Quyết định 20/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý, tổ chức thực hiện việc dạy nghề sơ cấp, ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền nghề theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND
Số hiệu: | 20/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Phúc | Người ký: | Phùng Quang Hùng |
Ngày ban hành: | 18/07/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2012/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 7 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY NGHỀ SƠ CẤP, NGẮN HẠN, TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NGHỀ, TRUYỀN NGHỀ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-TB&XH tại Tờ trình số 53/TTr-LĐTBXH ngày 06 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định về quản lý, tổ chức thực hiện việc dạy nghề sơ cấp, ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền nghề theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc”.
Điều 2. Các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC DẠY NGHỀ SƠ CẤP, NGẮN HẠN, TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NGHỀ, TRUYỀN NGHỀ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND Ngày 18 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Quy định này quy định về: đối tượng, nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ; trình tự thủ tục hồ sơ hỗ trợ; phương thức cấp phát, quyết toán kinh phí hỗ trợ; Công tác quản lý dạy và học nghề sơ cấp, ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền nghề trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Việc hỗ trợ kinh phí học nghề và quản lý dạy nghề sơ cấp, ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền nghề phải tuân theo Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan.
Quy định này chỉ áp dụng cho các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp dạy nghề trên địa bàn tỉnh; cá nhân là người Vĩnh Phúc học nghề và người truyền nghề tại tỉnh Vĩnh Phúc.
1. Đúng đối tượng, trình tự, thủ tục quy định và trong kế hoạch được giao.
2. Người được hưởng hỗ trợ học nghề chỉ được hỗ trợ một lần theo Quy định này; Riêng người đã được hỗ trợ học sơ cấp nghề và học nghề dưới ba tháng nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì vẫn tiếp tục được hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo Quy định này nhưng không quá (03) lần.
3. Người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được hỗ trợ theo Quy định này.
4. Người học nghề được hỗ trợ theo Quy định này phải đóng học phí theo quy định hiện hành.
1. Các nghề được hỗ trợ trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền nghề tại Biểu số 1 (Danh mục nghề được hỗ trợ và thời gian hỗ trợ tối đa trình độ sơ cấp nghề) và Biểu số 2 (Danh mục nghề được hỗ trợ loại hình dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền nghề) kèm theo Quy định này.
2. Hàng năm, UBND tỉnh thực hiện điều chỉnh, bổ sung danh mục nghề được hỗ trợ khi đã có đầy đủ căn cứ.
MỤC 1. HỖ TRỢ HỌC NGHỀ VÀ QUẢN LÝ DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP
Người lao động (trong độ tuổi lao động) có hộ khẩu thường trú từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại Vĩnh Phúc, tham gia học sơ cấp nghề tại các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Mức và thời gian hỗ trợ.
1. Mức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ chi phí học tập cho người học 500.000 đồng/người/tháng.
b) Hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày thực học cho người học thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp.
c) Hỗ trợ giới thiệu và bố trí việc làm ổn định 400.000 đồng/người/lần cho cơ sở dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định (hướng dẫn tại văn bản khác).
2. Thời gian hỗ trợ:
Theo thời gian thực học của từng chương trình sơ cấp nghề cụ thể; nhưng không quá 6 tháng đối với chương trình dài nhất của hệ sơ cấp nghề. Một tháng tính 22 ngày học.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi kết thúc khóa học (được cấp chứng chỉ), người học nghề làm 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí học nghề nộp tại UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề (theo mẫu- lấy tại cơ sở dạy nghề) có xác nhận của cơ sở dạy nghề.
2. Bản sao chứng thực: Chứng minh nhân dân (nếu thuộc độ tuổi phải có Chứng minh nhân dân); Sổ hộ khẩu.
3. Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên (nếu thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh), cụ thể:
a) Người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng: Giấy xác nhận của Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện.
b) Người thuộc hộ nghèo: Giấy chứng nhận hộ nghèo của Sở Lao động-TB&XH (cấp theo năm).
c) Người thuộc hộ cận nghèo: Giấy xác nhận của UBND cấp xã theo năm.
d) Người dân tộc thiểu số: Giấy khai sinh.
e) Người tàn tật: Biên bản giám định khả năng lao động của Hội đồng Giám định Y khoa hoặc Giấy xác nhận của Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện (xác nhận đối tượng đang hưởng chế độ trợ cấp người tàn tật).
g) Người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp (đất canh tác): Quyết định thu hồi đất nông nghiệp của UBND cấp huyện.
4. Bản sao chứng thực Chứng chỉ sơ cấp nghề.
Điều 8. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Cơ sở dạy nghề:
a) Căn cứ kế hoạch tuyển sinh được duyệt, tổ chức tuyển sinh, đào tạo và báo cáo Sở Lao động-TB&XH theo quy định; trong đó có báo cáo nội dung, chương trình nghề đào tạo; danh sách học viên và địa chỉ giải quyết việc làm cho người học nghề sau đào tạo; trường hợp người học tự giải quyết việc làm thì có cam kết rõ việc sẽ làm.
b) Cấp chứng chỉ cho người học nghề ngay sau khi khóa học kết thúc.
c) 05 ngày sau khi kết thúc khóa học, gửi quyết định công nhận tốt nghiệp kèm theo danh sách trích ngang học sinh được cấp chứng chỉ theo đơn vị cấp huyện, cấp xã về Sở Lao động-TB&XH; Đối với các đơn vị dạy nghề trực thuộc tỉnh đồng gửi Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện có học sinh học nghề để tổng hợp xem xét hỗ trợ kinh phí.
d) Niêm yết mẫu đơn và bản hướng dẫn viết đơn tại trụ sở cơ sở dạy nghề.
e) Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ cho người học tại cơ sở mình (chỉ xác nhận cho người học thuộc các lớp được cơ quan có thẩm quyền giao chỉ tiêu đào tạo theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh)
2. UBND cấp xã:
a) Kiểm tra, xem xét, xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ. Chỉ xác nhận trong trường hợp người học chưa được hưởng hỗ trợ học nghề lần nào theo chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh; trường hợp người học đã được hưởng hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND cấp xã xác nhận rõ số lần đã được hưởng chuyển Sở Lao động-TB&XH xem xét giải quyết. Phần xác nhận đơn phải ghi rõ người học thuộc đối tượng ưu tiên nào của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ; căn cứ xác định đối tượng ưu tiên quy định tại các văn bản sau:
- Người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng được xác định theo qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 thông tư số 29/2010/TTLT/ BGDĐT- BTC- BLĐTBXH ngày 15/11/2010 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 49/2010/NĐ-CP về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
- Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định theo qui định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015.
- Người dân tộc thiểu số được xác định theo: Giấy khai sinh.
- Người tàn tật được xác định theo qui định tại Điều 1 Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 và Nghị định số 116/2004/NĐ-CP ngày 23/4/2004 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động người tàn tật.
- Người bị thu hồi đất nông nghiệp (đất canh tác) được xác định theo qui định tại Điều 29 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ qui định bổ sung về qui hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người học nghề, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp; nếu chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp hoàn thiện theo quy định.
c) Tổng hợp, lập danh sách người học nghề đề nghị hỗ trợ kinh phí (theo mẫu) kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ của từng người học nghề có hộ khẩu thường trú tại xã gửi Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện vào trước ngày 15 tháng cuối mỗi quý (01 bộ hồ sơ lưu tại xã).
3. Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các xã trên địa bàn huyện, thời gian tiếp nhận từ ngày 01 đến ngày 15 tháng cuối mỗi quý; tiếp nhận Quyết định công nhận tốt nghiệp kèm danh sách trích ngang học sinh được cấp chứng chỉ theo đơn vị cấp huyện, cấp xã do cơ sở dạy nghề gửi, hoặc do Sở Lao động-TB&XH sao gửi (đối với các cơ sở dạy nghề của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
b) Cuối mỗi quý, phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch cùng cấp tổ chức thẩm định, tổng hợp; Lập tờ trình và biểu tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách (theo mẫu) báo cáo UBND cấp huyện ra quyết định cấp kinh phí. Thời gian nộp các hồ sơ trên trình phê duyệt trước ngày 25 tháng cuối quý.
Điều 9. Cấp phát và chi trả kinh phí hỗ trợ
1. Việc cấp phát và chi trả kinh phí hỗ trợ học sơ cấp nghề thực hiện 4 lần trong năm, vào cuối mỗi quý. Mỗi lần trả đủ 100 % kinh phí hỗ trợ cho người học đã tốt nghiệp có hồ sơ được thẩm định hợp lệ trong quý đó.
2. UBND cấp huyện ra quyết định cấp kinh phí hỗ trợ (kèm danh sách) từ ngày 26 đến 30 tháng cuối mỗi quý.
3. Ngay sau khi có quyết định cấp kinh phí của Chủ tịch UBND cấp huyện, Phòng Kế hoạch-Tài chính chuyển kinh phí về UBND cấp xã để UBND cấp xã tổ chức chi trả.
4. Phòng Lao động-TB&XH cấp huyện: Phối hợp với Phòng Kế hoạch-Tài chính cấp huyện kiểm tra, giám sát công tác chi trả của UBND cấp xã.
5. UBND cấp xã:
a) Căn cứ quyết định cấp kinh phí của chủ tịch UBND cấp huyện và danh sách kèm theo, lập bảng thanh toán kinh phí hỗ trợ (theo mẫu). Thông báo công khai bảng thanh toán nêu trên tại trụ sở UBND cấp xã ngay khi nhận được quyết định cấp kinh phí; thời gian thông báo 10 ngày.
b) Tổ chức chi trả kinh phí hỗ trợ cho người học nghề theo đúng đối tượng; Riêng người học thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo khi nhận tiền, yêu cầu nộp bản sao chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, Giấy xác nhận hộ cận nghèo của từng năm, trường hợp không có giấy chứng nhận, xác nhận của năm nào thì dừng chi trả khoản hỗ trợ tiền ăn của các tháng trong năm đó.
c) Thời gian chi trả ở cấp xã từ ngày 01 đến ngày 15 tháng đầu của quý liền kề.
6. Người học nghề:
Khi đến nhận kinh phí trình chứng minh nhân dân; Người học thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo nộp bản sao chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, Giấy xác nhận hộ cận nghèo của từng năm.
Điều 10. Quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. UBND cấp xã quyết toán với Phòng Lao động-TB&XH và Phòng Kế hoạch – Tài chính cùng cấp sau mỗi lần chi trả.
2. Hồ sơ quyết toán gồm có:
a) Quyết định cấp kinh phí của UBND cấp huyện kèm theo danh sách.
b) Bảng thanh toán kinh phí hỗ trợ có ký nhận của người học nghề kèm theo bản sao chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, Giấy xác nhận hộ cận nghèo của người học thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Điều 11. Công tác quản lý dạy nghề trình độ sơ cấp
1. Xây dựng kế hoạch dạy nghề:
a) Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn phối hợp với UBND cấp huyện xem xét, thống nhất về nghề cần dạy, số lượng, đối tượng cụ thể cần đào tạo trình độ sơ cấp nghề cho lao động kỹ thuật ở khu vực nông thôn mỗi xã, huyện; Sở Công thương phối hợp với UBND cấp huyện xem xét, thống nhất số lượng, ngành nghề cần đào tạo sơ cấp cho lao động ở khu vực làng nghề, cụm KTXH mỗi xã, huyện.
