Quyết định 24/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018
Số hiệu: | 24/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Ngọc Căng |
Ngày ban hành: | 10/01/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018;
Căn cứ Kết luận số 538-KL/TU ngày 05/12/2017 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ mười (khóa XIX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của HĐND tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 8 về Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2018;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: số 919/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, số 920/QĐ-UBND ngày 14/12/2017 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 và số 933/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và chi ngân sách địa phương năm 2018;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, với nội dung như sau:
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và huy động nhiều nguồn lực thực hiện hiệu quả 3 nhiệm vụ đột phá và 3 nhiệm vụ trọng tâm và các nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy, tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp; cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển văn hóa, giáo dục. Chấn chỉnh quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế. Đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
Thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo phương châm hành động của Chính phủ: “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, hiệu quả” và chủ đề năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi: “Tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; huy động nguồn lực xã hội; đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp”.
(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng (giá SS 2010): 9-9,5%
* Tổng sản phẩm không tính sản phẩm lọc hóa dầu tăng: 8,5-9%.
(2) GRDP bình quân đầu người: 2.509 USD/người (57,7 triệu đồng/người).
(3) Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp-xây dựng: 53-54%; Dịch vụ: 28-29%; Nông, lâm nghiệp và thủy sản: 18-19%.
(4) Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 27.000 - 29.000 tỷ đồng.
(5) Tổng thu ngân sách trên địa bàn: 14.913,5 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 13.985 tỷ đồng; thu thuế xuất, nhập khẩu 670 tỷ đồng.
(6) Kim ngạch xuất khẩu: 450 triệu USD.
(7) Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đạt: 20,37%.
(8) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 18 xã.
(9) Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn: 42%. Tỷ lệ qua đào tạo nghề khoảng: 51%.
(10) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non: 30,23%; Tiểu học: 70,37%; Trung học cơ sở: 69,46%; Trung học phổ thông: 55,23%.
(11) Số giường bệnh/ 1 vạn dân (không tính trạm y tế xã): 27,3 giường; số bác sĩ/vạn dân: 6,5 bác sỹ; tuổi thọ trung bình: 74 tuổi; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 8,5‰; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 88,23%.
(12) Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: 30%.
(13) Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa: Gia đình văn hóa: 85%; thôn, khối phố văn hóa: 85%; cơ quan, đơn vị văn hóa: 91%.
(14) Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 1,59%, trong đó miền núi giảm: 5,47%.
(15) Tỷ lệ dân cư đô thị dùng nước sạch: 88%; tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh: 91%; tỷ lệ xử lý chất thải nguy hại: 50%; tỷ lệ xử lý chất thải y tế đạt chuẩn, quy chuẩn quốc gia: 82%.
(16) Tỷ lệ độ che phủ rừng: Có tính cây phân tán: 51,7%; không tính cây phân tán: 49,8%.
(17) Xây dựng xã phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng đạt 92%. Trong đó: vững mạnh, toàn diện: 60%.
(18) Xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” đạt 85%.
C. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Kế hoạch hành động số 185/QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của UBND tỉnh. Bổ sung, hoàn thiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh để giảm thời gian thực hiện thủ tục và chi phí hoạt động của doanh nghiệp, người dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giảm thời gian, chi phí giao dịch hành chính, chi phí gia nhập thị trường của người dân và doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh theo cơ chế thị trường.
- Tiếp tục hoàn chỉnh các quy hoạch và định hướng trong hoạt động đầu tư. Tổ chức các hoạt động khởi sự doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành mọi lĩnh vực; vận hành có hiệu quả Quỹ khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi. Thực thi cam kết và đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc triển khai dự án đã được cấp phép đầu tư trong năm 2016, 2017 và các năm trước đó sớm đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2018.
- Đa dạng hóa hoạt động xúc tiến đầu tư; chủ động gặp gỡ trực tiếp để mời gọi các nhà đầu tư lớn, các nhà đầu tư có thương hiệu trong chuỗi giá trị quốc gia hoặc toàn cầu; phối hợp chặt chẽ với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn xúc tiến thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tỉnh có lợi thế; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tăng quy mô, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- UBND các huyện, thành phố chủ động trong xây dựng kế hoạch, dành quỹ đất hợp lý, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh để xúc tiến, kêu gọi đầu tư, nhất là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phát triển mạnh doanh nghiệp, phấn đấu trong năm 2018 thành lập mới 1.000 doanh nghiệp; thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh theo cơ chế thị trường; tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; phát triển kinh tế tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII và Kế hoạch của Tỉnh ủy.
- Thực hiện có hiệu quả mô hình “cà phê doanh nhân” định kỳ hàng tháng; thường xuyên tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp, tạo lập nhiều kênh thông tin tiếp nhận phản ảnh, kiến nghị của doanh nghiệp để kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là lĩnh vực đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng; phát huy vai trò của Hiệp hội Doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề... Chú trọng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo giải quyết các khó khăn, đặc biệt là trong tiếp cận nguồn vốn.
- Sở Tài chính chủ trì triển khai việc cơ cấu lại, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ, lộ trình đề ra; xử lý nghiêm các trường hợp cố tình chậm triển khai. Năm 2018, thoái vốn nhà nước đối với Công ty cổ phần Môi trường đô thị Quảng Ngãi và Công ty cổ phần cấp thoát nước và Xây dựng Quảng Ngãi; thực hiện phá sản đối với Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Trà Tân; từng bước thực hiện cổ phần hóa đối với Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư, Xây dựng và Kinh doanh dịch vụ Quảng Ngãi (QISC).
