 |
13 |
13 |
13 |
|
- T/lệ dân số nông thôn dùng nước hợp vệ sinh |
% |
98 |
|
99 |
99 |
99 |
99 |
99 |
|
- T/lệ cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
|
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
|
- T/lệ rác thải sinh hoạt, rác thải dầu khí, rác thải nguy hại được thu gom và xử lý |
% |
95 |
|
95 |
95 |
96 |
96 |
96 |
|
1 Nếu tính dầu thô và khí đốt, giá trị GDP, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,7%/năm (NQ: tăng 11,32%), riêng dầu khí giảm 8,06% (NQ: tăng 3,2%).
2 Cơ cấu kinh tế năm 2010 kể cả dầu thô và khí đốt: Công nghiệp - xây dựng 70,53%, Dịch vụ 25,98%, Nông nghiệp 3,58%.
3 Kể cả dầu thô và khí đốt giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 6,93%/năm (NQ: 12,47%).
4 Trong các ngành công nghiệp, chia làm 3 ngành cấp 1: Công nghiệp khai khoáng, công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước, công nghiệp chế biến. CN chế biến năm 2010 chiếm tỷ trọng 55,01% tăng 33,8% (năm 2005 chiếm 21,21%); CN sản xuất và phân phối điện, nước chiếm tỷ trọng 23,84% giảm 4,46% (năm 2005 chiếm 28,3); CN khai thác chiếm tỷ trọng 21,5% giảm 28,99% (năm 2005 chiếm 50,49%).
5 Gồm Khu công nghiệp - đô thị Châu Đức, KCN Lọc hóa dầu Long Sơn, KCN Long Hương, KCN Mỹ Xuân B1 - Đại Dương, Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng, KCN Phú Mỹ III và KCN Đất Đỏ I.
6 Trong đó: 109 dự án trong nước và 113 dự án nước ngoài.
7 Cụm Hắc Dịch 1, Ngãi Giao, Hồng Lam, Boomin Vina, An Ngãi và Tân Hòa.
8 Các di tích lịch sử tôn tạo và giới thiệu các loại hình văn hóa nghệ thuật, nghề truyền thống như làm bánh tét bắp ở Phước Hải, nấu rượu ở Hòa Long... Hình thành một số loại hình du lịch thể thao biển kết hợp với vui chơi giải trí như cano kéo dù, thả diều, bóng chuyền bãi biển...
9 Lễ hội "Bắn súng thần công'', Tour “Tìm về nếp xưa”; Du lịch câu cá; tour tham quan TP Vũng Tàu bằng xe điện, xích lô; tour “Làng nghề truyền thống và thưởng thức ẩm thực đặc sản địa phương"....
10 Bắp ở Châu Đức, Xuyên Mộc và Đất Đỏ; rau ở Tân Thành; cao su, hồ tiêu ở Châu Đức và Xuyên Mộc.
11 Chương trình giống cây trồng vật nuôi: 21,2 tỷ đồng gồm 06 dự án: DA phát triển giống bò thịt; phát triển giống bò sữa; trại heo giống; trại gà giống thả vườn; sản xuất giống lúa nguyên chủng; phát triển cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày. Đến nay, đã xây dựng được 04 trại giống: trại giống heo Hòa Long qui mô 200 con giống ông bà, trại giống gà thả vườn qui mô 6.000 con giống bố mẹ, trại giống lúa nguyên chủng 03 ha, trại giống cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày qui mô 3,2 ha vườn cây đầu dòng; 70% diện tích trồng lúa áp dụng mô hình 3 giảm 3 tăng.
12 Toàn tỉnh có 16.442 ha rừng đặc dụng gồm: Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu 10.451 ha và Vườn Quốc gia Côn Đảo 5.991 ha.
13 Cảng cá Cát Lở, Cảng cá Bến Đầm, Cảng cá Phước Tỉnh, Cảng cá Lộc An.
14 Nuôi cá ao, nuôi cá quảng canh trong các hồ thủy lợi; nuôi cá chình bằng lồng trên sông hồ, nuôi trong ao lót bạt, ao xây, nuôi tôm sú thâm canh, quảng canh cải tiến, luân canh với làm muối; nuôi cá lồng bè trên biển,... đã đầu tư hoàn chỉnh Khu nuôi tôm công nghiệp Lộc An 326 ha.
15 Ngày 19/4/2007 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục triển khai dự án đầu tư bên ngoài các Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, theo đó Quy định bao gồm 08 nhóm thủ tục từ khâu Chấp thuận chủ trương đầu tư đến cấp Giấy chứng nhận đầu tư và triển khai xây dựng công trình theo quy trình một đầu mối. Qua hơn 2 năm thực hiện, Quyết định 23 đã đạt được mục tiêu là tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Tỉnh.