b) Ban quản lý các khu công nghiệp tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động trình độ sơ cấp của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, các dự án thuộc quyền quản lý theo ngành nghề cần sử dụng; Phối hợp với UBND cấp huyện tuyên truyền nhu cầu tuyển dụng lao động, dự tính phương án tuyển đối với từng huyện và phương án tư vấn dạy nghề của doanh nghiệp.
c) Hàng năm, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh căn cứ năng lực đào tạo của mình, phối hợp với Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Ban quản lý các khu công nghiệp, các đơn vị khác có nhu cầu sử dụng lao động, phối hợp với UBND cấp xã tổ chức việc tuyên truyền và khảo sát xây dựng kế hoạch tuyển sinh ở các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
d) UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động TB&XH phối hợp với UBND cấp xã rà soát nhu cầu học nghề sơ cấp của người lao động trên địa bàn. Sau khi đã thống nhất với Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Ban quản lý các khu công nghiệp về số lượng, ngành nghề cần đào tạo; xây dựng kế hoạch dạy nghề, bố trí việc làm cho lao động sơ cấp nghề của địa phương ( kể cả số cần đào tạo nhưng tự giải quyết việc làm), chú ý đến lộ trình từng năm trong giai đoạn 2012-2015 để đảm bảo cân đối ngân sách. Lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động-TB&XH để tổng hợp thành kế hoạch đào tạo lao động sơ cấp nghề của tỉnh; Hoàn thành trước 15/6 hàng năm để xây dựng kế hoạch ngân sách.
2. Giao chỉ tiêu tuyển sinh dạy nghề:
Hàng năm, cơ quan có thẩm quyền (Sở Lao động – TB&XH) căn cứ kế hoạch dạy nghề đã được UBND tỉnh phê duyệt, hướng dẫn xây dựng kế hoạch dạy nghề và giao chỉ tiêu tuyển sinh dạy nghề trình độ sơ cấp theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh cho các cơ sở dạy nghề có đủ năng lực và có hợp đồng cung ứng lao động cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong và ngoài tỉnh.
3. Chương trình dạy nghề sơ cấp: cơ sở dạy nghề phải xây dựng và phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTB&XH ngày 08/10/2010 của Bộ Lao động- TB&XH hướng dẫn xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp.
4. Địa điểm dạy nghề: tại cơ sở dạy nghề, trường hợp đặc biệt đặt tại xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở sử dụng lao động phải được cơ quan có thẩm quyền (Sở lao động-TB&XH) cho phép.
5. Số học sinh tối đa/lớp: 35 học sinh.
MỤC 2. HỖ TRỢ DẠY, HỌC NGHỀ VÀ QUẢN LÝ DẠY NGHỀ NGẮN HẠN; TẬP HUẤN BỒI DƯỠNG NGHỀ
1. Người học nghề:
Người lao động (trong độ tuổi lao động) có hộ khẩu thường trú từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại Vĩnh Phúc, tham gia học nghề ngắn hạn; tập huấn, bồi dưỡng nghề tại các đơn vị tổ chức lớp trên địa bàn tỉnh (các đối tượng tham gia các lớp bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người lao động thực hiện theo quy định tại Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
2. Đơn vị tổ chức lớp:
Các cơ sở dạy nghề (đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề); các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ dạy nghề thuộc Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Công thương; Doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức lớp dạy nghề ngắn hạn hoặc tập huấn bồi dưỡng nghề cho lao động Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức lớp).
Điều 13. Mức và thời gian hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ cho người học nghề:
a) Tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày thực học.
b) Tiền giấy bút 15.000 đồng/người/khoá học cho đối tượng là lao động nông thôn; lao động khu vực thành thị diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp.
c) Hỗ trợ giới thiệu và bố trí việc làm ổn định 400.000 đồng/người/lần cho cơ sở dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm theo quy định (hướng dẫn tại văn bản khác).
2. Mức hỗ trợ cho đơn vị tổ chức lớp (kinh phí tổ chức lớp): 25.000 đồng/người học/ngày.
3. Thời gian hỗ trợ:
Theo thời gian thực dạy và học nhưng không quá 01 tháng với dạy và học nghề ngắn hạn (một tháng tính 22 ngày học); không quá 10 ngày với tập huấn bồi dưỡng nghề.
Ngay sau khi bắt đầu khoá học, người học làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí học nghề gửi đơn vị tổ chức lớp, hồ sơ quy định tại Khoản 1,2,3 Điều 7 của Quy định này. Trường hợp người học thuộc đối tượng lao động nông thôn phải có xác nhận của UBND cấp xã trong đơn.
Điều 15. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. UBND cấp xã:
a) Niêm yết mẫu đơn và bản hướng dẫn viết đơn tại trụ sở UBND cấp xã.
b) Kiểm tra, xem xét, xác nhận đơn cho người học đúng đối tượng được hỗ trợ. Chỉ xác nhận trong trường hợp người học chưa được hưởng hỗ trợ học nghề lần nào theo chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh; trường hợp người học đã được hưởng hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND cấp xã xác nhận rõ số lần đã được hưởng chuyển Sở Lao động-TB&XH xem xét giải quyết. Phần xác nhận phải ghi rõ người học thuộc đối tượng ưu tiên nào của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND , căn cứ xác định đối tượng ưu tiên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
2. Đơn vị tổ chức lớp:
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người học nghề. Kiểm tra, xem xét xác nhận vào đơn đề nghị hỗ trợ.
b) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người học và quy định hỗ trợ lập biểu tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách (theo mẫu).
c) Lập 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ; 01 bộ gửi cơ quan được giao quản lý (Sở Lao động-TB&XH, Ban quản lý các khu công nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn theo thẩm quyền quản lý tại Điều 18 dưới đây); 01 bộ lưu tại đơn vị. Hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng kinh tế về đào tạo nghề và cam kết giải quyết việc làm với cơ quan quản lý (có địa chỉ bố trí việc làm sau học nghề, trường hợp lao động kỹ thuật thuộc khu vực nông nghiệp hoặc lao động tự giải quyết việc làm phải có xác nhận của UBND cấp xã)
- Quyết định thành lập lớp có danh sách người học kèm theo.
