Nghị quyết 04/2006/NQ-HĐND về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An năm 2006
Số hiệu: | 04/2006/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Trương Văn Tiếp |
Ngày ban hành: | 13/01/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04 /2006/NQ-HĐND |
Tân An, ngày 13 tháng 01 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NĂM 2006
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Điều 51 của Quy chế hoạt động của HĐND năm 2005;
Sau khi xem xét Báo cáo số 348/BC-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Thường trực HĐND tỉnh về tình hình thực hiện chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2005 và chương trình hoạt động giám sát của HĐND tỉnh năm 2006, đề nghị của các Ban HĐND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh, kiến nghị của cử tri và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Báo cáo số 348/BC-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Thường trực HĐND tỉnh về tình hình thực hiện chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2005 và chương trình hoạt động giám sát của HĐND tỉnh năm 2006.
Năm 2006 tập trung giám sát:
1. Lĩnh vực kinh tế:
- Việc rà soát, điều chỉnh, bổ sung qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội một số ngành, địa phương để phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Công tác huy động các nguồn lực xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh; tiến độ thực hiện và cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp; công tác phòng chống ô nhiễm môi trường, đảm bảo vệ sinh tại các khu công nghiệp và khu dân cư.
- Công tác thu hồi đất, tái định cư; nhà ở cho công nhân.
- Việc thực hiện kế hoạch liên kết với thành phố Hồ Chí Minh và hội nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Việc tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
- Tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB.
- Tình hình thực hiện dự toán NSNN năm 2006, quyết toán NSNN năm 2005; tác động của Bảng giá đất đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiến độ thực hiện các dự án khu dân cư.
- Tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ và công tác vận động nhân dân vào ở.
2. Lĩnh vực văn hóa - xã hội:
- Việc thực hiện một số chương trình mục tiêu quốc gia trên các lĩnh vực: chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân; tiêm chủng mở rộng; phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi; phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS.
- Công tác giải quyết việc làm - giảm nghèo, việc thực hiện chính sách lao động, dạy nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Chất lượng giáo dục - đào tạo, phổ cập trung học cơ sở, chuẩn hóa trường lớp, giáo viên.
- Công tác xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao.
- Việc nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Thực hiện pháp lệnh về tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Lĩnh vực Pháp chế:
- Việc thực hiện qui chế dân chủ cơ sở, vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của nhà nước.
- Việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên các lĩnh vực có liên quan đến cấp phép xây dựng, nhà đất, đầu tư; vay vốn tín dụng; công chứng.
- Việc ban hành và tổ chức thi hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính trên các lĩnh vực: thuế, an toàn giao thông, quản lý thị trường, tài nguyên-môi trường, xây dựng.
- Việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội; trật tự an toàn giao thông; phòng chống tội phạm và các loại tệ nạn xã hội; quản lý giáo dục các đối tượng thi hành án treo, cải tạo không giam giữ tại xã, phường, thị trấn; quản lý đối tượng cai nghiệm ma túy tại cộng đồng.
- Hoạt động của các ngành tư pháp đối với công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
- Giải quyết, xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao TT. HĐND, các Ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa chương trình giám sát năm 2006 thành kế hoạch giám sát hàng quí, tháng; phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ và các cơ quan hữu quan để tổ chức thực hiện.
Điều 3. Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hòa, phối hợp các nội dung giám sát và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm 2006.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VII, kỳ họp thứ 9 thông qua./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |