Quyết định 2508/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn giai đoạn 2013 - 2015
Số hiệu: | 2508/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Mạnh Hà |
Ngày ban hành: | 15/05/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 01/06/2013 | Số công báo: | Số 22 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2508/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI XÃ THỚI TAM THÔN, HUYỆN HÓC MÔN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
Căn cứ Quyết định số 5930/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt “Quy hoạch sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025”;
Xét Tờ trình số 15/TTr-BQL, ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn về việc phê duyệt Đề án Nông thôn mới xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn giai đoạn 2013 - 2015 có ý kiến phê duyệt của Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn, ý kiến đề xuất của Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố tại Thông báo số 404/TB-TCT-PTNT ngày 17 tháng 12 năm 2012; đề xuất của Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính tại Tờ trình số: 676/TTr-NNPTNT-KHĐT-TC ngày 23 tháng 4 năm 2013 về phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn, giai đoạn 2013 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn giai đoạn 2013 - 2015 (theo nội dung đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh thay đổi về cơ chế, chính sách đầu tư xã nông thôn mới, Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố phối hợp với Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn nghiên cứu, đề xuất kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Trưởng Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ THỚI TAM THÔN, HUYỆN HÓC MÔN GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2508/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phần I
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÃ THỚI TAM THÔN
Xã Thới Tam Thôn - huyện Hóc Môn nằm về phía Tây Bắc của ngoại thành Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm Thành phố khoảng 20km và cách trung tâm hành chính huyện Hóc Môn khoảng 2km.
- Phía Bắc giáp xã Tân Hiệp ngăn cách bởi rạch Hóc Môn (sông Rạch Tra).
- Phía Đông giáp xã Đông Thạnh bởi ấp Trung Đông và Tam Đông 3.
- Phía Nam giáp xã Trung Chánh và phường Tân Chánh Hiệp (quận 12).
- Phía Tây giáp xã Tân Xuân và thị trấn Hóc Môn.
Xã Thới Tam Thôn có đường giao thông xuyên suốt đến thành phố, thuận lợi cho việc sản xuất, kinh doanh, hàng hóa nông sản dễ tiếp cận thị trường, đồng thời giảm chi phí vận chuyển.
2. Các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủy văn:
- Địa hình: Xã Thới Tam Thôn là vùng khá bằng phẳng, độ cao trung bình 15 - 20m so với mực nước biển.
- Thổ nhưỡng: Gồm 2 loại đất chính:
Đất phèn gốc tụ: phân bố ở phía Bắc của xã, giáp với sông Rạch Tra, tầng đất mặt sâu 40-50cm, độ pH dao động 4,5-5, hàm lượng chất hữu cơ trong đất cao, các chất Fe, Al ở mức trung bình của tầng đất mặt nhưng tăng khá cao khi đi sâu vào tầng dưới.
Đất phù sa trên nền phèn: phân bố hầu hết các vùng còn lại của xã, tầng đất mặt tương đối dày trên 50cm, thành phần cơ giới cát nhiều hơn nên dễ thoát nước không gây ngập úng, đây là loại đất tốt thích hợp cho trồng rau và cây lâu năm khác.
- Khí hậu: Xã Thới Tam Thôn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa từ tháng 5 - 10 và mùa khô từ tháng 11 - 4 năm sau.
- Thủy văn: Xã Thới Tam Thôn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều của sông Sài Gòn. Triều cường thường xảy ra hàng tháng theo 2 con nước là giữa và đầu tháng theo âm lịch. Vào tháng 9 và tháng 11 thường có những con nước lớn kết hợp với lúc xả nước của hồ Dầu Tiếng mực nước có thể rất cao (1,3m) gây ngập úng cục bộ trên địa bàn cánh đồng ấp Trung Đông.
3.1. Tài nguyên đất:
Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là: 894,33 ha. Trong đó diện tích đất nông nghiệp: 520 ha, chiếm 58,1% diện tích của xã; đất phi nông nghiệp: 373,49 ha.
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp: 515 ha (gồm: diện tích đất trồng cây hàng năm: 260 ha, đất trồng cây lâu năm: 255 ha); còn lại 5 ha đất nuôi trồng thuỷ sản. Trên thực tế đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế không nhiều, vì những biến động về thị trường như giá đầu vào và chi phí sản xuất cao nhưng giá đầu ra thấp và bấp bênh nên người dân không dám mạnh dạn đầu tư…
3.2. Tài nguyên nước:
Trên địa bàn của xã có tổng cộng 18 kênh, rạch, cống và rỗng. Trong đó có 3 cống, 2 rỗng, 7 rạch và 6 kênh. Hệ thống kênh, rạch của xã phân bố chủ yếu tập trung ở phía Tây Nam thuộc địa bàn ấp Trung Đông. Vào mùa nắng nhờ sự điều tiết của hồ Dầu Tiếng nên chất lượng nước được cải thiện, ít bị nhiễm phèn, ít bị nhiễm mặn so với các vùng khác.
4. Nhân lực:
Tổng số nhân khẩu của xã là: 63.339 người. Trong đó nữ: 29.903 người, nam: 33.436 người. Mật độ dân số bình quân 7.083 người/km2. Toàn xã có 11.968 hộ, trong đó có 81 hộ dân tộc khác, chiếm 0,41%. Nhân khẩu tại địa phương là 32.709 nhân khẩu, nhân khẩu tạm trú (KT2, KT3 và KT4) là 30.630 người chiếm tỷ lệ 48,36% dân số toàn xã.
Dân số của xã phân bố không đều, chủ yếu tập trung trên các tuyến đường Nguyễn Ảnh Thủ, Tô Ký, Đặng Thúc Vịnh và các trục lộ giao thông trong xã.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
2.1. Giao thông:
Hiện tại tổng số tuyến của xã đã được đầu tư và số tuyến chưa được đầu tư với số lượng như sau:
+ Tuyến trục xã, liên xã: 11.624m - 11 tuyến;
+ Tuyến đường trục ấp, liên ấp: 23.865m - 17 tuyến. Đã được nhựa hóa: 17.800m - 8 tuyến;
+ Các tuyến trong xóm và nội ấp: 40.530m - 329 tuyến. Đã được bê tông, đá mi: 13.530m - 28 tuyến;
+ Các tuyến nội đồng: 6.868 km - 11 tuyến. Đã được cứng hóa: 05km - 04 tuyến.