- Nội dung chương trình dạy nghề; Kế hoạch đào tạo; Thời khoá biểu.
- Phân công giáo viên giảng dạy, bản sao bằng cấp của giáo viên theo quy định hiện hành (trường hợp doanh nghiệp cử người tham gia đào tạo thì sao văn bằng về trình độ nghề hoặc văn bằng đào tạo).
- Hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người học nghề (người được hỗ trợ).
- Biểu tổng hợp dự toán kinh phí đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách.
- Quyết định công nhận tốt nghiệp kèm theo danh sách người học được cấp giấy chứng nhận học nghề và báo cáo kết quả giải quyết việc làm cho lao động sau học nghề có danh sách, địa chỉ bố trí, hoặc tự giải quyết việc làm, xác nhận của cơ sở sử dụng lao động hoặc UBND cấp xã nơi lao động tự giải quyết việc làm, gửi về cơ quan quản lý ngay sau khi khóa học kết thúc.
3. Cơ quan quản lý:
a) Căn cứ nhóm nghề thuộc phạm vi được phân công quản lý, thẩm định năng lực, ký hợp đồng kinh tế về đào tạo nghề với đơn vị tổ chức lớp.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các đơn vị tổ chức lớp.
c) Tổ chức thẩm định, tổng hợp. Ngay sau khi nhận được quyết định công nhận tốt nghiệp và báo cáo kết quả giải quyết việc làm do đơn vị tổ chức lớp gửi, ra quyết định cấp kinh phí kèm theo danh sách cho đơn vị tổ chức lớp (kinh phí hỗ trợ đơn vị tổ chức lớp chỉ được cấp khi có báo cáo về kết quả giải quyết việc làm).
d) Chuyển quyết định cấp kinh phí kèm theo danh sách cho đơn vị tổ chức lớp để tổ chức chi trả cho người học nghề.
e) Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát công tác chi trả của đơn vị tổ chức lớp.
g) Thanh lý hợp đồng với đơn vị tổ chức lớp.
Điều 16. Cấp phát và chi trả kinh phí hỗ trợ
1. Việc cấp phát và chi trả kinh phí hỗ trợ dạy và học nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề được thực hiện vào một lần sau khi người học đã hoàn thành khoá học được cấp giấy chứng nhận học nghề.
2. Đơn vị tổ chức lớp:
a) Tiếp nhận khoản kinh phí hỗ trợ tổ chức lớp để chi phí tổ chức lớp học, quản lý, sử dụng theo đúng quy định.
b) Căn cứ quyết định cấp kinh phí và danh sách kèm theo do cơ quan quản lý gửi về, lập bảng thanh toán chi trả kinh phí hỗ trợ cho người học nghề (theo mẫu). Thông báo công khai bảng thanh toán nêu trên tại địa điểm dạy trong thời gian 10 ngày trước khi chi trả.
c) Chi trả kinh phí hỗ trợ cho người học nghề ngay sau khi nhận được kinh phí; khi chi trả yêu cầu người học nghề nộp bản sao chứng thực giấy chứng nhận học nghề, trình chứng minh nhân dân.
Điều 17. Quyết toán kinh phí hỗ trợ
1. Đơn vị tổ chức lớp quyết toán với cơ quan quản lý theo quy định.
2. Hồ sơ quyết toán gồm có:
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ của đơn vị tổ chức lớp gửi cơ quan quản lý kinh phí (theo qui định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 của Quy định này).
b) Quyết định cấp kinh phí kèm theo danh sách của cơ quan quản lý.
c) Bảng thanh toán kinh phí hỗ trợ có ký nhận tiền của người học nghề kèm theo bản sao chứng thực giấy chứng nhận học nghề của từng người học nghề.
d) Thanh lý hợp đồng với cơ quan quản lý.
Điều 18. Công tác quản lý dạy nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề
1. Sở Lao động-TB&XH chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch dạy nghề, dự toán kinh phí và tổ chức thực hiện việc dạy nghề, hỗ trợ kinh phí dạy và học nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề phi nông nghiệp.Trường hợp dạy nghề ngắn hạn trong doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp thì Ban quản lý các khu công nghiệp phối hợp với Sở Lao động-TB&XH tổ chức thực hiện (Ban quản lý các khu công nghiệp xác nhận hồ sơ pháp lý lớp học, đối tượng, số lượng và danh sách người học; Sở Lao động-TB&XH thẩm định, ra quyết định cấp kinh phí).
Trường hợp, do cơ sở dạy nghề không có các thiết bị, công nghệ tương thích, không có chương trình và giáo viên dạy nghề đúng với nghề cần đào tạo ngắn hạn cho các doanh nghiệp, mà doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo ngắn hạn tại doanh nghiệp thì không xem xét hỗ trợ ngân sách cho doanh nghiệp và cho người học vì thời gian ngắn, chương trình không xác định.
2. Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch dạy nghề, dự toán kinh phí hỗ trợ dạy và học nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp và giao trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Vĩnh Phúc tổ chức thực hiện việc dạy nghề.
3. Hàng năm, các sở được giao quản lý nói trên chủ động phối hợp với UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch dạy nghề, lập dự toán kinh phí, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, quản lý kinh phí đảm bảo phát huy hiệu quả dạy và học nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề.