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành:
- Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức thực hiện Luật quy hoạch khi có hiệu lực thi hành, triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả quy hoạch chi tiết các đô thị, huyện lỵ trung tâm của các địa phương, các khu vực làm động lực phát triển kinh tế của tỉnh. Chuẩn bị các điều kiện đê xây dựng mới Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030.
- Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động từ quỹ đất và các nguồn thu khác để phát triển hạ tầng đô thị. Tiếp tục khuyến khích các hình thức đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thực hiện lồng ghép hợp lý các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tập trung hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư các thủ tục liên quan để sớm triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã thu hút trong năm 2017 như: Tổ hợp Trung tâm thương mại và nhà phố Shophouse - Vincom Quảng Ngãi, Thành phố Giáo dục quốc tế Quảng Ngãi, Trang trại Bò sữa Vinamilk Quảng Ngãi, Trung tâm thương mại và siêu thị Hùng Cường Big C, Thủy điện Đăk Đrinh 2...
Đôn đốc đẩy nhanh việc hoàn thiện thủ tục và triển khai xây dựng các dự án như: (1) Công viên Thiên Bút; (2) Nâng cấp đường cơ động đảo Lý Sơn (đoạn từ cầu vượt vũng neo đậu tàu thuyền thôn Tây xã An Vĩnh đến khách sạn Mường Thạnh); (3) Đường kè Bắc sông Trà Bồng (đoạn hạ lưu cầu Châu Ổ); (4) Đường Quốc lộ 24 - Đức Tân; (5) đường Võ Trung Thành...
- Sử dụng hiệu quả vốn nhà nước, ưu tiên bố trí cho giáo dục, y tế, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nông nghiệp, nông thôn; các dự án thực sự cần thiết, cấp bách mà các thành phần kinh tế ngoài nhà nước không đầu tư. Nâng cao hiệu quả đầu tư công; định kỳ trực báo để kiểm tra, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án; theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn của các dự án, kịp thời phát hiện và xử lý các khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án cụ thể để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công; tập trung vốn hoàn thành các công trình trọng điểm, sớm phát huy hiệu quả; quản lý, giám sát chất lượng công trình, kiên quyết xử lý tình trạng lãng phí, tiêu cực.
Rà soát, điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh theo hướng loại bỏ các dự án đầu tư kém hiệu quả, đình, hoãn, giãn tiến độ các dự án không còn tính cấp bách, tập trung vốn và bổ sung các dự án trọng điểm, dự án cấp bách phát sinh theo yêu cầu thực hiện để sớm phát huy hiệu quả sử dụng vốn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội.
Tiếp tục chỉ đạo củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng 03 Ban Quản lý dự án chuyên ngành tỉnh và 14 Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng các huyện, thành phố.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới và Giảm nghèo bền vững.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch thực hiện các dự án, cũng như tạo điều kiện khởi công, triển khai xây dựng các công trình, nhất là các dự án còn vướng mắc như: nâng cấp, mở rộng đường Quảng Ngãi - Chợ Chùa; Quốc lộ 1 (đoạn Dốc sỏi - VSIP); đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, đoạn Dung Quất - Mỹ Khê...
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện và tham mưu UBND tỉnh:
- Chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2018 do HĐND tỉnh giao. Tổ chức điều hành, quản lý chặt chẽ nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên và chi trả nợ; giảm chi thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho các nhiệm vụ đột phá, nhiệm vụ trọng tâm.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng dự phòng ngân sách theo quy định. Triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài...; chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính đảm bảo. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm chi 3% trên tổng chi thường xuyên (trừ lương và các khoản có tính chất như lương) để bố trí kinh phí thực hiện các Đề án, chính sách: Tuyển chọn học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Ngãi cử đi đào tạo trong và ngoài nước giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo; thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả tài sản công, nợ công, tăng cường quản lý các quỹ ngoài ngân sách, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc vay, sử dụng vốn vay, trả nợ. Tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Các địa phương chủ động sử dụng nguồn vốn và nguồn dự phòng ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh và tăng quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế hoạt động và thực hiện sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường. Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 28/6/2017 phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2025, theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm
a) Các sở, ban ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh báo cáo, đánh giá sơ kết việc thực hiện các kết luận, nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy khóa XIX để bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi 03 nhiệm vụ đột phá, 03 nhiệm vụ trọng tâm.
b) Về phát triển công nghiệp
Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Phấn đấu tốc độ tăng GRDP của khu vực công nghiệp và xây dựng đạt khoảng 11,1%, trong đó công nghiệp khoảng 10%, xây dựng khoảng 20,2%.
Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, ưu tiên thu hút các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp phục vụ nông nghiệp; công nghiệp chế biến nông sản; công nghiệp hóa dầu; công nghiệp hỗ trợ gắn với liên kết chuỗi giá trị; các dự án sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường; kiên quyết từ chối các dự án có công nghệ lạc hậu, có nguy cơ ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng sản phẩm; chủ động tham gia và tận dụng thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực từng bước hoàn thiện hạ tầng Khu Kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, nhất là nguồn lực của các nhà đầu tư đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp theo quy hoạch. Chủ động phối hợp thực hiện Quy hoạch Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia.
- Tham mưu UBND tỉnh kiến nghị và làm việc với Chính phủ, các bộ, ngành hỗ trợ tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, bảo đảm hoạt động bình thường của Nhà máy lọc dầu Dung Quất; thực hiện cổ phần hóa và nâng cấp, mở rộng Nhà máy; giải quyết các vấn đề liên quan đến Nhà máy Ethanol, Nhà máy đóng tàu Dung Quất.
