Quyết định 919/QĐ-UBND năm 2018 quy định về lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 919/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 09/04/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 919/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 09 tháng 4 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 06 năm 2008;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 537/SLĐTBXH-BTTN ngày 21 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh (gọi tắt là cơ sở cai nghiện) cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy trình lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
LẬP HỒ SƠ ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 919/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018 của UBND tỉnh Bình Thuận).
Điều 1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, có nơi cư trú ổn định, bị chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn do nghiện ma túy.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, không có nơi cư trú ổn định.
4. Người đang tham gia chương trình cai nghiện tự nguyện tại gia đình hoặc cộng đồng, người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế”.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nơi cư trú ổn định là nơi người nghiện ma túy thường trú hoặc tạm trú, nhưng phải là nơi người đó hiện đang thường xuyên sinh sống hoặc phần lớn thời gian sinh sống.
2. Không có nơi cư trú ổn định là trường hợp không xác định được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người nghiện ma túy và người đó thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định hoặc trường hợp xác định được nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người nghiện ma túy nhưng người đó thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định.
3. Cơ sở tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ được đặt trong Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi là Cơ sở cai nghiện).
4. Người sử dụng ma túy trái phép là người đưa ma túy vào cơ thể mà không theo chỉ định của y, bác sỹ điều trị.
Điều 3. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 95 Luật Xử lý vi phạm hành chính: Tời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.
Điều 4. Thẩm quyền, quy trình xác định người nghiện ma túy
1. Thẩm quyền, quy trình xác định người nghiện ma túy thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 136/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an.
2. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xác định người nghiện ma túy của cơ quan lập hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này phải cung cấp kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy (Mẫu 07) cho cơ quan đề nghị.
1. Trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ quyết định giao cho gia đình quản lý đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định; trường hợp người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì giao cho Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện quản lý.
2. Quyết định giao cho gia đình, Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục phải được gửi ngay cho gia đình, Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện và người được quản lý để thực hiện.
3. Công an cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ Công an cấp xã chuyển ngay người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đến Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và làm thủ tục bàn giao người nghiện ma túy cho Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện để quản lý.
4. Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện có trách nhiệm phân công trực ban và lực lượng bảo vệ thường trực 24/24 giờ để làm thủ tục tiếp nhận người nghiện ma túy ngay khi cơ quan Công an chuyển đến.
5. Thời hạn quản lý người nghiện ma túy được tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa người nghiện ma túy đi áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY KHÔNG CÓ NƠI CƯ TRÚ ỔN ĐỊNH
1. Cơ quan Công an (bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Lực lượng Cảnh sát phòng, chống ma tuý của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố) phát hiện người có hành vi sử dụng ma tuý trái phép hoặc có dấu hiệu nghiện ma túy phải lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó (trường hợp vi phạm quả tang) hoặc phối hợp cơ sở y tế xét nghiệm người đó có bị dương tính với chất ma túy (trường hợp không vi phạm quả tang) và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định.
2. Ngay khi hoàn thành việc lập hồ sơ (hồ sơ ban đầu), Công an cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành Quyết định giao cho Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma túy (Mẫu 04). Hồ sơ ban đầu trình Chủ tịch UBND cấp xã gồm:
a) Bản tóm tắt lý lịch và hình ảnh của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu 03);
b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ (Mẫu 02);
c) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (Mẫu 01) hoặc biên bản xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ (Mẫu 06);
d) Các tài liệu khác liên quan đến người vi phạm (nếu có).
3. Khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan lập hồ sơ phối hợp với Công an cấp huyện chuyển ngay người nghiện ma túy và hồ sơ đến Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện theo quyết định. Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện tiến hành kiểm tra, đối chiếu và tiếp nhận người nghiện ma túy kèm hồ sơ từ cơ quan Công an bàn giao (gồm bản sao hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này) để lập biên bản giao, nhận hồ sơ và người nghiện ma túy (Mẫu 05).