2.2. Thuỷ lợi:
Hầu hết các tuyến kênh thuộc quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Các kênh hiện có trên địa bàn xã có tác dụng thoát nước và chống ngập úng là chính; hiện trạng đang bị cỏ che phủ khoảng 70% diện tích mặt nước, một số kênh có bờ bao còn thấp và bị bồi lắng, thường bị ngập úng khi có mưa lớn và triều cường.
Hiện vẫn còn 10 kênh, rạch có bờ bao còn thấp và bị cỏ che lấp cản trở dòng chảy. Do đó cần có kế hoạch nạo vét khai thông dòng chảy và gia cố bờ bao để phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp cũng như phục vụ đời sống dân sinh.
2.3. Điện:
Số trạm biến áp trên địa bàn xã Thới Tam Thôn có 127 trạm với công suất 35.070 KVA;
Đường dây trung thế: 24,1 km;
Đường dây hạ thế: 52,9 km;
Bóng đèn chiếu sáng: 2.234 bóng.
2.4. Trường học:
Cấp giáo dục Mầm non, hiện xã có 2 trường Mầm non công lập gồm trường Mầm non 2 tháng 9 và Mầm non Bông Sen.
- Trường Mầm non 2/9 có 1 cơ sở chính và 1 phân hiệu; tổng số diện tích trường: 1206 m2; tổng số phòng học là 12: giáo viên của trường là 25.
- Trường Mầm non Bông Sen ở ấp Nam Thới và 01 phân hiệu thuộc địa bàn ấp Đông; tổng số diện tích trường: 600 m2; tổng số phòng học: 10; giáo viên của trường là 21.
- Trường tiểu học Thới Tam có tổng diện tích 4.966m2; có 38 phòng học và 08 phòng hành chính; cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giáo viên đạt chuẩn. Tuy nhiên do địa bàn dân số đông nên sĩ số lớp chưa đảm bảo.
- Trường tiểu học Tam Đông có tổng diện tích 6.984m2, bình quân 5,08m2/học sinh, có 16 phòng học. Đáp ứng nhu cầu học tập của con em trên địa bàn. Chưa đạt chuẩn.
- Trường tiểu học Tam Đông 2 có tổng diện tích 10.233m2, bình quân 7,4m2/học sinh, có 22 phòng học và 06 phòng hành chính cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ giáo viên tương đối tốt.
- Cấp trung học, hiện xã có 01 trường Trung học cơ sở là Tam Đông 1 với quy mô 1 trệt và 2 lầu. Tổng diện tích 9.678m2, có tổng số 32 phòng học, 21 phòng hành chính và chức năng, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên tương đối tốt.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
Xã Thới Tam Thôn chưa có trung tâm văn hóa - thể thao xã. Nhưng do vị trí địa lý xã gần trung tâm văn hóa huyện nên người dân của xã dễ dàng tiếp cận với các hoạt động văn hóa - thể dục - thể thao được tổ chức tại đây.
Hiện xã có tổng cộng 09 ấp. Trong đó ấp Đông đã có trụ sở ban nhân dân ấp và nhà văn hóa ấp, 02 ấp đã có đất, ấp chưa có diện tích không đạt chuẩn theo tiêu chí (<300 m2), 03 ấp hiện đang thuê trụ sở là nhà dân.
2.6. Chợ:
Thới Tam Thôn có một siêu thị ở ấp Thới Tứ và một số cửa hàng thực phẩm do Vissan đầu tư trên địa bàn xã đáp ứng được phần nào nhu cầu mua sắm cho nhân dân. Đây là điểm thương mại theo hướng văn minh, phù hợp với xu hướng phát triển và cũng là một điển hình của xã.
Trong quy hoạch mới của huyện Hóc Môn, xã Thới Tam Thôn không có quy hoạch chợ.
2.7. Bưu điện:
Xã không đầu tư, xây dựng điểm bưu chính viễn thông xã.
Thới Tam Thôn gần kề với thị trấn Hóc Môn nên việc người dân tiếp cận với bưu điện, điểm phục vụ bưu chính viễn thông hiện đại của huyện khá thuận lợi. Tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định khá cao 95%. Hầu hết mỗi gia đình trong xã đều có điện thoại di động.
2.8. Nhà ở dân cư nông thôn:
Thới Tam Thôn có tỷ lệ nhà xây dựng kiên cố và bán kiên cố đạt 99,5%. Số lượng nhà tạm bợ là 29 căn của người dân thường trú. Hàng năm xã dự kiến xét hỗ trợ khoảng 15 căn theo diện xây dựng nhà tình thương.
3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất:
3.1. Kinh tế:
- Cơ cấu kinh tế hiện nay của xã: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp.
Thới Tam Thôn là xã nông thôn ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, song lại là xã có tốc độ đô thị hóa nhanh nên cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng ngành Nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân/người/năm của xã là: 18 triệu đồng < 24 triệu đồng.
- Tỷ lệ hộ nghèo hiện toàn xã còn 886/11.899 hộ, chiếm 7,44%.
3.2. Lao động:
Tổng số nhân khẩu của xã là: 63.339 người. Trong đó lao động trong độ tuổi của xã là 38.600 người. Trong đó lao động nữ là 18.265 người (chiếm tỷ lệ 47,32% trong tổng số lao động), lao động nam là 20.335 người (chiếm tỷ lệ 52,58% trong tổng số lao động).
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm là 37.751/38.600 lao động, chiếm 97,80% tổng lao động trong độ tuổi của xã (> 90% theo bộ tiêu chí của thành phố).
3.3. Hình thức tổ chức sản xuất:
Trên địa bàn xã có 1 hợp tác xã sản xuất hoa lan, 2 tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ rau an toàn (Tổ hợp tác Trung Đông với 22 thành viên, Tam Đông với 18 thành viên) và 01 tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ hoa lan, cây cảnh với 15 tổ viên.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường:
4.1. Văn hóa - giáo dục:
- Tỷ lệ ấp đạt tiêu chuẩn xã văn hóa đạt 1/9 ấp; phổ cập giáo dục trung học bình quân hàng năm đạt >72%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề…) đạt 98%; tỷ lệ lao động qua đào tạo là 68,43% (< 70%) tương đương với 26.248 lao động, trong đó lao động nữ qua đào tạo là 11.864 chiếm 45,2%.