4. Để được hỗ trợ theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND tỉnh, việc dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở Lao động-TB&XH, Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn và phải đảm bảo các quy định sau:
a) Hàng năm, các đơn vị tổ chức lớp phối hợp với UBND cấp xã căn cứ nhu cầu học nghề ngắn hạn của người lao động trên địa bàn, lập danh sách học viên, xây dựng nội dung chương trình đào tạo, xây dựng kế hoạch mở lớp gửi Sở Lao động-TB&XH hoặc Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn (theo phạm vi quản lý).
b) Sở Lao động-TB&XH, Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn căn cứ nhu cầu mở lớp của địa phương và kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt thẩm định năng lực, ký hợp đồng kinh tế về dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề với đơn vị tổ chức lớp. Chỉ phê duyệt kế hoạch khi đơn vị tổ chức lớp đã xác định rõ địa chỉ giải quyết việc làm và có cam kết bố trí được việc làm ổn định cho lao động học nghề, trong khả năng cân đối được ngân sách.
c) Địa điểm dạy nghề: dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề được dạy tại cơ sở dạy nghề hoặc lưu động tại xã, phường, thị trấn do các cơ quan quản lý từng lĩnh vực xem xét quyết định.
d) Số học viên tối đa/lớp: 35 học viên.
e) Đơn vị tổ chức lớp cấp giấy chứng nhận cho người học nghề sau khi hoàn thành khoá học.
MỤC 3. HỖ TRỢ TRUYỀN NGHỀ VÀ QUẢN LÝ TRUYỀN NGHỀ
1. Người truyền nghề:
Nghệ nhân hoặc thợ giỏi cấp tỉnh (trong và ngoài tỉnh) truyền nghề cho người lao động Vĩnh Phúc.
2. Người học nghề:
Người lao động (trong độ tuổi lao động) có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc từ 6 tháng trở lên và hiện đang sinh sống tại Vĩnh Phúc tham gia học nghề tại các lớp truyền nghề do UBND cấp xã (có các làng nghề) trên địa bàn tỉnh tổ chức.
Điều 20. Mức và thời gian hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ cho người truyền nghề: 500.000 đồng/người/tháng
2. Mức hỗ trợ cho người học nghề:
a) Hỗ trợ chi phí học tập 500.000 đồng/người/tháng
b) Hỗ trợ tiền ăn 20.000 đồng/người/ngày thực học.
c) Hỗ trợ tiền giấy bút 15.000 đồng/người/khoá học cho đối tượng là lao động nông thôn; lao động thành thị diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp có tham gia học nghề.
3. Thời gian hỗ trợ:
Theo thời gian thực dạy và học nhưng không quá 3 tháng. Một tháng tính 22 ngày học.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi bắt đầu khoá học, người truyền nghề và người học nghề làm 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ gửi đơn vị tổ chức lớp học (UBND cấp xã), hồ sơ gồm có:
1. Người học nghề:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ học nghề - gọi tắt là đơn- có thông tin địa chỉ việc làm sau học nghề (theo mẫu- lấy tại UBND xã).
b) Các đầu hồ sơ quy định tại Khoản 2,3 Điều 7 của Quy định này.
c) Nếu thuộc đối tượng ưu tiên còn lại (lao động nông thôn) phải có xác nhận của UBND cấp xã trong đơn.
2. Người truyền nghề:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí truyền nghề (theo mẫu).
b) Bản sao chứng thực: Chứng minh nhân dân; Quyết định công nhận nghệ nhân hoặc thợ giỏi cấp tỉnh do UBND cấp tỉnh cấp.
Điều 22. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
1. Đơn vị tổ chức lớp (UBND cấp xã):
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của người truyền nghề, học nghề. Kiểm tra, xem xét xác nhận vào đơn. Chỉ xác nhận trong trường hợp người học chưa được hưởng hỗ trợ học nghề lần nào theo chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh; trường hợp người học đã được hưởng hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND cấp xã xác nhận rõ số lần đã được hưởng chuyển Sở Lao động-TB&XH xem xét giải quyết. Phần xác nhận đơn phải ghi rõ người học thuộc đối tượng ưu tiên nào của Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND , căn cứ xác định đối tượng ưu tiên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
b) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị hỗ trợ lập biểu tổng hợp kinh phí đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách (theo mẫu).
c) Lập 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ; 01 bộ gửi cơ quan quản lý (Sở Công thương); 01 bộ lưu tại đơn vị. Hồ sơ theo qui định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 của Quy định này.
2. Cơ quan quản lý (Sở Công thương):
a) Thẩm định năng lực, ký hợp đồng kinh tế về truyền nghề với UBND cấp xã.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của UBND cấp xã.
c) Tổ chức thẩm định, tổng hợp. Kiểm tra xác thực việc bố trí việc làm sau truyền nghề. Trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận được quyết định công nhận tốt nghiệp của UBND cấp xã và tính xác thực của việc bố trí việc làm, ra quyết định cấp kinh phí kèm theo danh sách cho UBND cấp xã.
d) Trong thời hạn 10 ngày sau khi có quyết định cấp kinh phí, chuyển quyết định cấp kèm theo danh sách cho UBND cấp xã để tổ chức chi trả cho người truyền nghề, học nghề;
e) Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát công tác chi trả của UBND cấp xã.
g) Thanh lý hợp đồng với UBND cấp xã.
Điều 23. Chi trả kinh phí hỗ trợ
1. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ truyền và học nghề được thực hiện vào một lần sau khi người truyền nghề, người học nghề đã hoàn thành khoá truyền nghề, người học nghề được cấp giấy chứng nhận học nghề và được bố trí việc làm (trường hợp người học nghề cam kết tự giải quyết việc làm phải có đơn cam kết, địa chỉ việc làm được UBND cấp xã xác nhận). Trường hợp phát hiện thấy việc giải quyết việc làm chậm, không hiệu quả thì dừng việc cho tổ chức các lớp truyền nghề tiếp theo tại địa phương.