1. Sau khi bàn giao người nghiện ma túy cho Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện, trong thời hạn 15 ngày làm việc, cơ quan lập hồ sơ tiếp tục tiến hành xác minh tình trạng cư trú của người vi phạm, thu thập tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
2. Hồ sơ đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy trình này;
b) Tài liệu chứng minh về tuổi của người nghiện ma túy (việc xác định độ tuổi của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ);
c) Phiếu trả lời kết quả về xác định tình trạng nghiện ma túy (Mẫu 07) của người có thẩm quyền tại khoản 3, Điều 1, Nghị định 136/NĐ-CP ngày 9/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định (Văn bản trả lời của Công an cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của người nghiện ma túy xác nhận đối tượng không thường xuyên sinh sống tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú. Trường hợp không có văn bản trả lời thì phải có giấy tờ chứng minh cơ quan lập hồ sơ đã gửi yêu cầu xác minh ( Mẫu 08) hoặc các tài liệu khác xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định).
3. Ngay khi hoàn thành việc lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan lập hồ sơ photo 01 bộ hồ sơ kèm theo Thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ (Mẫu 09) và phối hợp với Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện gửi cho người nghiện ma túy đang quản lý tại Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện hoặc người đại diện hợp pháp được đọc và ghi chép hồ sơ (có lập biên bản giao nhận Thông báo kèm hồ sơ photo cho đối tượng).
4. Thời gian đọc hồ sơ: 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 9. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ (thời hạn thực hiện 05 ngày)
1. Ngay sau khi hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy trình này, cơ quan lập hồ sơ tiến hành lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và chuyển 01 bộ hồ sơ (bản gốc) đến Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nơi cơ quan lập hồ sơ đóng trụ sở để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Hồ sơ gồm có:
a) Công văn của cơ quan lập hồ sơ; (Mẫu 10);
b) Các tài liệu có trong hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Quy trình này.
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi báo cáo về kết quả kiểm tra tính pháp lý (Mẫu 11) kèm theo toàn bộ hồ sơ đến Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Trưởng phòng Tư pháp chuyển đến, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Quy trình này với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiến hành đánh bút lục toàn bộ hồ sơ và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển Tòa án cấp huyện, bản sao lưu tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ gửi Tòa án xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 8 Quy trình này;
b) Báo cáo kiểm tra tính pháp lý hồ sơ của Trưởng phòng Tư pháp;
c) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. (Mẫu 12).
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
3. Trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển hồ sơ trực tiếp cho Tòa án, nếu phát hiện có một số nội dung chưa rõ thì Tòa án chuyển trả ngay cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mà không thụ lý giải quyết.
Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Xử lý một số trường hợp phát sinh trong quá trình lập hồ sơ
1. Trường hợp cơ quan lập hồ sơ qua xác minh xác định người đang quản lý tại Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thì cơ quan lập hồ sơ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định chấm dứt việc giao Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma túy (Mẫu 13) và phối hợp với Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trường hợp qua đối chiếu hồ sơ, Trưởng Phòng Lao động - Thương binh và xã hội nhận thấy không đủ điều kiện chuyển Tòa án xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trường hợp cơ quan lập hồ sơ không bổ sung được các tài liệu theo yêu cầu của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Quy trình này, thì ngay sau khi nhận được hồ sơ do Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển trả lại, cơ quan lập hồ sơ tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định chấm dứt việc giao Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma tuý (Mẫu 13) và phối hợp với Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện tổ chức triển khai thực hiện.
3. Trong thời gian quản lý người nghiện ma túy tại Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện nhưng Tòa án có quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ, quyết định không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc quyết định chuyển đối tượng có dấu hiệu tội phạm theo Điều 116 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì ngay sau khi nhận được một trong các quyết định trên, cơ quan lập hồ sơ tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định chấm dứt việc giao Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma tuý (Mẫu số 13) và phối hợp với Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện tổ chức triển khai thực hiện.
QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CÓ NƠI CƯ TRÚ ỔN ĐỊNH
1. Khi phát hiện người sử dụng ma túy trái phép, Công an cấp xã nơi người có hành vi vi phạm lập biên bản về hành vi sử dụng ma túy trái phép của người đó (trường hợp vi phạm quả tang) hoặc phối hợp cơ sở y tế xét nghiệm người đó có bị dương tính với chất ma túy (trường hợp không vi phạm quả tang) và tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, lập hồ sơ theo quy định.
2. Ngay khi hoàn thành việc lập hồ sơ (hồ sơ ban đầu), Công an cấp xã trình Chủ tịch UBND cùng cấp ban hành Quyết định giao cho gia đình quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu 14) và gửi ngay Quyết định này đến gia đình nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
Hồ sơ ban đầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:
a) Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (Mẫu số 01) hoặc biên bản xét nghiệm có kết quả dương tính với chất ma túy tại thời điểm lập hồ sơ Mẫu số 06) ;
b) Bản tường trình của người vi phạm về hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc của người đại diện hợp pháp của họ (Mẫu 02);
c) Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm (Mẫu 03);
d) Các tài liệu khác liên quan đến người vi phạm (nếu có).