- Tập trung xử lý và tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở các dự án: Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất, Nâng cấp mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Khu đô thị công nghiệp Dung Quất, Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP...
- Tổ chức bàn giao lưới điện hạ áp nông thôn tại các địa phương cho Công ty Điện lực Quảng Ngãi quản lý theo quy định để đảm bảo việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng lưới điện, đảm bảo cung cấp điện liên tục, an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của Nhân dân.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát, xử lý và đề xuất UBND tỉnh xử lý đối với các dự án chậm tiến độ.
c) Về phát triển nông nghiệp, kinh tế biển; xây dựng nông thôn mới
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý:
- Tập trung thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2015 - 2020, nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngành nông nghiệp; trong đó năm 2018 chọn huyện Mộ Đức là huyện điểm để thực hiện. Tham mưu UBND tỉnh việc điều chỉnh, bổ sung Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho phù hợp với quy định của Trung ương và thực tiễn hiện nay của địa phương.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt khoảng 4%.
- Phát triển nông nghiệp đi đôi với phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch. Khuyến khích liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thủy sản, từng bước hình thành chuỗi giá trị, tạo đầu ra ổn định cho hàng nông sản; nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Nâng cao năng lực dự báo thị trường, định hướng sản xuất một số loại nông sản đặc thù, có lợi thế. Chuyển mạnh từ sản xuất hộ gia đình sang mô hình sản xuất trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp để liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ. Đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn gắn với mỗi xã, phường một sản phẩm.
- Ưu tiên hỗ trợ tối đa doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là các dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông sản hữu cơ. Trước mắt, tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dự án Trang trại bò sữa Vinamilk; dự án chuỗi nông nghiệp công nghệ cao OFB, dự án sản xuất rau, củ, quả dược liệu công nghệ cao Mộ Đức... sớm đưa vào hoạt động; triển khai trồng thử nghiệm cây gai xanh AP1 ở một số địa phương.
- Thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và đóng cửa rừng tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp. Đẩy mạnh giao đất, giao rừng; tổ chức sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Tổ chức thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn; hỗ trợ khuyến khích trồng cây gỗ nguy cấp, quý, hiếm.
- Phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống nhân dân; tiếp tục tổ chức thực hiện tốt chương trình cải hoán, đóng mới tàu vỏ thép, vỏ vật liệu mới theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và Nghị định số 89/2015/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển thủy sản; tổ chức lại sản xuất của ngư dân trên biển theo mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp; khuyến khích đầu tư dịch vụ cảng biển, vận tải biển, đóng, sửa chữa tàu thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá...
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, ưu tiên cho các dự án phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân; gắn kết hiệu quả việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất nông nghiệp.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tập trung xây dựng Chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (bổ sung vào Quy định ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi được ban hành kèm theo Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 của UBND tỉnh), sau khi Chính phủ ban hành Nghị định mới thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
d) Về phát triển dịch vụ, du lịch
Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện Đề án phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020. Huy động nhiều nguồn lực, tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương để đầu tư phát triển huyện đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế, trọng tâm là phát triển dịch vụ, du lịch.
Phấn đấu năm 2018 tốc độ tăng trưởng GRDP của khu vực dịch vụ đạt khoảng 8,5%.
- Khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao, dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và công nghiệp; dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao...; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải.
- Đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, quảng bá và xây dựng hình ảnh, thương hiệu, xuất xứ hàng hóa cho sản phẩm. Xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm; đưa sản phẩm vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối.
- Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống chợ theo quy hoạch. Tiếp tục triển khai thực hiện các biện pháp để đưa Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” thực sự đi vào cuộc sống, gắn với thúc đẩy sản xuất và phát triển thị trường trong tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng; xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi vi phạm.
- Mở rộng liên kết, hợp tác trong quảng bá, xúc tiến; phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc sắc, đa dạng; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư, kinh doanh du lịch tại các khu, điểm du lịch. Hoàn thành hồ sơ Công viên địa chất toàn cầu Lý Sơn, Bình Châu và vùng phụ cận, trình UNESCO chậm nhất trong tháng 11/2018; hỗ trợ sớm hoàn thiện các thủ tục để nhà đầu tư triển khai dự án Công viên hòa bình Mỹ Lai.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch, các cơ sở lưu trú, nhà hàng theo quy hoạch; mở rộng, liên kết, hợp tác phát triển du lịch, hình thành các tour, tuyến du lịch. Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đưa vào khai thác các khu, điểm du lịch đã được chấp thuận; kiên quyết thu hồi các dự án không thực hiện theo tiến độ cam kết. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao kiến thức cho người dân, doanh nghiệp về phát triển du lịch, dịch vụ; khuyến khích du lịch cộng đồng.
e) Về phát triển kết cấu hạ tầng
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Huy động, sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng; hoàn thành đưa vào sử dụng dự án cầu Thạch Bích; khởi công và đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình: đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc, nâng cấp, mở rộng đường Quảng Ngãi - Chợ Chùa, cầu Cửa Đại...
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để sớm đầu tư, nâng cấp Quốc lộ 24B (trước mắt đoạn từ đường sắt Bắc Nam đến Trung tâm huyện lỵ Sơn Tịnh mới). Đôn đốc các nhà thầu tích cực thi công hoàn thành dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1 (đoạn Dốc Sỏi - VSIP) trong tháng 7/2018; đề nghị Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam đôn đốc các nhà thầu tích cực thi công hoàn thành dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi trước ngày 19/5/2018,...