4.2. Y tế:
Hiện tại, Thới Tam Thôn được công nhận chuẩn quốc gia về y tế. Tổng số người tham gia bảo hiểm y tế của xã Thới Tam Thôn là 45.287/63.339 người, đạt tỷ lệ 71,5%.
4.3. Môi trường:
Hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: 100%. Hiện tại người dân Thới Tam Thôn khai thác nguồn nước ngầm để sử dụng.
Trên địa bàn xã có 09 đơn vị thu gom rác dân lập, giải quyết phần nào rác thải hàng ngày của của các hộ dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã. Tuy nhiên, số hộ tham gia rác dân lập còn thấp là 6.867 hộ chiếm 57,24% tỉ lệ số hộ trên địa bàn xã.
Hiện nay, trên địa bàn huyện đã có quy hoạch nghĩa trang tập trung (nghĩa trang Đông Thạnh), định hướng người dân của xã chôn cất người thân ở nghĩa trang huyện.
5.1. Hệ thống chính trị của xã gồm:
- Xã có 1 Đảng bộ cơ sở với 19 chi bộ và 342 đảng viên.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã: gồm 35 thành viên, ban thường trực 05 (trong đó thường trực 02 là Chủ tịch và Phó Chủ tịch).
+ Đoàn thanh niên: có 295 đoàn viên, Ban chấp hành là 15 và thường trực là 02.
+ Hội Nông dân: gồm 824 hội viên, Ban chấp hành 13, thường vụ 03, thường trực 02.
+ Hội Phụ nữ: có 8.907 hội viên, thành viên Ban chấp hành 15, thường trực 02.
+ Hội Người cao tuổi: 1.114 hội viên, thành viên Ban chấp hành 23, thường vụ 03.
+ Hội Chữ thập đỏ: 633 hội viên, thành viên Ban chấp hành 13, thường trực 01.
+ Hội Cựu Chiến binh: 304 hội viên, thành viên Ban chấp hành 15, thường trực 02.
5.2. Tình hình trật tự xã hội an ninh trên địa bàn:
- Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã luôn được giữ vững, trật tự an toàn xã hội luôn ổn định, công tác tuần tra, kiểm tra trên các tuyến đường trọng điểm của xã được thực hiện thường xuyên với sự phối hợp giữa lực lượng công an, quân sự và các ban, ngành liên quan.
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phát hiện và tố giác tội phạm kịp thời được nhân dân tích cực tham gia.
- Duy trì và thành lập Tổ Nhân dân tự quản, Tổ công nhân nhà trọ tự quản dần đi vào hoạt động ổn định và mang lại hiệu quản thiết thực trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, góp phần giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn.
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã:
Trong thời gian qua, trên địa bàn xã Thới Tam Thôn có một số chương trình và dự án vừa kết thúc trong năm 2010:
- Dự án công trình tuyến đường TTT-13, TTT-3, TTT-4;
- Chương trình chuyển dich cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã chuyển đổi 118 ha từ đất trồng lúa kém hiệu quả sang đất sản xuất nông nghiệp khác có hiệu quả kinh tế cao hơn trên địa bàn;
- Chương trình hỗ trợ lãi vay theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND, đã lập hồ sơ và giải ngân cho 34 hộ với số tiền là 4,6 tỷ đồng.
Các chương trình, dự án đang thực hiện:
- Dự án công trình trụ sở ban nhân dân ấp Tam Đông 1 với quy mô 100m2, kinh phí đầu tư 300 triệu đồng;
- Dự án công trình đường giao thông TTT-11A với kinh phí 4 tỷ đồng;
- Dự án công trình trường tiểu học Tam Đông 2 với kinh phí 40 tỷ đồng;
- Chương trình xóa đói giảm nghèo theo tiêu chí mới cho diện thu nhập bình quân ≤ 12 triệu đồng/người/năm;
- Dự án cho vay vốn từ các nguồn tín dụng (Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, sản xuất kinh doanh; quỹ hỗ trợ sinh viên nghèo; quỹ Hội Phụ nữ, Nông dân, Cựu Chiến binh…);
- Chương trình sản xuất rau an toàn theo mô hình Việt - Gap trên địa bàn xã.
Thới Tam Thôn có nguồn tài nguyên đất đai phong phú, nguồn nước ngầm đa dạng dễ khai thác đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Đội ngũ cán bộ, công chức xã đa phần có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu từng vùng đất; nắm vững vị trí địa lý và am hiểu phong tục tập quán người dân địa phương, đây là nguồn nhân lực không kém phần quan trọng phục vụ cho việc xây dựng và thực hiện đề án nông thôn mới trên địa bàn xã.
Về lao động: Phần lớn nhân dân trong xã có trình độ học vấn từ cấp II trở lên nên việc tiếp cận thông tin, chủ trương của Đảng và Nhà nước nhanh, lao động công nghiệp có trình độ chuyên môn ngày càng cao, khoa học công nghệ kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp cũng như các ngành nghề khác, góp phần nâng cao chất lượng, số lượng và giá trị sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập và đời sống nhân dân trên địa bàn xã ngày càng được nâng cao về vật chất lẫn tinh thần.
Cơ sở vật chất: Các tuyến đường trong xóm ấp từng bước được Nhà nước đầu tư nâng cấp tráng nhựa tạo thuận lợi cho nhân dân đi lại, kinh doanh sản xuất, góp phần nâng cao đời sống nhân dân, từng bước làm thay đổi nền kinh tế của xã về lượng cũng như về chất.
Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh được toàn thể cán bộ, công chức xã tham gia, làm thay đổi tác phong, tư duy, phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức ngày càng chuyển biến theo chiều hướng tích cực, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, công tác cải cách hành chính đã được triển khai thực hiện nghiêm túc ở cơ quan.