3. Sau khi bàn giao người nghiện ma túy cho gia đình quản lý, cơ quan lập hồ sơ tiếp tục tiến hành xác minh, thu thập các tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
4. Hồ sơ đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định gồm:
a) Các tài liệu quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tài liệu chứng minh về tuổi của người nghiện ma túy (việc xác định độ tuổi của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ);
c) Bản sao Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu 15) đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy trình này hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn (Mẫu 16) đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy trình này (Quyết định chấm dứt thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Chủ tịch UBND cấp xã đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thực hiện sau khi người được giáo dục đã chấp hành ít nhất 1/2 thời gian giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà không tiến bộ, tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc).
Điều 13. Thông báo về việc lập hồ sơ (thời hạn thực hiện 05 ngày)
1. Ngay khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Quy trình này, cơ quan lập hồ sơ photo 01 bộ hồ sơ kèm theo Thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đề nghị (Mẫu 17) gửi đến người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ được đọc và ghi chép hồ sơ (có lập biên bản giao nhận Thông báo kèm hồ sơ photo cho đối tượng).
2. Thời gian đọc hồ sơ: 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 14. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ (thời hạn thực hiện 05 ngày)
1. Ngay sau khi hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy trình này, cơ quan lập hồ sơ tiến hành lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và chuyển 01 bộ hồ sơ (bản gốc) đến Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cư trú để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Hồ sơ gồm có:
a) Công văn của cơ quan lập hồ sơ (Mẫu 10);
b) Các tài liệu có trong hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 12 và Điều 13 Quy trình này.
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi báo cáo về kết quả kiểm tra tính pháp lý (Mẫu 11) kèm theo toàn bộ hồ sơ đề nghị đến Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Trưởng phòng Tư pháp chuyển đến, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đối chiếu hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 12 và Điều 13 Quy trình này với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp.
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiến hành đánh bút lục toàn bộ hồ sơ và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển Tòa án cấp huyện, bản sao lưu tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản đề nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và các tài liệu cần bổ sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ gửi Tòa án xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định, bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 12 và Điều 13 Quy trình này;
b) Báo cáo kiểm tra tính pháp lý hồ sơ của Trưởng phòng Tư pháp;
d) Văn bản đề nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (Mẫu 12);
Việc giao, nhận hồ sơ phải được lập thành biên bản.
3. Trường hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển hồ sơ trực tiếp cho Tòa án, nếu phát hiện có một số nội dung chưa rõ thì Tòa án chuyển trả ngay cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội mà không thụ lý giải quyết.
Trường hợp Tòa án có văn bản đề nghị làm rõ một số nội dung trong hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Xử lý một số trường hợp phát sinh trong quá trình lập hồ sơ
1. Trường hợp người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định nhưng sinh sống một mình (không có gia đình, người thân); sống cùng gia đình nhưng gia đình không hợp tác (không chịu nhận thông báo, quyết định... của cơ quan có thẩm quyền) hoặc trong thời gian quản lý tại gia đình đối tượng bỏ trốn, có dấu hiệu bỏ trốn, tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật hoặc gia đình có đơn yêu cầu hỗ trợ quản lý đối tượng này thì cơ quan lập hồ sơ tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã ban hành Quyết định giao cho Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện quản lý người nghiện ma túy trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã phối hợp với Công an cấp huyện chuyển ngay người nghiện đến Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện tiếp nhận theo quyết định.
2. Trường hợp qua đối chiếu hồ sơ, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nhận thấy không đủ điều kiện chuyển Tòa án xem xét quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trường hợp cơ quan lập hồ sơ không bổ sung được các tài liệu theo yêu cầu của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Quy trình này, thì ngay sau khi nhận được hồ sơ do Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển trả lại, cơ quan lập hồ sơ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định chấm dứt việc giao cho gia đình quản lý người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định (Mẫu 18 ) và gửi văn bản này đến gia đình được giao quản lý biết để thực hiện.
