Quyết định 83/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
Số hiệu: 83/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Người ký: Trần Minh Sanh
Ngày ban hành: 18/12/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Lao động, Giáo dục, đào tạo, Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------

Số: 83/2009/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 18 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Thực hiện Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính – Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2653/TTrLS-TC-TNMT ngày 01 tháng 12 năm 2009 và Công văn số 2866/STC-QLGCS ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Bà Rịa, thành phố Vũng Tàu; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành. 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ TP (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài chính (Vụ pháp chế);
- Website Chính phủ;
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (để b/c);
- CT & Các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN Tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Đài P.thanh – Truyền hình Tỉnh;
- Báo BR-VT;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT-TH-PC

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 83/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh:

Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường.

2. Đối tượng điều chỉnh:

a) Các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa, bao gồm:

- Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm cơ sở dân lập và cơ sở tư nhân (hoặc tư thục đối với giáo dục – đào tạo, dạy nghề), hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa.

- Các cơ sở ngoài công lập đã được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.

b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa)

3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa: Việc áp dụng các chính sách ưu đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện theo Quyết định riêng của Thủ tướng Chính phủ.

4. Những quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường mà không quy định trong quy định này thì thực hiện theo các văn bản hiện hành của Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương.

Điều 2. Nguyên tắc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa đảm bảo phù hợp quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA

Điều 3. Giá cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.

Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ trong lĩnh vực xã hội hóa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và của Nhà nước. Đơn giá cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa theo bảng giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê, cụ thể:

a) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, giá cho thuê được xác định trên cơ sở đánh giá lại tài sản theo quy định hiện hành về quản lý tài sản.

b) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng đầu tư xây dựng mới giá cho thuê được xác định trên cơ sở giá trị quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm tiền đền bù giải phóng mặt bằng).

c) Đối với nhà, cơ sở hạ tầng đang xây dựng dở dang giá cho thuê được xác định theo dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi công trình quyết toán xong, giá cho thuê được điều chỉnh lại theo giá trị quyết toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (không bao gồm tiền đền bù giải phóng mặt bằng).

Điều 4. Trường hợp cho thuê đất

Để triển khai thực hiện dự án đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa, UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu chỉ áp dụng một hình thức là cho thuê đất đối với các dự án xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh. Đơn giá cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và quy định của UBND Tỉnh về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

a) Đối với đất ở và đất thuộc các Phường của thành phố Vũng Tàu: tỷ suất để tính đơn giá thuê đất là: 2%/năm.

b) Đối với đất ở và đất thuộc các Phường của thị xã Bà Rịa và thị trấn Phú Mỹ của huyện Tân Thành: tỷ suất để tính đơn giá thuê đất là: 1%/năm.

c) Đối với đất ở, đất thuộc các địa bàn còn lại: tỷ suất để tính đơn giá thuê đất là 0%/năm.

Điều 5. Bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư

1. Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư

Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa phải đảm bảo phù hợp quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) sau đó mới đạt các điều kiện ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì số kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được Ngân sách Nhà nước hoàn trả dần.

2. Biện pháp chế tài: Đối với những dự án đã được UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng chủ đầu tư đang thực hiện dở dang hoặc chuyển sang mục đích khác, không tiếp tục đầu tư theo đúng thời hạn quy định của dự án thì Nhà nước sẽ thu hồi dự án và không hoàn trả chi phí đầu tư mà chủ đầu tư đã bỏ ra.

3. Trình tự, thủ tục hoàn trả kinh phí bồi thường và tái định cư:

+ Trình tự thực hiện hoàn trả:

- Căn cứ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với diện tích đất phục vụ xã hội hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ, tài liệu khác về số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã chi trả, Chủ đầu tư làm văn bản gửi phòng Tài chính cấp huyện đề nghị thẩm tra Báo cáo quyết toán về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gồm số liệu tổng hợp và chi tiết), trong đó nêu rõ số liệu theo phương án đã được phê duyệt, số thực chi trả).

- Sau khi phòng Tài chính cấp huyện thẩm tra, báo cáo UBND cấp huyện để được xác nhận số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực tế đã chi trả đối với diện tích đất phục vụ xã hội hóa.

- Trên cơ sở Văn bản xác nhận của UBND cấp huyện, Chủ đầu tư làm văn bản đề nghị Sở Tài chính hoàn trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư kèm theo hồ sơ có liên quan. Sau khi xem xét hồ sơ, Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí nguồn vốn để hoàn trả lại kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với diện tích đất phục vụ xã hội hóa chủ đầu tư đã chi trả.

- Sau khi có kế hoạch vốn được duyệt, Sở Tài chính thanh toán trực tiếp cho chủ đầu tư một lần hoặc phân kỳ.

+ Thủ tục hồ sơ để hoàn trả:

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa.

- Quyết định phê duyệt kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Báo cáo quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã chi trả (kèm theo hồ sơ chứng từ đã chi trả kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư).

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6.

1. Trách nhiệm của các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động – Thương binh và Xã hội, Y tế, Văn hóa – Thể thao và du lịch, Tài nguyên và Môi trường:

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ, Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính, Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Chính phủ và quy định tại Quyết định này xác định các cơ sở thực hiện xã hội hóa đạt các điều kiện ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa – Thể thao và du lịch, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan quy hoạch chi tiết các địa điểm kêu gọi xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

3. Trách nhiệm của Sở Tài chính: Tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này.

4. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, đối với phản ánh về UBND tỉnh hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.