- Tiếp tục huy động nguồn lực từ quỹ đất và nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng đô thị, nhất là dọc đường Mỹ Khê - Trà Khúc và đường bờ Nam sông Trà Khúc. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi, trung tâm huyện Sơn Tịnh mới và kết cấu hạ tầng đô thị cấp huyện theo hướng tỉnh hỗ trợ một phần, còn lại huy động từ quỹ đất hoặc hợp tác theo phương thức đối tác công tư (PPP); nhất là tập trung nguồn lực để hoàn thiện đô thị Đức Phổ mở rộng và trình Bộ Xây dựng, Bộ Nội vụ để công nhận đô thị loại 4 và trở thành thị xã trực thuộc tỉnh theo quy hoạch. Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các dự án bất động sản ở các đô thị; quản lý chất lượng các dự án bất động sản từ khâu quy hoạch, chủ trương đầu tư, thực hiện đầu tư và quản lý, vận hành các khu đô thị mới, chú trọng quản lý chất lượng đô thị.
- Từng bước xây dựng các đô thị đồng bộ về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đô thị thông minh, xanh, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng 1/2000 các huyện, thành phố đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch xây dựng, đô thị đã được phê duyệt, nhất là Quy hoạch chi tiết 1/500 dọc hai bờ sông Trà Khúc, Trà Bồng, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 huyện Lý Sơn,... Gắn phát triển đô thị, quản lý, sử dụng đất với đầu tư xây dựng các công trình, dự án nhất là dự án cầu Cửa Đại, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng bộ, bền vững, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý quy hoạch đô thị, nhất là việc quy hoạch, cấp phép xây dựng tại thành phố Quảng Ngãi.
f) Về phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo ở các huyện miền núi
(1) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhất là trên địa bàn 6 huyện miền núi; triển khai thực hiện các mô hình sản xuất có hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách khuyến khích giảm nghèo, Đề án thí điểm chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo ra nhiều sản phẩm để tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững ở 02 huyện Sơn Tây và Tây Trà.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc và miền núi, giảm nghèo, nhất là hỗ trợ sản xuất, phát triển cây ăn quả đã có mô hình có kết quả; rà soát, thực hiện có hiệu quả công tác định canh, định cư. Chú trọng bồi dưỡng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Tăng cường công tác giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; tạo điều kiện để người dân chủ động tham gia xây dựng, thực hiện và giám sát việc thực hiện chính sách. Ngăn chặn có hiệu quả các hủ tục, phòng ngừa dịch bệnh.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp tục rà soát, tham mưu UBND tỉnh thu hồi diện tích đất lâm nghiệp sử dụng không hiệu quả hoặc chưa sử dụng giao cho dân, bảo đảm các hộ đồng bào dân tộc thiểu số có đất, có rừng sản xuất.
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động các Ban quản lý rừng phòng hộ.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Đẩy mạnh việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tập trung là cát lòng sông, đá xây dựng. Quản lý chặt chẽ, khai thác hợp lý tài nguyên đất đai, vật liệu xây dựng, khoáng sản; rà soát, kiểm tra, có biện pháp xử lý các mỏ khoáng sản thực hiện không đảm bảo các quy định về khai thác, cải tạo phục hồi môi trường, thuê đất khoáng sản; tăng cường quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Quản lý chặt chẽ việc nộp thuế, phí khai thác khoáng sản; theo dõi, giám sát việc ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường. Xử lý nghiêm, triệt để tình trạng khai thác tài nguyên, khoáng sản, cát, đá, sỏi,... trái phép.
- Tập trung rà soát, thực hiện đầy đủ các nội dung và xử lý dứt điểm các kết luận thanh tra việc quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường, các công ty nông, lâm nghiệp, đất lâm nghiệp và đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai quyết liệt các giải pháp quản lý chặt chẽ đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất, đất để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích; chống thất thoát nguồn thu ngân sách nhà nước từ lợi ích chênh lệch giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do quy hoạch hoặc các dự án hạ tầng đem lại. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với việc lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định.
- Kiểm tra, xử lý đối với các dự án được giao đất, cho thuê đất hoặc đã có chủ trương đầu tư, thỏa thuận địa điểm nhưng nhà đầu tư chậm triển khai thực hiện, bỏ đất trống gây lãng phí trong việc sử dụng đất và ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư của tỉnh, đồng thời xử lý nghiêm, cương quyết thu hồi đất đối với những trường hợp giao đất, cho thuê đất không đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt, những doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, không còn tồn tại và những trường hợp khác không đúng quy định pháp luật.
- Tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh việc quản lý, sử dụng quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã (đất 5%), quỹ đất nông nghiệp cân đối thừa theo Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và các loại đất nông nghiệp khác do UBND cấp xã quản lý, sử dụng, đảm bảo việc quản lý, sử dụng hiệu quả đất công ích.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền việc thực hiện Chỉ thị 41-CT/TU ngày 11/6/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường; thẩm định, kiểm soát chặt chẽ tác động môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư các dự án bảo vệ môi trường, thu gom xử lý rác thải, nước thải. Tiếp tục xử lý các kho thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu bị ô nhiễm nghiêm trọng. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động xả thải của các nhà máy có lượng xả thải lớn ra môi trường, kiên quyết xử lý các trường hợp gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân.