2. UBND cấp xã:
a) Căn cứ quyết định cấp kinh phí và danh sách kèm theo do cơ quan quản lý gửi về, lập bảng thanh toán chi trả kinh phí hỗ trợ cho người truyền nghề, học nghề (theo mẫu). Thông báo công khai bảng thanh toán nêu trên tại địa điểm dạy trong thời gian chi trả.
b) Chi trả kinh phí hỗ trợ cho người truyền nghề, học nghề trong vòng 15 ngày sau khi nhận được kinh phí. Khi chi trả, yêu cầu người học nghề nộp bản sao chứng thực giấy chứng nhận học nghề.
3. Người học nghề: khi đến nhận tiền trình Chứng minh nhân dân. Nộp bản sao chứng thực Giấy chứng nhận học nghề.
Điều 24. Quyết toán kinh phí hỗ trợ
a) UBND cấp xã quyết toán với cơ quan quản lý theo qui định.
b) Hồ sơ quyết toán: theo các đầu hồ sơ qui định tại Điều 17 của Quy định này.
Điều 25. Công tác quản lý truyền nghề tại các làng nghề
1. Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý truyền nghề và kinh phí hỗ trợ truyền nghề tại các làng nghề. Trường hợp có các nhóm nghề Nông- Lâm nghiệp thì phải phối hợp với Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn nhưng vẫn chịu trách nhiệm toàn bộ việc quản lý về lĩnh vực này.
2. Hàng năm, Sở Công thương chủ động phối hợp với UBND cấp huyện có các làng nghề xây dựng kế hoạch truyền nghề, lập dự toán kinh phí, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, quản lý kinh phí đảm bảo phát huy hiệu quả truyền nghề cho người lao động trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Để được hỗ trợ theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh, việc truyền nghề tại các làng nghề thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Sở Công thương và phải đảm bảo các quy định sau:
a) UBND cấp xã (có các làng nghề) hàng năm căn cứ nhu cầu truyền và học nghề của người lao động trên địa bàn, tuyển chọn nghệ nhân, hoặc thợ giỏi cấp tỉnh (trong và ngoài tỉnh) làm người truyền nghề. Xây dựng kế hoạch truyền nghề, lập danh sách học viên gửi UBND cấp huyện (Phòng Công thương) và gửi Sở Công thương.
b) Sở Công thương căn cứ nhu cầu mở lớp truyền nghề của địa phương và kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt thẩm định năng lực, ký hợp đồng kinh tế về truyền nghề với UBND cấp xã. Chỉ phê duyệt kế hoạch khi đã xác định rõ và có cam kết bố trí được việc làm ổn định cho lao động học nghề.
c) Chương trình truyền nghề: do người truyền nghề biên soạn, UBND cấp xã xác nhận và được Sở Công thương phê duyệt.
d) Địa điểm truyền nghề: do UBND cấp xã lựa chọn đảm bảo các điều kiện truyền nghề.
e) Số học viên tối đa/lớp: 20 học viên; một giáo viên dạy tối đa 10 học viên.
g) UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận cho người học nghề sau khi hoàn thành khoá học.
MỤC 4. TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 26. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch dạy nghề và xây dựng dự toán ngân sách hàng năm
1. Tháng 6 hàng năm, UBND cấp huyện và cơ quan cấp sở được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện Quy định này có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch dạy nghề và lập dự toán kinh phí gửi Sở Lao động-TB&XH để tổng hợp; Sở Lao động-TB&XH chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định, cân đối chỉ tiêu đào tạo với nguồn ngân sách trình UBND tỉnh quyết định.
2. Kế hoạch dạy nghề của UBND cấp huyện và cơ quan cấp sở phải được xây dựng trên nguyên tắc gắn với giải quyết việc làm, có địa chỉ việc làm cụ thể cho người lao động sau đào tạo.
3. Kế hoạch mở lớp của các đơn vị dạy nghề phải được xây dựng trên nguyên tắc có nhu cầu của một đơn vị sử dụng lao động cụ thể về nghề, trình độ, số lượng, lao động cần tuyển dụng; hoặc căn cứ nhu cầu học nghề của người lao động (đã có việc làm nhưng cần đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề và năng xuất lao động; hoặc chưa có việc làm xin đào tạo nghề sau đó tự giải quyết việc làm); Trong đó tỉ lệ đào tạo theo nhu cầu người lao động tối đa 20%, còn lại là đào tạo theo địa chỉ bố trí việc làm.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
1. Sở Lao động – TB&XH:
a) Chủ trì chịu trách nhiệm tổng hợp, xây dựng kế hoạch dạy nghề, dự toán kinh phí hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề phi nông nghiệp. Hướng dẫn, triển khai thực hiện, cấp phát kinh phí hỗ trợ, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Công thương xem xét, phê duyệt các chương trình dạy nghề ngắn hạn mới phát sinh (không có trong danh mục của Bộ); Xem xét thống nhất địa điểm đặt lớp dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề trong trường hợp không đặt tại cơ sở dạy nghề với Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Công thương. Thẩm định và cho ý kiến kịp thời đối với các trường hợp đã được hỗ trợ 1 lần, 2 lần của tỉnh mà xin hỗ trợ tiếp lần sau theo hồ sơ gửi lên từ cấp xã; chuyển về cấp xã hoặc đơn vị tổ chức lớp để tổng hợp gửi cơ quan quản lý có chức năng.
c) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề trong phạm vi quản lý; phối hợp kiểm tra với các cơ quan cùng được giao nhiệm vụ quản lý dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết 37/NQ-HĐND hàng năm.
b) Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị theo các quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Sở Tài chính tổng hợp và thẩm định kế hoạch, dự toán dạy nghề hàng năm của UBND cấp huyện, các sở, cơ quan cấp sở trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch dạy nghề, dự toán kinh phí hỗ trợ dạy nghề sơ cấp, ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề nhóm nghề nông nghiệp. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, cấp phát kinh phí hỗ trợ, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện dạy nghề ngắn hạn; tập huấn bồi dưỡng nghề trong phạm vi quản lý.
c) Tổng hợp báo cáo định kỳ cho BCĐ cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nội dung trên.