16 Tổng số dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực là 280 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 27.211 triệu USD
17 25 Hợp tác xã nông nghiệp, thủy sản; 10 Hợp tác xã vận tải; 13 Hợp tác xã dịch vụ, du lịch; 9 Hợp tác xã dịch vụ thương mại; 3 Hợp tác xã xây dựng; 6 Quỹ tín dụng nhân dân
18 Có 125 trường mầm non, tăng 17 trường; 147 trường tiểu học, tăng 6 trường, 76 trường trung học cơ sở, tăng 6 trường và 31 trường trung học phổ thông, tăng 6 trường.
19 UBND tỉnh ban hành Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 Ban hành quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn Tỉnh.
20 Gồm: 09 phường tại Vũng Tàu, 01 xã tại Đất Đỏ, 01 xã tại Long Điền, 04 xã tại Châu Đức.
21 Trận địa pháo cổ Núi Lớn, miếu bà Phi Yến, các trại tù Côn đảo, Địa đạo Long Phước, di tích đường Hồ Chí Minh trên biển
22 Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, thời kỳ 2011-2020, cấp xã thời kỳ 2011-2015 và kế hoạch sử dụng đất 2011-2015; Quy hoạch sử dụng đất huyện Côn Đảo 2001-2010 và kế hoạch sử dụng đất 2006-2010. Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2006-2010 của Tỉnh đã được Chính phủ xét duyệt, đang trình điều chỉnh lại trên cơ sở bổ sung các khu công nghiệp mới.
23 Trong đó: diện tích đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân 92.703,4 ha, đạt 95,22%, cấp cho tổ chức 34.117,52 ha, đạt 47,42%.
24 05 KCN; Đông Xuyên, Phú Mỹ 1, Mỹ Xuân A, Mỹ Xuân A2 và Mỹ Xuân B1 - Tiến Hùng. 02 cụm CN: Ngãi Giao và Hắc Dịch 1.
25 03 khu công nghiệp: Mỹ Xuân B1-Conac, Cái Mép và Phú Mỹ II (mới chỉ tiếp nhận 7 dự án).
26 Công ty TNHH Sông Xanh, Công ty TNHH Hà Lộc và Công ty cổ phần Sao Việt.
27 Dự án NM xử lý, tái chế dầu nhớt thải Hà Lộc, Nhà máy xử lý chất thải nguy hại Sao Việt, GĐ I NM xử lý Chất thải lỏng sinh hoạt Cty Đại Nam.
28 NM Chất thải công nghiệp và nguy hại - Cty Sông Xanh; NM xử lý chất thải CN, dầu khí và chất thải nguy hại - Cty TNHH Hùng Mạnh Dũng; DA Xử lý chất thải hầm cầu và bùn nạo vét cống rãnh - Cty TNĐT; Bãi chôn lấp chất thải sau xử lý - Công ty Cổ phần Môi trường xanh Bảo Ngọc; Nhà máy Lưu trữ, xử lý và tiêu hủy chất thải công nghiệp - Cty TNHH TM Huy Thịnh; Nhà máy tái chế xỉ thải Công nghiệp Đại Thành; Nhà máy sản xuất phụ gia xi măng từ xỉ thép - Cty TNHH ĐT&TM Việt Ninh, Bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt theo tiêu chuẩn hợp vệ sinh 15ha.
29 Nhà máy xử lý rác Tân Thành, Nhà máy xử và tái chế rác thải thành dầu Diesel và phân vi sinh tại H.Đất Đỏ, DA xử lý rác tại Côn Đảo sử dụng nguồn vốn ngân sách
30 Phạm pháp hình sự giảm 1.188 vụ, trọng án giám 306 vụ; tội phạm ma túy giảm 364 vụ; tai nạn giao thông giảm 261 vụ, số người chết giảm 269 người, số người bị thương giảm 182 người; tệ nạn mại dâm giảm 20 vụ.
31 Đã tổ chức 51 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng, có 3.61 lượt người tham dự, mở 04 lớp bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho các chức sắc tôn giáo, có 388 lượt người tham dự; giáo dục quốc phòng cho 171.014 học sinh, sinh viên các trường trên địa bàn Tỉnh.
32 Đã có 25/25 đơn vị thực hiện tiếp nhận và giao trả kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc văn phòng Sở; tại cấp huyện có 08/8 đơn vị thực hiện cơ chế một cửa liên thông; có 82/82 xã phường áp dụng công nghệ thông tin theo cơ chế một cửa.