Công tác chăm lo cho diện chính sách và dân nghèo của xã luôn được chú trọng quan tâm và thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được triển khai thực hiện, các gương điển hình năm sau cao hơn năm trước, tình đoàn kết trong xóm làng được nâng lên, giúp đỡ nhau khi gặp khó khăn, tạo được lòng tin trong nhân dân đối với Đảng, chính quyền ngày được nâng lên. Các công trình nhà nước và nhân dân cùng làm được nhân dân luôn đồng tình ủng hộ, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và sinh hoạt văn hóa, hoạt động thể dục thể thao ngày càng nhiều người dân, tổ chức tham gia.
Lực lượng lao động chưa qua đào tạo chuyên môn còn cao, một số lượng lớn lao động chủ yếu đi làm thuê để nuôi sống gia đình hàng ngày.
Tỷ lệ tăng dân số cơ học cao, số dân nhập cư tạm trú đông gây nhiều áp lực cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, chăm lo đời sống, công tác quản lý của chính quyền gặp nhiều khó khăn. Nhu cầu nhà ở phát sinh ngày càng cao dẫn đến tình trạng xây dựng không theo quy hoạch, không đảm bảo chất lượng.
Ảnh hưởng của biến động giá cả thị trường nên giá thành sản phẩm nông nghiệp không ổn định, giá vật tư nông nghiệp liên tục tăng, chi phí sản xuất cao, sản xuất nông nghiệp đôi khi không có lãi, thậm chí có hộ bị lỗ, việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn nhiều khó khăn, chủ yếu do người dân tự tìm nơi tiêu thụ, người dân chưa mạnh dạn đầu tư vào sản xuất nông nghiệp.
Với tốc độ tăng dân số cơ học cao như hiện nay, xã Thới Tam Thôn sẽ chịu áp lực rất lớn về nhu cầu hạ tầng phục vụ cho nhân dân như: giao thông, trường học, tụ điểm văn hóa - thể thao… Bên cạnh đó công tác quản lý hành chính cũng sẽ càng khó khăn hơn rất nhiều, tình hình an ninh trật tự là thách thức lớn.
Chưa có những mô hình sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả chưa được nhân rộng do gặp khó khăn về vốn, kỹ thuật nhất là đầu ra của sản phẩm.
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
I. MUC TIÊU, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
- Xây dựng xã Thới Tam Thôn trở thành xã nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa thể hiện các đặc trưng: có kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, có các hình thức sản xuất phù hợp, gắn phát triển nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ… nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị ở xã thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Xây dựng xã Thới Tam Thôn trở thành xã nông thôn mới theo phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phương làm chủ - để tổng kết làm cơ sở cho việc xây dựng cơ chế chính sách nhân rộng cho các xã khác sau năm 2015.
Hoàn thành 19/19 tiêu chí về nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới theo từng giai đoạn cụ thể:
- Năm 2012: đạt 8/19 tiêu chí, gồm: 4, 7, 8, 9, 12, 13, 18, 19;
- Năm 2013: 10/19 đạt thêm 02 tiêu chí 1, 15;
- Năm 2014: 16/19 đạt thêm 06 tiêu chí 2, 3, 5, 6, 14, 17;
- Năm 2015: 19/19 đạt thêm 03 tiêu chí 10, 11, 16.
Các nội dung thực hiện:
- Thu nhập bình quân đầu người năm tăng ít nhất từ 1,5 lần so với lúc xây dựng đề án (không thấp hơn 37 triệu đồng/người/năm). Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn thành phố (dưới 12 triệu đồng/người/năm): giảm dưới 2%.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp.
- Lao động qua đào tạo và có việc làm đến năm 2015 đạt trên 70%. Trong đó lao động nữ chiếm khoảng 40%.
- Chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị hiệu quả cao, an toàn vệ sinh dịch bệnh. Trong đó quy hoạch sản xuất Rau an toàn; Nấm bào ngư; Hoa lan - cây kiểng; các loại thú nuôi hoang dã.
- Xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn với chất lượng bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và vận chuyển hàng hóa, tiêu thụ nông sản. Với các tuyến giao thông trục từ xã tới các ấp được nhựa hóa 100%, trục nối giữa các ấp, tổ trong ấp, liên tổ được cứng hóa không lầy lội vào mùa mưa.
- Kiên cố hóa trường, lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống các trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học. Ít nhất có một trường tiểu học và một trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Xây dựng đời sống văn hóa ở nông thôn với 7/9 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hóa; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 98%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 100%; phấn đấu các cơ sở sản xuất không ô nhiễm, đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, hoạt động của các hội, đoàn thể thông qua việc vận động tuyên truyền hội viên, đoàn viên làm nòng cốt trong phong trào xây dựng nông thôn mới. Trong đó, tỷ lệ cán bộ xã đạt chuẩn là 100%; hoạt động của Đảng bộ, chính quyền và tổ chức đoàn thể chính trị đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và từ tiên tiến trở lên. An ninh trật tự xã hội luôn được giữ vững.
3. Các phương châm thực hiện đề án:
- Mô hình nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương. Ngân sách thành phố hỗ trợ một phần trực tiếp để phát huy sự đóng góp của người dân và cộng đồng.
- Các hoạt động cụ thể của từng mô hình thí điểm do chính người dân ở mô hình tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và quyết định thông qua cộng đồng; Các cấp ủy Đảng và chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình thực thi chính sách, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực hoạch định và tạo điều kiện, động viên tinh thần... cho người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trước hết, phát động phong trào toàn dân thi đua thực hiện. Tùy tình hình cụ thể để đưa ra mục tiêu phấn đấu hoàn thành một số chỉ tiêu cho từng năm và cả giai đoạn; phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường, vươn lên của nông dân; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hoà thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú làm nền tảng tinh thần của giai cấp nông dân, tạo động lực cho quá trình xây dựng nông thôn mới.
- Đề án đề ra các mục tiêu nhằm xây dựng và hoàn thành kế hoạch phát triển tổng thể xã theo các tiêu chí nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009, trong đó tập trung vào các nhóm vấn đề như: Quy hoạch; Hạ tầng kinh tế - xã hội; Kinh tế và tổ chức sản xuất; Văn hóa - xã hội - môi trường; Hệ thống chính trị được nghiên cứu vận dụng trên địa bàn đến năm 2015.