- Tập trung khắc phục hậu quả lũ lụt; chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt chẽ việc chính trị, nạo vét, thông luồng cửa sông, cửa biển; khắc phục kịp thời bồi lấp, sạt lở ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của Nhân dân.
II. Về phát triển văn hóa, giáo dục, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân
Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp năm học 2017 - 2018 và 2018 - 2019; nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên; xác định rõ, công khai mục tiêu, chuẩn đầu ra từng bậc học, môn học, chương trình và chuyên ngành đào tạo; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nâng cao chất lượng dạy ngoại ngữ; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo dục; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Đầu tư, nâng cấp các cơ sở giáo dục Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông có nguy cơ rớt chuẩn. Tăng cường xã hội hóa giáo dục.
- Thực hiện tốt Chương trình sữa học đường, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc cho trẻ em mẫu giáo, tiểu học.
- Thực hiện đề án củng cố phát triển hệ thống trường dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú.
2. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Sở Y tế theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt Nghị quyết số 20-NQ/TW, 21-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, khóa XII, đặc biệt là đổi mới hoạt động y tế cơ sở gắn với quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân trên địa bàn và chấn chỉnh công tác quản lý, phân phối, bán lẻ dược phẩm.
- Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ. Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đội ngũ bác sĩ, dược sĩ đại học về công tác tại tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả đấu thầu thuốc tập trung. Điều chỉnh giá dịch vụ y tế gắn với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; chống lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra hoạt động khám chữa bệnh, bảo đảm an toàn trong cơ sở khám chữa bệnh.
- Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; xử lý nghiêm các trường hợp làm hàng giả, hàng kém chất lượng ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi của người tiêu dùng.
- Tiếp tục thực hiện và mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính các cơ sở y tế công lập. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, phát triển y tế ngoài công lập. Huy động các nguồn lực để đầu tư hoàn thiện Bệnh viện Y học cổ truyền; đổi mới cơ chế quản lý, đầu tư xây dựng Trường Cao đẳng y tế Đặng Thùy Trâm. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Khu dịch vụ chất lượng cao Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Xây dựng, Ban Dân tộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tập trung thực hiện tốt chính sách người có công với cách mạng, giải quyết căn bản hồ sơ tồn đọng.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, trong đó phát huy nội lực của cộng đồng dân cư và xã hội để cùng triển khai đồng bộ, có hiệu quả; thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo các chính sách, đề án đã được phê duyệt, nhất là các chính sách đặc thù.
- Thực hiện hiệu quả Chương trình việc làm giai đoạn 2016 - 2020; đa dạng hóa hình thức tư vấn, giới thiệu việc làm, giải quyết việc làm; phát triển thị trường lao động, khuyến khích phát triển doanh nghiệp dịch vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, kết nối cung ứng lao động; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; chủ động tuyển dụng, đào tạo, cung ứng lao động cho các nhà máy, cơ sở sản xuất trên địa bàn; triển khai thực hiện Đề án quản lý, hỗ trợ thực hiện chính sách xã hội và tạo việc làm cho đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án đổi mới công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề theo hướng nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp, người lao động để gắn với giải quyết việc làm; liên kết, tạo cơ hội để doanh nghiệp tham gia vào quy trình đào tạo.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện và xử lý kịp thời sai phạm.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 và Đề án phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện đầy đủ các chế độ và chính sách chăm sóc và bảo vệ người già và trẻ em; thực hiện các giải pháp phòng ngừa, giảm bạo lực, xâm hại, đuối nước và tai nạn thương tích cho trẻ em, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, bạo hành trẻ em kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt Nam.
- Sở Xây dựng triển khai thực hiện hoàn thành dứt điểm chương trình hỗ trợ người có công về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong năm 2018.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, văn minh. Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc, tăng cường công tác tuyên truyền, tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh; đổi mới, khắc phục bệnh hình thức trong các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, gia đình văn hóa. Tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm, lễ kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh.
- Nghiên cứu, tham mưu và trong năm 2018 trình UBND tỉnh xem xét ban hành các chính sách đãi ngộ, tôn vinh các nghệ nhân dân gian, tổ chức, cá nhân có công giữ gìn, trao truyền và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; khuyến khích, đãi ngộ thu hút, phát triển tài năng trẻ trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Quảng Ngãi đến năm 2030; Quy chế quản lý khai thác di tích lịch sử, văn hóa phục vụ du lịch.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao. Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét trong hoạt động thể dục thể thao quần chúng, giáo dục thể chất trong nhà trường. Đẩy mạnh phát triển thể thao thành tích cao. Tổ chức thành công Đại hội thể dục, thể thao tỉnh và tham gia Đại hội thể dục, thể thao toàn quốc đạt kết quả tốt.
Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về báo chí.
- Đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp; thực hiện nghiêm quy chế người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương và những vấn đề dư luận quan tâm; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh để tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, tạo hứng khởi trong sản xuất, kinh doanh. Kịp thời theo dõi các vấn đề nổi cộm, bức xúc báo chí quan tâm, phản ánh; tổng hợp cung cấp thông tin cho lãnh đạo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là cải cách thủ tục hành chính; bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng; ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng. Chủ động tiếp cận giải pháp xây dựng thành phố thông minh; quản lý hiệu quả cơ sở hạ tầng của nền kinh tế; sử dụng hiệu quả tài nguyên, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Sở Khoa học và Công nghệ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học-công nghệ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, nhất là trong lĩnh vực khuyến nông-lâm-ngư gắn với xây dựng nông thôn mới và khởi nghiệp; phát triển các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của địa phương. Giới thiệu, nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ.
- Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, cũng như cơ chế hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công nghệ tiên tiến, hiện đại; chủ động nắm bắt, khai thác có hiệu quả các cơ hội to lớn của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang lại.
III. Về cải cách hành chính, công tác nội chính, đảm bảo quốc phòng, an ninh
1. Đẩy mạnh cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
a) Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban. ngành:
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với thực hiện Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức. Tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 70/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi; xây dựng tiêu chí cụ thể đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Quảng Ngãi.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, thực thi công vụ và hoạt động của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tạo động lực và áp lực, chuyển biến thái độ xử lý gắn với trách nhiệm chính trị trong thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, nhất là người đứng đầu. Kịp thời thay thế các cán bộ, công chức, viên chức trì trệ, cản trở, không hoàn thành nhiệm vụ. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ chức và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh đổi mới phương thức, lề lối làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; giảm hội họp, giấy tờ hành chính và chế độ báo cáo; xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, hiệu quả.
- Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân. Tạo chuyển biến tích cực trong mối quan hệ giữa nhà nước với Nhân dân thông qua việc thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và các dịch vụ công trực tuyến; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính; nâng cao chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chí, quy trình và thực hiện việc lấy ý kiến tổ chức, công dân về mức độ hài lòng đối với việc giải quyết thủ tục hành chính của công chức, cơ quan nhà nước; Quy định về sa thải, miễn nhiệm, cách chức, điều chuyển cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban ngành, tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh.
b) Văn phòng UBND tỉnh và UBND các huyện Đức Phổ, Sơn Hà và thành phố Quảng Ngãi:
- Tổ chức hoạt động hiệu quả Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và cấp huyện.
- Rà soát, đơn giản hóa, công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính; tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính ở các cấp, trong đó chú trọng kiểm tra việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, người dân; đẩy mạnh kiến nghị, truy trách nhiệm, đề xuất xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về giải quyết thủ tục hành chính.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan khẩn trương nghiên cứu, xây dựng Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban ngành và UBND cấp huyện; tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành trong Quí I/2018 để chỉ đạo triển khai thực hiện; triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Quảng Ngãi.
a) Thanh tra tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
- Tập trung giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt, những vụ đông người.
- Tăng cường kiểm tra trách nhiệm đối với Thủ trưởng các cơ quan hành chính trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các cấp, nhất là ở cấp huyện, cấp xã.
- Tăng cường đôn đốc xử lý sau thanh tra; chú trọng phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo.
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
b) Sở Tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện thành phố:
- Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật, bảo đảm gắn kết chặt chẽ công tác theo dõi thi hành pháp luật với công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
- Nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện tự kiểm tra thường xuyên và kịp thời đối với văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật (nếu có) của UBND tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng kế hoạch và tăng cường các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý cho người dân, nhất là các đối tượng yếu thế như người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em.
c) Cơ quan Thi hành án Dân sự tỉnh:
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, nhất là liên quan đến thu hồi các khoản nợ của các tổ chức tín dụng; tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành án dân sự, bảo đảm thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của tòa án về vụ án hành chính còn tồn đọng.
a) Công an tỉnh, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện thành phố:
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống tội phạm, kiên quyết xử lý theo quy định pháp luật các tội phạm nguy hiểm, tội phạm có tổ chức, chống người thi hành công vụ; triển khai tốt lực lượng và cơ sở vật chất sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố, rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả nội dung Tiêu chí số 19.2 trong Bộ tiêu chí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong việc triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp hiệu quả bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông và phòng, chống cháy nổ và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố:
- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biển, đảo. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển quân năm 2018, tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh đạt kết quả tốt.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục và có chế tài hữu hiệu, kiên quyết xử lý để ngư dân không xâm phạm chủ quyền vùng biển các nước khai thác thủy sản.
c) Sở Ngoại vụ theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi, thẩm quyền quản lý chủ trì, phối hợp các sở, ban ngành và UBND các huyện thành phố:
- Chủ động đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, hợp tác hữu nghị truyền thống với các địa phương của CHDCND Lào; tiếp tục mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, các địa phương, các doanh nghiệp nước ngoài.
- Tranh thủ vận động các nguồn phí chính phủ nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Tăng cường tuyên truyền đối ngoại, ngoại giao văn hóa, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác của tỉnh với các tổ chức nước ngoài. Thực hiện kịp thời, hiệu quả công tác bảo hộ công dân Việt Nam ở nước ngoài.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quán triệt các nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Điều 1 Quyết định này, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn và toàn diện hơn các nhiệm vụ và giải pháp đã được đề ra tại Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị Quyết của HĐND tỉnh và Quyết định này trong năm 2018; trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ sau:
a) Chậm nhất ngày 20/01/2018, triển khai xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch hành động cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Quyết định này; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 01/2018.
b) Tăng cường phối hợp triển khai nhiệm vụ, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định này.