33 Khu nhà ở công nhân của Cty phát triển quốc tế Fosmosa; Khu nhà ở công nhân của Cty TNHH Posco Việt Nam; Khu nhà ở của Cty CP Thép - Thép Việt; Khu nhà ở chuyên gia, công nhân và khu thể dục thể thao của Cty TNHH Thép Trung tường; Khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên của Cty CP SXTM Long Hưng; Khu nhà ở công nhân Tân Mỹ của Cty CP Phú Mỹ.
34 Khu xử lý chất thải tập trung Tóc Tiên: tiếp tục hoàn thiện 03 nhà máy đã đưa vào hoạt động, triển xây dựng để đưa vào hoạt động 07 nhà máy còn lại; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy xứ lý rác Tân Thành để đưa vào hoạt động trong năm 2011 và triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác và tái chế rác thải tại Đất Đỏ.
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2021 về ký Thỏa thuận sửa đổi Thỏa thuận Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai Ban hành: 02/02/2021 | Cập nhật: 02/02/2021
Nghị quyết 11/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2020 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 15/02/2020
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2018 về triển khai thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 07/02/2018
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt danh mục Dự án “Đào tạo giám đốc chi nhánh ngân hàng thương mại giai đoạn 2015 - 2017” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Thụy Sỹ Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 06/03/2015
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 62/2013/QH13 tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 20/02/2014
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/01/2013 | Cập nhật: 15/01/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Thủ Dầu Một thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/05/2012 | Cập nhật: 04/05/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ nghèo sinh con tại cơ sở khám chữa bệnh công lập Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2013 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/09/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách đối với công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP của HĐND tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 27/09/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về định mức chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi - thú y trên địa bàn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2005/NQ-HDND; 17/2008/NQ-HĐND; 19/2010/NQ-HĐND và 07/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 25/02/2011
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch triển khai thi hành Luật Dân quân tự vệ Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ, chính sách khuyến khích thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Đồng Nai đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 15/03/2010
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 30/10/2009 | Cập nhật: 11/12/2009
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/10/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp nhỏ trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 06/02/2010
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Nông dân tỉnh trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá sản phẩm đo đạc địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 02/07/2009
Quyết định 83/2009/QĐ-UBND về đổi tên Trung tâm Xúc tiến đầu tư và thương mại thành Trung tâm Xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/03/2009 | Cập nhật: 11/04/2013
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2008 về chính sách hổ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân Ban hành: 18/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Quảng Trị, đến năm 2010 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về "Chương trình phát triển y tế giai đoạn 2006-2010" thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX môtô hạng A1 chơ đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, hoạt động của nhà văn hoá xã, phường, thị trấn và nhà văn hoá thôn, xóm, bản, tổ nhân dân Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đoàn ngoại giao thuê nhà tại tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của quận 8 do Hội đồng nhân dân Quận 8 ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND về việc phê chuẩn dự toán và phân bổ ngân sách năm 2007 do Hội đồng nhân dân huyện Hóc Môn ban hành Ban hành: 19/12/2006 | Cập nhật: 24/12/2007
Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND về việc quyết toán ngân sách năm 2005 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND về việc quy hoạch kinh doanh ngành nghề “nhạy cảm” trên địa bàn quận 3 trong năm 2006 - 2007 do Hội đồng nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 21/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND về việc nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 21/12/2007
Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND về việc công nhận kết quả bầu cử chức danh Ủy viên thường trực Hội đồng nhân dân quận 11 - khóa IX nhiệm kỳ 2004 - 2009 do Hội đồng nhân dân quận 11 ban hành Ban hành: 06/07/2006 | Cập nhật: 19/12/2007
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND thông qua Quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đắk Nông Ban hành: 12/06/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND quy định một số chế độ, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 14/07/2006 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 của các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 19/05/2014
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 25/08/2017
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND thông qua Đề án Kiện toàn tổ chức mạng lưới thú y cơ sở Ban hành: 26/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An năm 2006 Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND quy định mức chi kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 17/04/2006 | Cập nhật: 29/06/2015