- Đề án tập trung đánh giá và đề xuất đổi mới một số cơ chế chính sách để người dân tự ý thức, trách nhiệm tham gia xây dựng nông thôn của mình gắn với việc trao quyền xây dựng nông thôn mới cho cộng đồng cơ sở, phát huy dân chủ ở cơ sở, huy động tốt hơn nguồn lực và đẩy nhanh hơn tiến độ xây dựng nông thôn; cơ chế quản lý sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư hạ tầng nông thôn trên cơ sở nhà nước và nhân dân cùng làm, cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản…
- Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2015.
II. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 1 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2012.
b) Nội dung thực hiện: Tiếp tục thực hiện đồ án quy hoạch xã nông thôn mới theo quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch của Ủy ban nhân dân huyện, dự kiến đến quý II năm 2013 hoàn thành đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
2.1. Giao thông:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới trong năm 2014.
b) Nguyên tắc đầu tư:
- Ưu tiên đầu tư các đường giao thông liên xã, đường giao thông trục chính kết nối mạng lưới giao thông với quốc lộ, tỉnh lộ hoặc trực đường chính của huyện để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tạo sự thu hút đầu tư trên địa bàn xã.
- Thực hiện quy mô đầu tư theo Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
- Trường hợp mặt đường hiện trạng lớn hơn theo quy định của Quyết định số 315/QĐ-BGTVT thì thực hiện đầu tư theo hiện trạng.
c) Nội dung thực hiện:
- Đường trục xã, liên xã: láng nhựa, vỉa hè kèm hệ thống thoát nước 03 tuyến với chiều dài 3.699m
- Đường trục ấp, liên ấp: láng nhựa, vỉa hè kèm hệ thống thoát nước 08 tuyến với chiều dài 5.202m.
- Đường trong ngõ xóm: cứng hóa bằng bê tông xi măng 301 tuyến với chiều dài 27.000m.
- Đường trục chính nội đồng: cứng hóa, đá mi 05 tuyến, chiều dài 1.868m.
2.2. Thủy lợi:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 3 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Nạo vét khai thông dòng chảy, gia cố bờ bao và kết nối giao thông 10 tuyến kênh, rạch tương đương 6.898m tạo thuận lợi trong sản xuất nông nghiệp.
Đến năm 2014, hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.
2.3. Điện:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí 4 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Vận động, tuyên truyền và có chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm (đèn huỳnh quang thay thế đèn dây tóc).
- Trạm biến áp: lắp mới: 57 trạm - công suất: 10.260 KVA. Trạm tăng áp nâng cấp: 7 trạm - công suất: 1.287 KVA.
- Đường dây trung thế: lắp mới: 2,08 km; cải tạo: 1,71 km.
- Đường dây hạ thế: lắp mới 4,2 km; cải tạo: 0,32 km.
- Bóng đèn chiếu sáng dân lập: lắp mới 200 bóng; sửa chữa: 637 bóng.
Người dân góp tiền mua cả bộ bóng đèn, điện lực hỗ trợ công lắp đặt.
2.4. Trường học:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 5 theo Bộ tiêu chí quốc gia trong năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
Trường Mầm non: Xây mới trường Mầm non 2 tháng 9 (vị trí công ty Đông Thiên, ấp Thới Tứ) đạt chuẩn quốc gia (Công văn số 1793/UBND ngày 06 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nhà đất số 100E ấp Thới Tứ, xã Thới Tam Thôn và giao Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình chủ trì các phòng ban có liên quan lập dự án xây dựng mới trường Mầm non 2/9 theo quy định).
Xây mới trường Tiểu học Thới Tam 1 (vị trí mặt tiền đường Tô Ký, ấp Tam Đông 1) (Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn về việc duyệt Dự án đầu tư xây dựng công trình Trường TH Thới Tam 1 (Nguồn vốn: Vốn tập trung do Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện làm chủ đầu tư).
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 6 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới đến năm 2014.
b) Nội dung thực hiện:
Xây dựng trụ sở Ban nhân dân các ấp, kết hợp tụ điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao ấp, với một số công năng chính như làm nơi tập họp nhân dân vui chơi văn hóa lành mạnh, trao đổi kinh nghiệm để người dân mở mang kiến thức và phát triển kinh tế - xã hội. Do diện tích đất công của xã không còn nên việc xây dựng các Ban nhân dân ấp và kết hợp nhà văn hóa hiện đang gặp rất nhiều khó khăn.
Xây dựng mới nhà văn hóa các ấp sinh hoạt theo cụm có kết hợp hoạt động trung tâm học tập cộng đồng.
2.6. Chợ:
a) Mục tiêu: Nâng chất tiêu chí chợ trong suốt quá trình xây dựng nông thôn mới của xã.
b) Nội dung: Giải tỏa các chợ tự phát trên địa bàn gồm chợ Bắp ấp Đông, chợ Thới Tam Thôn 6 ấp Đông 1, chợ Thới Tứ ấp Thới Tứ và Trung Đông; nhằm tạo cảnh quan môi trường thông thoáng và đảm bảo an toàn giao thông được thông suốt.
2.7. Bưu chính - viễn thông:
a) Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêu chí số 8 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung:
100% doanh nghiệp, điểm thương mại dịch vụ trên địa bàn xã ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh.
2.8. Nhà ở dân cư:
a) Mục tiêu: Đến cuối năm 2013 đạt yêu cầu tiêu chí số 9 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
- Hỗ trợ cộng đồng xây dựng 29 căn nhà tình thương, mức hỗ trợ (20 triệu đồng/căn).
- Thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng về nhà ở. Chỉnh trang nhà ở các khu dân cư phù hợp với quy hoạch phát triển, đảm bảo vẻ mỹ quan khu dân cư nông thôn ven đô.
3. Phát triển kinh tế và các hình thức tổ chức:
3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập:
a) Mục tiêu: Đến cuối năm 2015 đạt yêu cầu tiêu chí số 10 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
+ Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2015 tăng ít nhất 1,5 -1,8 lần so với lúc xây dựng đề án (không thấp hơn 37 triệu đồng/người/năm).