c) Tập trung và chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp liên quan đến từng ngành và địa phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
d) Đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê và Văn phòng UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tấn báo chí tại địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Quyết định này. Đồng thời, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc Tỉnh ủy phối hợp tuyên truyền, vận động, kêu gọi các thành phần kinh tế, các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này; đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước các cấp có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đầy đủ các kiến nghị của Mặt trận để Mặt trận thực hiện chức năng giám sát và phản biện theo quy định đối với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
|
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2020 về kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2021 Ban hành: 23/12/2020 | Cập nhật: 03/02/2021
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 21/09/2020 | Cập nhật: 04/11/2020
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 06 thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực quy hoạch kiến trúc thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/10/2020 | Cập nhật: 26/11/2020
Quyết định 920/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2020 Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực chăn nuôi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/04/2020 | Cập nhật: 02/05/2020
Quyết định 933/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Khánh Hòa năm 2020 Ban hành: 24/04/2020 | Cập nhật: 29/05/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 22/05/2020
Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang năm 2020 Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 23/03/2020
Quyết định 185/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch thực hiện hoạt động quản lý, sử dụng đất trồng lúa năm 2020 theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn thực hiện Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính mới, lĩnh vực Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc phạm vi quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 03/02/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện toàn bộ quy trình tiếp nhận hồ sơ giải quyết và trả kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/01/2020 | Cập nhật: 03/03/2020
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục 01 thủ tục hành chính thay thế, 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực trồng trọt thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 19/03/2020
Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt Danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị bổ sung đợt 1 năm 2020 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Chương trình Khuyến nông thành phố Hà Nội giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 14/07/2020
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 29/04/2020
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 02 thủ tục hành chính mới và 01 thủ tục bị bãi bỏ trong lĩnh vực văn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/09/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/09/2019 | Cập nhật: 04/11/2019
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Danh mục và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, bảo vệ môi trường, đăng ký biện pháp bảo đảm do hộ gia đình, cá nhân thực hiện trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi đưa vào tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 13/11/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục 02 thủ tục hành chính mới, 01 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thể dục, thể thao thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 22/05/2019
Quyết định 449/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/04/2019 | Cập nhật: 03/05/2019
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt danh mục quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Quyết định 185/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Đắk Nông năm 2019 Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 26/03/2019
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi, bổ sung, thay thế và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/09/2018 | Cập nhật: 30/10/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền ban hành, thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 18/05/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2018 quy định về lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 16/06/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2018 về Bộ tiêu chí xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg và Công điện 732/CĐ-TTg về ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, trên địa bản tỉnh Bình Định Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 10/04/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/05/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được thay thế, bị bãi bỏ trong lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 21/02/2018 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 28/07/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2018 điều chỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/03/2018 | Cập nhật: 01/06/2018
Quyết định 449/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 30/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Quyết định 185/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 27/02/2018
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2018 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định chi tiết Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 16/04/2018
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 31/01/2018
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các phòng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định nội dung chi và mức chi thực hiện các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 21/02/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung, mức chi hỗ trợ kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 26/02/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 về giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và chi ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 15/12/2017 | Cập nhật: 02/11/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về quy định mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/12/2017 | Cập nhật: 19/03/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về chế độ phụ cấp kiêm nhiệm cho chức danh Trưởng ban Hội đồng nhân dân cấp huyện tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Mục II Điều 1 Nghị quyết 155/2009/NQ-HĐND về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/11/2017 | Cập nhật: 06/12/2017
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2017 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 18/09/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án cần thu hồi đất và các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 03/11/2018
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về chính sách mức hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân tâm thần điều trị nội trú tại Bệnh viện tâm thần tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 09/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 73/2004/QĐ-UB về thành lập Hội đồng Giám định y khoa tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/12/2017 | Cập nhật: 18/12/2017
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về quy định phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 12/01/2018
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/10/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về mức hỗ trợ cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 03/10/2017
Quyết định 70/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/08/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng phát triển đến năm 2030 Ban hành: 11/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND quy định thưởng vượt thu so với dự toán từ khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách năm 2017-2020 Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về định mức kinh phí hỗ trợ tổ chức lập kế hoạch đầu tư cấp xã để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 14/08/2017
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND về thành lập 33 tổ dân phố mới và đổi tên 07 tổ dân phố thuộc thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng và thị trấn Đinh Văn, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 12/07/2017 | Cập nhật: 02/03/2018
Nghị quyết 50/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 18/08/2017
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đợt 2 dự án: Nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 22/05/2017 | Cập nhật: 22/10/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa về lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Danh mục cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính liên thông cấp tỉnh thuộc chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 bộ tiêu chí Chợ văn minh thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/05/2017 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 02/12/2019