5. Sở Công thương:
a) Chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ truyền nghề. Hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện, cấp phát kinh phí hỗ trợ, thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
b) Xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện truyền nghề trong phạm vi quản lý.
c) Tổng hợp báo cáo định kỳ cho BCĐ cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nội dung trên.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
Tổng hợp nhu cầu sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, các dự án thuộc quyền quản lý- theo trình độ, ngành nghề cần sử dụng; Phối hợp với UBND cấp huyện tuyên truyền, tuyển lao động theo yêu cầu của các doanh nghiệp; Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH tổ chức thực hiện dạy nghề ngắn hạn trong các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
7. Các sở, ban ngành có liên quan: Tham gia thực hiện chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn:
Hàng năm, trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Ban quản lý các khu công nghiệp, các cơ sở dạy nghề, cơ sở sử dụng lao động...xây dựng kế hoạch dạy nghề và giải quyết việc làm trình độ sơ cấp, ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề, truyền nghề và dự toán kinh phí hỗ trợ, tổ chức triển khai thực hiện; kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo cấp tỉnh. Phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Sở Nông nghiệp&Phát triển nông thôn, Sở Công thương xây dựng kế hoạch dạy nghề ngắn hạn, tập huấn bồi dưỡng nghề và truyền nghề.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm của tỉnh cho nhân dân trên địa bàn. Hướng dẫn người học nghề nắm vững trình tự, thủ tục, hồ sơ hỗ trợ. Xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ đúng đối tượng. Tổng hợp hồ sơ, lập danh sách người đề nghị hỗ trợ báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định; tiếp nhận kinh phí hỗ trợ, tổ chức chi trả kinh phí cho người học nghề sơ cấp, truyền nghề và thanh quyết toán kinh phí kịp thời, đúng quy định.
Điều 28. Trách nhiệm của các đơn vị tham gia dạy nghề
a) Chủ động phối hợp với UBND cấp xã tuyên truyền thông tin tuyển sinh của đơn vị tới người lao động.
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch dạy nghề có địa chỉ việc làm, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt.
c) Tổ chức dạy nghề theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về dạy nghề và Quy định này. Phổ biến các chính sách hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm của tỉnh cho người học. Hướng dẫn người học nắm vững trình tự, thủ tục hồ sơ hỗ trợ, xác nhận đơn đề nghị hỗ trợ học nghề của người học.
d) Tổng hợp hồ sơ và danh sách người học đề nghị hỗ trợ báo cáo cơ quan có thẩm quyền thẩm định; tiếp nhận kinh phí hỗ trợ, tổ chức chi trả, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí được cấp theo đúng quy định hiện hành.
Điều 29. Chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ tháng 6 và tháng 12 hàng năm, UBND cấp huyện, các sở và cơ quan cấp sở được giao nhiệm vụ cụ thể theo Quy định này tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh (Sở Lao động-TB&XH) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH.
1. Các chính sách hỗ trợ theo Quy định này được áp dụng đến 31/12/2015.
2. Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản thay thế cụ thể.
3. Các tổ chức, cá nhân cố ý làm trái Quy định này để hưởng lợi sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và phối hợp thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời về Ban chỉ đạo cấp tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi và phân bổ ngân sách địa phương năm 2021 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 10/12/2020 | Cập nhật: 23/12/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2021 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 08/12/2020 | Cập nhật: 04/02/2021
Nghị quyết 37/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất và danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 05/09/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2016-2020" Ban hành: 17/07/2020 | Cập nhật: 22/12/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2018 tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/12/2019 | Cập nhật: 14/04/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 về phê duyệt tổng số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hội đặc thù tỉnh Hà Giang năm 2020 Ban hành: 11/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 về phân bổ dự toán ngân sách năm 2020 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 19/03/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 sửa đổi Mục III của Phụ lục kèm theo Nghị quyết 38/NQ-HĐND về phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp y tế, văn hóa - thể thao, sự nghiệp khác và tổ chức Hội năm 2016, 2017 và 2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 26/10/2019 | Cập nhật: 09/01/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập và đặt tên khu phố trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 13/03/2020
Nghị quyết 37/NQ-HĐND bổ sung Điều 1 Nghị quyết 33/NQ-HĐND về danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa, đất rừng trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/08/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 về kết quả giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 về dự toán thu, chi và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2019 Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 26/02/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác trong năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 06/03/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 thông qua kế hoạch tổ chức các kỳ họp năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Kế hoạch phân bổ biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP trong cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Bến Tre năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 31/12/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 18/12/2017 | Cập nhật: 10/12/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 phê duyệt biên chế sự nghiệp tỉnh Kon Tum năm 2018 Ban hành: 11/12/2017 | Cập nhật: 13/04/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 thông qua danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ; danh mục dự án đầu tư phải thu hồi đất, mức vốn ngân sách nhà nước dự kiến cấp cho việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Hải Phòng năm 2018 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 23/07/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 về quyết định chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan hành chính và phê duyệt tổng số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp năm 2018 của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 25/01/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2017 thông qua Đề án phát triển cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch đầu tư công năm 2017 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 24/08/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, hình thức sản xuất tiên tiến, bền vững đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 18/04/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về điều chỉnh chuyên đề giám sát năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về kế hoạch đầu tư công năm 2017 tỉnh Hòa Bình Ban hành: 07/12/2016 | Cập nhật: 24/05/2017
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 về Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/08/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Đề án phân loại đô thị loại V đối với xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2015 về Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang năm 2016 Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 30/03/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2015 phê duyệt mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phát triển đất tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 11/12/2015 | Cập nhật: 03/05/2018
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2014 về Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 02/02/2015