Tăng trưởng bình quân công nghiệp, thương mại - dịch vụ và nông nghiệp đạt trên 12,5%/năm.
Tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu/người/năm vào năm 2015 và giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn dưới 2%.
Kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 590 hộ nghèo.
Phấn đấu đào tạo nghề cho lao động đạt trên 70% tổng số lao động trên địa bàn xã trong đó có 40% là lao động nữ.
3.1.1. Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao:
- Khuyến khích mở rộng các điểm thương mại - dịch vụ có ích phục vụ nhu cầu giúp phát triển đời sống của người dân.
Nông nghiệp:
Hướng đến đặc thù của thị trường thành phố Hồ Chí Minh là đa dạng sản phẩm, phục vụ thị dân vì vậy nên hướng dẫn người dân sản xuất sản phẩm có lợi thế theo hướng thị trường và hàng hóa.
Khuyến khích phát triển nông nghiệp theo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao và tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường. Xã quy hoạch ổn định vùng đất sản xuất nông nghiệp để Nhà nước hỗ trợ cho quy hoạch hạ tầng cơ bản (đường, điện, cấp nước và xử lý chất thải…) phục vụ sản xuất. Trước mắt, chuyển đổi diện tích cây con kém hiệu quả, diện tích đất bỏ hoang, bị nhiễm phèn sang xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo phòng, chống dịch bệnh, đào tạo kiến thức cho các chủ hộ.
- Trồng trọt: Giảm diện tích trồng lúa, tăng diện tích rau an toàn, nấm, hoa lan, cây kiểng, cây lâu năm…
- Chăn nuôi: Tăng quy mô đàn bò sữa, heo nhưng không mở rộng hộ.
Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn phù hợp với nông nghiệp đô thị đảm bảo an toàn vệ sinh dịch bệnh, môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao:
+ Mô hình các loại rau an toàn theo hướng VietGap, rau nhà lưới: Quy mô 50 ha (Trong đó có 20 ha VietGap).
+ Mô hình trồng nấm bàu ngư: Quy mô 01 ha.
+ Hoa lan, cây kiểng các loại: Quy mô 22 ha.
+ Mô hình nuôi nhím: Quy mô 1.500 con.
+ Mô hình nuôi cá sấu: Quy mô 2.000 con.
3.1.2. Xây dựng các mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn:
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn huy động vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh hướng đến xuất khẩu.
- Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ, may gia công đa dạng sản phẩm.
3.2. Giảm nghèo và an sinh xã hội:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia và phù hợp với đặc điểm riêng của thành phố.
b) Nội dung thực hiện:
Tiếp tục triển khai chương trình giảm nghèo giai đoạn 3 của thành phố đạt thu nhập trên 12 triệu/người/năm vào năm 2015 và giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2015 xuống còn dưới 2%;
Kết hợp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho 590 hộ nghèo;
Tăng cường thực hiện chức năng giám sát phản biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội, góp phần đảm bảo các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước thực sự hỗ trợ được người nghèo và các đối tượng chính sách;
Tiếp tục thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, cho vay vốn để hộ nghèo phát triển kinh tế khoảng 500 suất; hỗ trợ người lao động mất việc làm trong doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế.
3.3. Tỷ lệ lao động có việc làm:
a) Mục tiêu: Duy trì đạt yêu cầu tiêu chí số 12.
Hiện trạng tỉ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm là 37.751/38.600 lao động chiếm 97,80% tổng lao động trong độ tuổi của xã.
b) Nội dung thực hiện:
Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn, cụ thể:
+ Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
+ Vận động tự đi học, doanh nghiệp đào tạo,...: 5.000 lao động.
+ Hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 500 lao động.
3.4. Các hình thức tổ chức cần phát triển:
a) Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Thành lập mới 2 tổ hợp tác và 01 hợp tác xã;
Củng cố hoạt động của 2 tổ hợp tác.
Mở rộng hợp đồng tiêu thụ nông sản. Thực hiện chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn: Liên hiệp hợp tác xã cùng ngành nghề, liên tổ hợp tác, liên kết doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác…
* Công việc thực hiện:
- Tăng cường công tác tuyên truyền về kinh tế hợp tác...
- Phối hợp với các đơn vị liên quan để triển khai các chương trình gặp gỡ giữa doanh nghiệp và các tổ hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn xã.
4. Văn hóa, xã hội và môi trường
4.1. Giáo dục:
a) Mục tiêu: Duy trì phổ cập giáo dục trung học đạt tiêu chuẩn của Phòng Giáo dục và Sở.
Đến năm 2015 đạt tiêu chí số 14 của Bộ tiêu chí quốc gia.
b) Nội dung: Tích cực thực hiện công tác phổ cập giáo dục để duy trì và nâng chất đã đạt.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục theo học trung học phổ thông, trung học bổ túc, trung học nghề...
Đào tạo nghề cho ít nhất 1.400 lao động.
4.2. Y tế:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện: Tích cực vận động người tham gia bảo hiểm y tế. Duy trì tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm trên 70% trong tổng số dân trên địa bàn xã.
Duy trì y tế xã đạt chuẩn quốc gia và nâng cao chất lượng phục vụ y tế ngày càng tốt hơn:
+ Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, phổ biến sâu rộng đến nhân dân về các dịch vụ y tế;
+ Thiết kế khu trưng bày thuốc nam;
+ Xây mới Trạm y tế khang trang và đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân.
4.3. Xây dựng đời sống văn hóa phong phú lành mạnh:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Đẩy mạnh, tăng cường công tác tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ hội, đoàn thể của xã và nhân dân về ý nghĩa của phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, làm cho phong trào càng phát triển sâu rộng trong toàn thể nhân dân, góp phần làm chuyển biến tích cực đến đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn ấp.
Triển khai dần từng bước nâng cao chất lượng các phong trào: gia đình văn hóa, ấp văn hóa, gương người tốt, việc tốt.
- Xây dựng đời sống văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, phòng chống tệ nạn xã hội, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở ở xã. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, ấp văn hóa, xã văn hóa.