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2017 về Quy định nội dung đánh giá, chấm điểm và bình xét thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2017 Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Xây dựng tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 03/05/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017 Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 17/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 15/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2014/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế Quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ thực hiện Chương trình bố trí dân cư trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017, thời kỳ ổn định 2017-2020 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 20/12/2016 | Cập nhật: 23/06/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định áp dụng khung giá các loại rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ một số Quy định kèm theo Quyết định 16/2012/QĐ-UBND quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực ngành y tế giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/11/2016 | Cập nhật: 20/07/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 13/07/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 13/12/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy chế giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả và xếp loại, công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước tại địa phương Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 02/11/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 18/11/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật quy định về phí, lệ phí Ban hành: 23/11/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Ban Dân tộc và Trưởng, Phó phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố tỉnh Sơn La Ban hành: 03/11/2016 | Cập nhật: 14/03/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 28/09/2016 | Cập nhật: 19/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí xác định khu vực, vị trí và nội dung định giá đất cụ thể, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Kon Tum giai đoạn 2016-2020, có tính đến năm 2025 Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 21/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND điều chỉnh, địa điểm xây dựng chợ và nhà phố chợ vào Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 07/10/2016 | Cập nhật: 18/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Quy định phối hợp Quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Xây dựng Bình Thuận Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 19/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 43/2014/QĐ-UBND quy định giá tài nguyên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/08/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thủy lợi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 24/08/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 18/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 02/2015/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 26/08/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế đặt hàng và giao kế hoạch cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích ngành tài nguyên và môi trường tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 12/10/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình và lộ trình tăng giá từ năm 2017 đến năm 2030 Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 27/02/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 29/11/2018
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2008/QĐ-UBND; 22/2010/QĐ-UBND; 23/2011/QĐ-UBND Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 18/01/2017
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Phước Ban hành: 31/08/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, xe máy điện, tàu thủy, thuyền mới (100%) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên Ban hành: 01/08/2016 | Cập nhật: 10/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 10/08/2016 | Cập nhật: 22/12/2017
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2016 phân công công tác của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 25/07/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/07/2016 | Cập nhật: 08/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 15/07/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND về quy định tạm thời phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán chi phí lập đề án Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, xe buýt và mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 Ban hành: 20/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và sử dụng Hệ thống Văn phòng điện tử liên thông trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 03/08/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về ưu đãi, hỗ trợ và thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 21/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 22/07/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 27/06/2016
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/05/2016 | Cập nhật: 26/07/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 17/06/2016 | Cập nhật: 23/06/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định định mức hoạt động, nội dung chi và mức chi đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động, Đội văn nghệ quần chúng tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 18/11/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND quy định tổ chức, quản lý phạm vi và thời gian hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/05/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy, xe máy điện và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/05/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 04/06/2016
Quyết định 919/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-UBND phê duyệt định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/06/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2016 về chuẩn y kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 25/03/2016 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông/Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 18/08/2016
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Đề án phát triển thể dục, thể thao tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 trở thành trung tâm thể dục, thể thao mạnh của cả nước Ban hành: 16/03/2016 | Cập nhật: 18/03/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương Đề án Tích tụ ruộng đất nông nghiệp tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 19/02/2016 | Cập nhật: 09/03/2016
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ xác định Chỉ giới đường đỏ và cắm mốc giới tuyến đường liên khu vực nối 3 phân khu đô thị S1, S2, S3 - tuyến số 3, tỷ lệ 1/50 Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Nhiệm vụ xác định Chỉ giới đường đỏ và cắm mốc giới tuyến đường liên khu vực nối 02 phân khu đô thị S1, S2 - tuyến số 1, tỷ lệ 1/500 Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 05/03/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2015 quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 trên địa bàn tỉnh tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lai Châu đến năm 2020 Ban hành: 24/08/2015 | Cập nhật: 07/10/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2015 về giao thẩm quyền tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại tỉnh Đắk Nông theo quy định tại Nghị định 75/2014/NĐ-CP Ban hành: 26/06/2015 | Cập nhật: 28/08/2015
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2015 về bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 26/10/2015
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch thực hiện Kết luận 213-KL/TU về đẩy mạnh thực hiện Kết luận 27-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 53-NQ/TW đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 19/09/2015
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý tài chính Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Long An Ban hành: 19/03/2015 | Cập nhật: 13/08/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, thay thế lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 02/03/2015
Quyết định 919/QĐ-UBND phê duyệt Phân bổ chỉ tiêu và Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông dân tộc nội trú các trường: Đại học Lâm nghiệp, Hữu nghị 80, Hữu nghị T78, Phổ thông Vùng cao Việt Bắc năm học 2014 - 2015 Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán công trình: Trụ sở xã Bằng Lãng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 27/06/2014
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Phát triển quỹ đất Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 919/QĐ-UBND giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 (nguồn vốn vay Kho bạc Nhà nước chuyển tiếp) Ban hành: 03/06/2013 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2013 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 03/01/2014
Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Ban hành: 26/04/2013 | Cập nhật: 02/05/2013
Quyết định 449/QĐ-UBND về Bảng mức giá đất năm 2013 áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 20/12/2012 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung áp dụng chung tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/10/2012 | Cập nhật: 27/10/2012
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ Quyết định 176/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/10/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2012 công bố 04 văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành liên quan đến công tác văn bản đã hết hiệu lực thi hành Ban hành: 21/08/2012 | Cập nhật: 27/10/2014
Quyết định 920/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 28/03/2014
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt dự án Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 -2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 04/04/2012 | Cập nhật: 25/09/2018
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Yên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 10/03/2012
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2011 về quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh tên chủ đầu tư công trình Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2011 về mức trợ cấp, trợ giúp đột xuất (một lần) cho hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 16/06/2011 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 14/10/2014
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Phòng Công tác thanh niên trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 01/10/2016
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/02/2011 | Cập nhật: 28/02/2011
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 14/05/2018
Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2010 thuận chủ trương và phê duyệt đề cương, dự toán lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hớn Quản thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025-2030 Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2010 cho phép thành lập Văn phòng công chứng (Đối với Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập) Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2010 thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo tỉnh Phú Yên về phòng, chống tham nhũng Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/02/2014
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 04/08/2011
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2009 Kế hoạch thực hiện dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận Ban hành: 01/04/2009 | Cập nhật: 18/05/2017
Quyết định 185/QĐ-UBND năm 2021 công bố thủ tục hành chính của ngành Thông tin và Truyền thông áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 26/01/2021 | Cập nhật: 19/02/2021
Quyết định 920/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội Ban hành: 24/02/2021 | Cập nhật: 05/03/2021
Quyết định 449/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thi và tuyển sinh thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 08/03/2021