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm chữa bệnh - giáo dục - lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các ngành liên quan bố trí cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí bảo đảm phục vụ việc tiếp nhận người nghiện ma túy khi đưa vào Cơ sở cai nghiện để quản lý trong thời gian chờ lập hồ sơ theo quy định.
2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào các quy định hiện hành về cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng để hướng dẫn, tạo điều kiện cho người nghiện ma túy tiếp cận với các dịch vụ điều trị thích hợp tại cộng đồng và quản lý tốt các đối tượng này theo đúng quy định; đẩy mạnh công tác hỗ trợ vốn, cho vay vốn tạo việc làm, dạy nghề và tái hòa nhập cộng đồng đối với người nghiện ma túy.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về tư vấn điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan có liên quan trong công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Quy trình này.
3. Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ lập hồ sơ và kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ cho phòng Tư pháp cấp huyện và xem xét chuyển hồ sơ cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp cơ quan có thẩm quyền tập huấn và cấp chứng chỉ về điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế tại địa phương.
2. Chỉ đạo các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Trung tâm Y tế cấp huyện phối hợp Tổ công tác cai nghiện và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các cơ sở điều trị cắt cơn; việc xác định người nghiện ma túy và xét nghiệm tìm chất ma túy.
4. Chỉ đạo người đứng đầu cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone khẩn trương có văn bản xác nhận về việc đưa người nghiện ma túy ra khỏi chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Điều 21. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức tập huấn công tác bảo vệ bảo đảm trật tự, an toàn tại Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ.
2. Chỉ đạo Công an cấp huyện hỗ trợ Công an cấp xã trong việc đưa người nghiện ma tuý không có nơi cư trú ổn định đến Tổ chức xã hội hoặc Cơ sở cai nghiện để quản lý trong thời gian lập hồ sơ theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Chỉ đạo Công an cấp huyện hỗ trợ Công an cấp xã tổ chức đưa người nghiện ma tuý vào Cơ sở cai nghiện khi có Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định pháp luật. Bố trí ngân sách phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và thông qua các chương trình hỗ trợ cho người sau cai nghiện được tiếp cận các dịch vụ vay vốn, học nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện việc lập hồ sơ ban đầu theo các thủ tục đảm bảo tại quy định này.
2. Tăng cường tổ chức kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
3. Chỉ đạo các ngành chức năng: Phòng Tư pháp kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và xem xét chuyển hồ sơ cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; phòng Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét tính pháp lý của hồ sơ do phòng Tư pháp chuyển sang và các hồ sơ đảm bảo đầy đủ theo quy định và làm các thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân huyện xem xét quyết định; Trung tâm y tế huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan tổ chức xác định người nghiện ma túy và xét nghiệm tìm chất ma túy; Công an huyện phối hợp Công an xã đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đến Cơ sở cai nghiện để quản lý trong thời gian lập hồ sơ hoặc tổ chức đưa người nghiện vào Cơ sở cai nghiện khi có Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện.
1. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và đơn vị có liên quan xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện phối hợp Cơ sở cai nghiện và các đơn vị liên quan tổ chức phiên tòa ngay tại Cơ sở cai nghiện để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy đang quản lý tại Cơ sở cai nghiện.
2. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thẩm tra về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Tòa án nhân dân cùng cấp.
Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện sau khi nhận được thông báo thụ lý hồ sơ của Tòa án cùng cấp, tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ việc đó để phối hợp giải quyết được nhanh chóng, kịp thời.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể trên địa bàn tỉnh vận động người nghiện ma túy và thân nhân người nghiện tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình thức cai nghiện; đồng thời tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy trình này.
Điều 24. Chế độ báo cáo và sửa đổi, bổ sung Quy trình
1. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2020 về định mức vật liệu xây dựng đặc thù để sản xuất bê tông, vữa sử dụng cát nghiền thay thế cát tự nhiên trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 31/12/2020 | Cập nhật: 11/01/2021
Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Trợ giúp pháp lý thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/08/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Nghị định 136/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Ban hành: 09/09/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Nghị định 90/2016/NÐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Ban hành: 01/07/2016 | Cập nhật: 01/07/2016
Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/12/2015 | Cập nhật: 10/12/2015
Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2015 về Quy trình lập hồ sơ và biểu mẫu đưa người nghiện ma tuý vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 05/04/2013
Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2010 công bố hủy bỏ, sửa đổi thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 22/08/2010 | Cập nhật: 04/04/2011