Hiện tại chưa có ấp đạt ấp văn hóa.
Phấn đấu:
+ Năm 2012: đạt 02 ấp văn hóa.
+ Năm 2013: đạt ít nhất 05 ấp văn hóa.
+ Năm 2014: đạt ít nhất 07 ấp văn hóa.
4.4. Bảo vệ và phát triển môi trường nông thôn:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Xây mới hệ thống cấp nước sinh hoạt. Đang chờ huyện chọn địa điểm. Hàng năm lấy mẫu nước kiểm tra chất lượng nước để có hướng xử lý kịp thời;
Phấn đấu hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường và tăng cường các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp;
Đẩy mạnh công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm môi trường trên địa bàn xã;
Di chuyển số cơ sở ngành nghề gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, khuyến khích xây dựng hầm biogas nhất là những cơ sở gần khu dân cư;
Thành lập ở mỗi ấp 01 tổ chức thu gom rác dân lập. Vận động hộ dân đăng ký đổ rác dân lập;
Trồng 5.000 cây xanh nhằm tạo cảnh quanh môi trường sống xanh, sạch và thoáng mát;
Đặt 100 thùng rác tại các nơi công cộng.
5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội:
5.1. Hệ thống chính trị:
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 18 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt chuẩn để không ngừng nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới. Cán bộ xã đạt chuẩn phải đảm bảo tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã và phải hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao quy định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về ban hành tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Xây dựng Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "Trong sạch, vững mạnh": Đảng bộ hoặc chi bộ cơ sở "Trong sạch, vững mạnh" phải đảm bảo 05 yêu cầu theo quy định. Chính quyền "Trong sạch, vững mạnh" đảm bảo 07 yêu cầu theo quy định.
5.2. An ninh chính trị và trật tự xã hội:
a) Mục tiêu: Duy trì - nâng chất tiêu chí số 19 theo Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
b) Nội dung thực hiện:
Củng cố lực lượng dân quân, chỉ tiêu giao quân đạt 100%, thực hiện các nhiệm vụ cấp trên giao, thực hiện sẵn sàng chiến đấu;
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, kéo giảm phạm pháp hình sự xuống dưới 3%, phá các vụ án hình sự được 70%...;
Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện pháp giữ ổn định chính trị và xã hội “Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ” đạt từ khá trở lên;
Không để xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng. Không để xảy các hoạt động chống đối Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân. Không để xảy ra các hoạt động gây rối an ninh trật tự.
III. DỰ KIẾN KINH PHÍ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí đầu tư, hỗ trợ để thực hiện Đề án nông thôn mới xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn, dự kiến: 665.323 triệu đồng, gồm:
1.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 397.922 triệu đồng (chiếm 59,81%);
1.2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 267.401 triệu đồng (chiếm 40,19%).
2.1. Vốn từ Ngân sách nhà nước: 302.754 triệu đồng, chiếm 45,5%; trong đó:
+ Vốn Nông thôn mới: 119.628 triệu đồng, chiếm 17,98%.
+ Vốn lồng ghép: 183.126 triệu đồng, chiếm 27,52%; chia ra
* Vốn ngân sách tập trung: 154.500 triệu đồng (đã có chủ trương và Quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền);
* Vốn phân cấp huyện: 8.215 triệu đồng (đã có chủ trương và Quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền);
* Vốn sự nghiệp: 20.411 triệu đồng (dự kiến bố trí thực hiện từ nguồn vốn sự nghiệp hàng năm của các ngành).
2.2. Vốn cộng đồng đóng góp: 292.269 triệu đồng, chiếm 43,93%; trong đó:
+ Vốn dân: 212.846 triệu đồng.
+ Vốn doanh nghiệp: 79.423 triệu đồng.
2.3. Vốn vay tín dụng: 70.300 triệu đồng, chiếm 10,57%.
2.4. Vốn đầu tư các nguồn được xác định cụ thể theo chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
1. Thời gian thực hiện đề án: từ nay đến năm 2015.
2. Quy mô và khối lượng thực hiện: theo các biểu đính kèm.
3. Phương châm và nguyên tắc đầu tư, hỗ trợ:
- Phát huy nội lực của địa phương là chính, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ sự hỗ trợ của Trung ương và Thành phố, đáp ứng nhu cầu đầu tư, giúp đỡ của các doanh nghiệp.
- Phát huy dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cư, khẩn trương, đồng bộ và chặt chẽ trong thủ tục hành chính và đầu tư.
3.1. Cơ chế huy động và quản lý các nguồn vốn:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
- Thực hiện Thông tư số 72/2010/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định về quản lý sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư tại 11 xã thực hiện Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.
3.2. Quản lý đầu tư và xây dựng:
- Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC, ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 - 2020;
- Thực hiện theo Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020.
4.1. Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ủy ban nhân dân xã Thới Tam Thôn, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Hóc Môn và Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn:
- Tập trung triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân, Đảng viên, cán bộ, công chức quán triệt chủ trương của Trung ương và thành phố về chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp và nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia và đóng góp hỗ trợ để thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã.
- Thực hiện theo đúng nội dung của Đề án được phê duyệt, không được thay đổi nội dung của Đề án khi chưa được chấp thuận của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Phân công các phòng, ban, đơn vị chức năng của huyện, cán bộ chuyên môn của xã tham gia, hỗ trợ Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn xây dựng kế hoạch tổng thể thực hiện đề án giai đoạn 2013 - 2015, xây dựng kế hoạch cụ thể từng năm đảm bảo tiến độ và mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định hướng dẫn của pháp luật hiện hành.
4.2. Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố:
- Phân công cán bộ, công chức theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn chuẩn bị và thực hiện, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí của ngành trên địa bàn xã.
- Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu của Trung ương và thành phố do Sở, ngành phụ trách trên địa bàn xã.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã Thới Tam Thôn và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo Đề án được phê duyệt.