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2005/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ cán bộ, công chức và đối tượng không hưởng lương từ ngân sách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực và chế độ hỗ trợ nguồn cán bộ quy hoạch dự bị dài hạn Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 19/02/2014
Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về miễn nhiệm các chức danh Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang khóa VII nhiệm kỳ 2004 - 2009 Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị Quyết số 04/2006/NQ-HĐND về việc phê chuẩn kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 do Hội Đồng nhân dân huyện Đak cơ ban hành Ban hành: 13/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 34 về việc tổ chức Bộ quốc phòng Ban hành: 25/03/1946 | Cập nhật: 23/05/2009
Sắc lệnh số 32 về việc phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách , để sửa đổi Điều thứ 3 Sắc lệnh số 17 ngày 31 tháng 1 năm 1946 phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách của Bình dân ngân quỹ tổng cục cho hai cơ quan: Nông nghiệp tín dụng và kinh tế tín dụng Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 33 về việc ấn định các cấp bậc, quân phục, phù hiệu cho lục quân toàn quốc Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 31 về việc cử ông Phạm Khắc Hoè giữ chức Đổng lý Văn phòng Bộ nội vụ thay ông Hoàng Minh Giám Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc cử ông Nguyễn Dương giữ chức Giám đốc Việt Nam Công an vụ do Chủ tịch Chính phủ Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc truy tố các tội bắt cóc, tống tiền và ám sát Ban hành: 28/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc sửa đổi Sắc lệnh số 23 ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 26 về việc truy tố các việc phá huỷ công sản Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp các công chức tình nguyện dự vào công việc tăng gia sản xuất ở miền Cao Bằng Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc thành lập Việt Nam Công an vụ thuộc Bộ nội vụ Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc tổ chức các Toà án quân sự Ban hành: 14/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc bãi bỏ Sở kiểm soát tài chính Ban hành: 06/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc giải tán Hội "Bắc kỳ trung ương phổ tế" và các hội phổ tế ở Bắc Kỳ Ban hành: 05/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc sát nhập các cơ quan vào tài sản của Bình dân ngân quỹ tổng cục vào Nha nông nghiệp tín dụng và Nha kinh tế tín dụng Ban hành: 31/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc thiết lập tại Bộ thanh niên một Nha thể dục trung ương Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc lập tại Hà Nội một cơ quan thay cho Phòng Canh Nông Bắc Kỳ lấy tên là "Phòng canh nông Bắc Bộ Việt Nam" Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc cho phép ngân hàng Quốc gia Việt nam được phát hành hai loại giấy bạc (20đ và 50 đ) do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 08/05/1951 | Cập nhật: 12/12/2008
Quyết định 289/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Phố Nối A mở rộng diện tích 92,5 ha Ban hành: 02/03/2021 | Cập nhật: 03/03/2021
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 34 năm 1945 về việc lập một Uỷ ban dự thảo và đệ trình Quốc hội một bản Hiến pháp cho Việt nam dân chủ cộng hoà Ban hành: 20/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 31 về việc buộc phải khai trình những cuộc biểu tình trước 24 giờ với các Uỷ ban nhân dân sở tại Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 32 về việc bãi bỏ 2 ngạch quan hành chính và quan tư pháp Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 33 về việc cử bác sĩ Hoàng Tích Trí giữ chức thứ trưởng Bộ y tế Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc giải tán "Việt nam Hưng quốc thanh niên hội" và "Việt nam thanh niên ái quốc hội" Ban hành: 12/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 26 về việc tạm giữ những luật lệ hiện hành của sở Tổng thanh muối và thuốc phiện và các sở Thương chính Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc đặt "Sở Thuế quan và Thuế Gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 06/05/2009
Sắc lệnh số 28 về việc lập ra một sở "thuế quan và thuế gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 29 về định rằng nha trước bạ Việt nam , để bãi bỏ 2 đạo Nghị định ngày 15 và 22-12-1941 và định rằng nha trước bạ Việt nam không phải thi hành quyền sai áp hành chính các tài sản của tư nhân thuộc quốc tịch các nước Hoa kỳ, Anh, Hà lan Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc cử ông Vĩnh Thuỵ làm cố vấn chính phủ lâm thời Dân chủ cộng hoà Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc ấn định thể lệ cho phép bộ Tài chính lấy tiền ở kho bạc ra ngay mỗi khi cần cấp Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 22 về bãi đoạn a, điều thứ 2 trong Sắc lệnh ngày 1-9-1945 thiết quân luật tại Hà nội Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 15/09/2009
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp cho quỹ Bắc bộ một số tiền là 1 triệu đồng Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 18 về việc bãi bỏ ngạch học quan Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc đặt ra một bình dân học vụ Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học bình dân buổi tối Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc sáp nhập vào Bộ quốc gia giáo dục Trường Viễn đông bác cổ các nhà bảo tàng các thư viện công và các học viện Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 15 về việc cử ông Đỗ Đức Dục sung chức Đổng lý Văn phòng bộ Quốc gia giáo dục Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc định rằng việc học chữ quốc ngữ từ nay bắt buộc và không mất tiền Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc đặt ra ngạch "thanh tra học vụ" Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc cử ông Ngô Đình Nhu làm giám đốc nha lưu trữ công văn và thư viện toàn quốc Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc mở cuộc tổng tuyển cử để bầu Quốc dân Đại hội Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012