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh, thành lập thôn mới xã Nhân Cơ, huyện Đắk R’Lấp, tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/12/2013 | Cập nhật: 27/05/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2013 về Chương trình giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai năm 2014 Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2012 về Chương trình xây dựng Nghị quyết năm 2013 Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 18/03/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Sơn La thực hiện công bố vào thời điểm 01 tháng 01 năm 2013 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 327/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Thương mại - dịch vụ Quận 9 đến năm 2010 Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 09/04/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 19/11/2012 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 22/10/2012 | Cập nhật: 27/10/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa được xếp hạng cấp Thành phố trên địa bàn huyện Bình Chánh Ban hành: 07/10/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Ban hành: 16/08/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vùng và cơ sở nuôi ngao tại Thái Bình Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 03/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 01/04/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 17/07/2012 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND phân cấp phê duyệt và giao thẩm định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng vốn ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế mẫu công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/07/2012 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 1 Quyết định 02/2009/QĐ-UBND quy định thẩm quyền công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 25/06/2012 | Cập nhật: 21/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND xếp loại đường bộ để xác định cước vận tải năm 2012 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 11/06/2012 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cơ sở dữ liệu tra cứu tình trạng hồ sơ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/06/2012 | Cập nhật: 22/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 07/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 21/07/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 10/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định phân chia tiền bồi thường tài sản vườn chè của nhà nước khi nhà nước thu hồi đất vườn chè đã giao khoán cho hộ làm chè tại Công ty cổ phần chè trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 16/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ôtô, xe máy trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/04/2012 | Cập nhật: 16/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về mức thu phí trông giữ xe đạp, gắn máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 27/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2012/QĐ-UBND về bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, mô tô hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 25/05/2012 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 103/2009/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, tiền công, cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, đăng ký giá và kê khai giá trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất năm 2012 trên địa bàn huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND bổ sung giá xe ô tô, xe máy vào bảng giá xe ô tô, xe máy tính lệ phí trước bạ kèm theo Quyết định 01/2012/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 23/04/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/04/2012 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về phân vùng môi trường nguồn nước mặt tiếp nhận nước thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 Ban hành: 25/04/2012 | Cập nhật: 06/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND bổ sung Quy định hạn mức đất ở trên địa bàn thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và hỗ trợ triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/05/2012 | Cập nhật: 28/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) thu lệ phí trước bạ xe ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) bao gồm ôtô bán tải vừa chở người, hàng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 24/04/2012 | Cập nhật: 11/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 16/04/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND ủy quyền nhiệm vụ cho Ban quản lý khu công nghiệp Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/04/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2011/QĐ-UBND sửa đổi bảng giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 29/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 11/05/2012 | Cập nhật: 16/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Ban Quản lý Vườn quốc gia Côn Đảo Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 25/03/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người lao động theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 23/05/2012 | Cập nhật: 05/06/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND Quy định điều kiện xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày đối với học sinh bán trú trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 22/08/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định về quản lý, khai thác đất đắp nền công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 15/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 113/2002/QĐ-UB bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Tư vấn kỹ thuật xây dựng Ban hành: 07/03/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 28/03/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định đơn giá sản phẩm tài nguyên để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 13/03/2012 | Cập nhật: 26/04/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND điều chỉnh giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 06/03/2012 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về đổi tên Ban Tôn giáo và Dân tộc thành Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 16/03/2012 | Cập nhật: 21/03/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý - Khai thác công trình thủy lợi tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 12/03/2012 | Cập nhật: 29/03/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề về địa phương kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 07/03/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy chế soạn thảo, ban hành và rà soát, hệ thống hóa kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/03/2012 | Cập nhật: 09/10/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Quyết định 50/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 14/03/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển giao thông vận tải đường sông tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 21/05/2012
Quyết định 11/2012/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức biên chế của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội cấp huyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 08/02/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 2011 thành lập Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn sản xuất, kinh doanh đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012 – 2013 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 08/09/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Lai Châu, giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo tỉnh Lào Cai mắc bệnh phải điều trị nội trú và phụ nữ nghèo sinh con tại cơ sở khám chữa bệnh công lập Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 19/07/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 39/2010/NQ-HĐND về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 27/09/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách đối với công an xã theo Nghị định 73/2009/NĐ-CP của HĐND tỉnh Thái Bình Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 25/02/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về thông qua Đề án xã hội hóa y tế tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên khuyến nông cơ sở của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về định mức chi thường xuyên ngân sách tỉnh năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư phát triển chăn nuôi - thú y trên địa bàn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 06/2005/NQ-HDND; 17/2008/NQ-HĐND; 19/2010/NQ-HĐND và 07/2009/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2012
Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 116/2004/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 81/CP năm 1995 Hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động là người tàn tật Ban hành: 23/04/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 1999 về điều chỉnh các đề án phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2010 và dự án tổng quan giải quyết việc làm đến năm 2000 Ban hành: 16/04/1999 | Cập nhật: 24/06/2014
Nghị quyết 37/NQ-HĐND năm 1993 về bổ sung một số chủ trương, biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt các đề án chuyên ngành đã được thông qua tại kỳ họp thứ 9 và thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV Ban hành: 01/11/1993 | Cập nhật: 17/07/2014