- Sở Quy hoạch - Kiến trúc hướng dẫn, hoàn tất thẩm định quy hoạch chung, quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch hạ tầng thiết yếu (theo phân công, phân cấp) của huyện Hóc Môn và xã Thới Tam Thôn; tổ chức giám sát việc công bố, công khai các quy hoạch được phê duyệt.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn, Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn cân đối, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết và bố trí vốn ngân sách tập trung, vốn phân cấp hàng năm để đảm bảo tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thới Tam Thôn.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn và Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Thới Tam Thôn, đề xuất và dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân thành phố bổ sung, giao kế hoạch kinh phí sự nghiệp chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động, đảm bảo tiến độ thực hiện các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Thới Tam Thôn.
4.3. Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chương trình, dự án, các tiêu chí quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn xã Thới Tam Thôn, huyện Hóc Môn; định kỳ hàng tháng báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện; tham mưu, đề xuất, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để thành phố tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn thành phố./.
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2018 điều chỉnh nội dung Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 10/05/2018
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án hồ chứa nước Cánh Tạng, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 21/05/2015 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2014 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phê duyệt khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND thỏa thuận địa điểm lập thủ tục đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/09/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 17/12/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương, Thành phố Cần Thơ Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán và giá hợp đồng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc trực tiếp và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phân cấp tuyển dụng công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/07/2013 | Cập nhật: 13/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức tỉnh Bình Định Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế cử cán bộ luân phiên từ đơn vị y tế tuyến trên về hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Nam Định Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy chế phối hợp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp phát sinh về đất ở, nhà ở trong cụm, tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt - sạt lở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2013 về quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ của Chính phủ Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 09/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy và tài sản khác tại Quyết định 11/2012/QĐ-UBND Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 12/12/2016
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chế độ tài chính hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 22/2012/QĐ-UBND Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ gạo cứu đói cho tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/03/2013 | Cập nhật: 22/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND về ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và cơ chế tài chính của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh phúc kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/03/2013 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế đối thoại trực tiếp với công dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, thực hiện Đề án Kiên cố hóa kênh mương thuỷ lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi cụ thể cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 01/03/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Thông tư 06/2012/TT-BNV hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 30/10/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2012 sửa đổi Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 08/06/2012 | Cập nhật: 12/06/2012
Thông tư 28/2012/TT-BTC quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Ban hành: 24/02/2012 | Cập nhật: 23/03/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 29/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ khoản 2, 3, Điều 6 Quyết định 2613/2005/QĐ-UBND quy định về luồng chạy tàu thuyền, hành lang bảo vệ luồng và bến thuỷ nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Quyết toán Ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2010 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị, trang phục làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5, 6 Quy định trình tự, thủ tục cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Long An Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định Phân cấp về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch Nghĩa trang và cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện kiến thiết thị chính trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo từ năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Hồ Than Thở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung chi, mức chi đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh nội dung của Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2011 về xuất thuốc sát trùng dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại bằng nguồn vốn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 73/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc theo tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2011 phê chuẩn miễn nhiệm thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 07/04/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 315/QĐ-BGTVT năm 2011 hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thông nông thôn phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 23/02/2011 | Cập nhật: 21/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đối với trường chuyên biệt (trường trung học phổ thông chuyên công lập và dân tộc nội trú ) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Vũng Tàu Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND thực hiện chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước các khu công nghiệp tỉnh Thái Bình Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 10/06/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí mặt bằng chợ thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 01/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND Về việc điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, tổ dân phố Ban hành: 29/07/2009 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa thôn, khối phố và sân tập thể dục thể thao cho các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2015 Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của quận và 10 phường do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 06/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định mức hỗ trợ các tổ chức áp dụng và được cấp Giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và được trao tặng giải thưởng chất lượng do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thành lập thôn Miệt Cũ, thuộc xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thành lập Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 7 do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 01/06/2009 | Cập nhật: 08/07/2009
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 25/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý sắp xếp dân cư ven biển tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 18/06/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về giá nước sạch trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế thi tuyển công chức năm 2009 Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về chế độ chi đối với hoạt động xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 17/08/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô tải để thanh toán cước vận chuyển hàng hóa, tài sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện Chương trình hành động của Huyện ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2008 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 04/06/2009 | Cập nhật: 22/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về đấu nối công trình vào đường bộ trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 25/05/2009 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 695/QĐ-TTg năm 2009 về việc cử thành viên Ủy ban quốc gia phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm Ban hành: 29/05/2009 | Cập nhật: 02/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND giao thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong triển khai thực hiện Quyết định 1856/QĐ-TTg thực hiện công tác quản lý, bảo vệ chống lấn chiếm và tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ trên các quốc lộ, đường tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 26/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/05/2009 | Cập nhật: 24/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công, viên chức thuộc tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp và chế độ quản lý, sử dụng phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Đà Lạt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 03/03/2009 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bổ sung Chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng kinh tế tập trung và trồng cây phân tán giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 22/2006/QĐ-UBND Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 28/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá thóc tính thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 10/02/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 10/03/2009 | Cập nhật: 23/07/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng trong các hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật; chế độ bồi dưỡng trong hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao Ban hành: 23/01/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng để thu lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe hai bánh gắn máy được quy định tại Điều 1 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 01/04/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 09/05/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/02/2009 | Cập nhật: 18/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chương trình hành động của Thành ủy về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Nghị quyết 26-NQ/TW do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/02/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về quy định xét tặng Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Hoa Lư tỉnh Ninh Bình Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 03/07/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Long An Ban hành: 30/03/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về thu lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 25/09/2009
Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 31/10/2008
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La Ban hành: 13/04/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 18/02/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2009 | Cập nhật: 02/02/2010
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND công bố số liệu quyết toán ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Ban hành: 11/02/2009 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại UBND các phường, quận cho các Tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 27/02/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 Ban hành: 13/01/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 10/2009/QĐ-UBND về việc thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 15/01/2009
Quyết định 800/QĐ-TTg năm 2008 về việc phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 27/06/2008
Quyết định 491/QĐ-TTg năm 2008 phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc Bộ Y tế giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 05/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định số 695/QĐ-TTg năm 2004 về việc duyệt đầu tư Dự án Cảng quốc tế Cái Mép-Thị Vải giai đoạn đến năm 2010 Ban hành: 24/06/2004 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 04/2004/QĐ-BNV Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 16/01/2004 | Cập nhật: 07/12/2012