Quyết định 1636/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020
Số hiệu: | 1636/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Phan Đình Phùng |
Ngày ban hành: | 22/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1636/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 22 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
Căn cứ Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
Căn cứ Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 60/TTr-SKHCN ngày 25/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, các cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của UBND tỉnh)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Thị trường khoa học và công nghệ là một loại thị trường đặc biệt, tính đặc biệt này được tạo ra do đặc tính của sản phẩm hàng hóa “khoa học và công nghệ”. Việc hình thành và phát triển thị trường khoa học và công nghệ (KH&CN) là quá trình gia tăng các giao dịch liên quan đến công nghệ giữa các chủ thể tiềm năng (doanh nghiệp với Viện nghiên cứu, doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa các đơn vị trong và ngoài nước…) nhằm tăng cường đóng góp của KH&CN vào sự phát triển kinh tế -xã hội của địa phương. Trọng tâm của phát triển thị trường KH&CN là thiết lập môi trường cần thiết để các chủ thể có thể giao dịch công nghệ trên thị trường, khuyến khích lượng cầu trên thị trường thông qua đổi mới và nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tăng cung hàng hóa thông qua thúc đẩy quá trình thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và gia tăng tính định hướng phát triển trên thị trường của hoạt động nghiên cứu, khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN (môi giới, tư vấn chuyển giao công nghệ,…). Từ đó, hình thành và phát triển các doanh nghiệp KH&CN thực hiện việc sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thúc đẩy ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả của hoạt động KH&CN.
Tại tỉnh Phú Yên, phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN là một trong những nhiệm vụ quan trọng được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đặc biệt quan tâm và chỉ đạo đưa vào các Nghị quyết, văn bản trong thời gian qua. Tuy nhiên, việc phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của tỉnh, trong khi nhu cầu chuyển giao, ứng dụng các thành tựu KH&CN trong và ngoài nước vào phát triển sản xuất, kinh doanh ở Phú Yên thời gian qua là tương đối lớn. Việc tìm kiếm thông tin về công nghệ, tư vấn chuyển giao công nghệ từ các Viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp KH&CN, các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước cũng như việc xác định rõ về nhu cầu đổi mới công nghệ của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn còn gặp khó khăn; doanh nghiệp KH&CN chưa phát triển; các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN chưa được hình thành; hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ chưa được thường xuyên, liên tục; công nghệ trong doanh nghiệp ngày càng lạc hậu, không đáp ứng với yêu cầu hội nhập ngày càng sâu rộng… Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu xây dựng Đề án nhằm đưa ra các giải pháp, các chính sách hỗ trợ phù hợp góp phần thúc đẩy phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến năm 2020 là một yêu cầu bức thiết.
Vì vậy, UBND tỉnh quyết định ban hành“Đề án phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020”, nhằm thúc đẩy phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN với việc hình thành các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN, xây dựng cơ sở dữ liệu về cung cầu công nghệ, phát triển doanh nghiệp KH&CN, đưa nhanh các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển KH&CN và phát triển kinh tế - xã hội nhằm đưa Phú Yên phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại.
Văn bản của Trung ương:
- Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013;
- Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN;
- Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập;
- Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
- Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020;
- Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”;
- Thông tư số 19/2013/TT-BKHCN ngày 15/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Thông tư số 03/2014/TT-BKHCN ngày 31/3/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức KH&CN, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức KH&CN;
- Thông tư liên tịch số 49/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 23/4/2014của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Thông tư số 16/2014/TT-BKHCN ngày 13/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về điều kiện thành lập, hoạt động của tổ chức trung gian của thị trường KH&CN;
- Thông tư số 17/2014/TT-BKHCN ngày 16/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung Thông tư số 19/2013/TT-BKHCN ngày 15/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Thông tư liên tịch số 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 18/6/2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020;
- Thông tư số 32/2014/TT-BKHCN ngày 06/11/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020;
- Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 59/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/4/2015 của liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020.
Văn bản của tỉnh:
- Quyết định số 2607/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Chiến lược phát triển KH&CN tỉnh Phú Yên đến năm 2020,tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 02/7/2013 của UBND tỉnh Phú Yên triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 22/01/2013 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
- Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 09/3/2017 của UBND tỉnh Phú Yên thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và thực hiện Năm doanh nghiệp Phú Yên trong năm 2017.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi của Đề án: Đề án được tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Yên từ năm 2017 đến năm 2020.
2. Đối tượng của Đề án: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức KH&CN công lập và ngoài công lập, các Viện, Trường Cao đẳng, Đại học, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP KH&CN TỈNH PHÚ YÊN
1. Về phát triển thị trường KH&CN
Thị trường KH&CN là nơi mua bán, giao dịch các loại sản phẩm hàng hóa KH&CN, là loại hàng hóa đặc biệt hàm chứa nhiều trí tuệ và không ngừng phát triển, chính vì vậy thị trường KH&CN có vị trí quan trọng và là tất yếu khách quan phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thị trường KH&CN ở Việt Nam chỉ mới hình thành nên vai trò các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN như các sàn giao dịch công nghệ rất quan trọng. Sàn giao dịch công nghệ thực hiện vai trò, vị trí làm đầu mối thu hút, tập hợp các nguồn lực KH&CN trong nước và quốc tế, đồng thời là trung tâm của đổi mới và sáng tạo, là chỗ dựa kỹ thuật tin cậy và uy tín của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong quá trình tìm kiếm công nghệ, đổi mới công nghệ, tiếp nhận áp dụng công nghệ.
Hiện nay, cả nước có 11 sàn giao dịch công nghệ được thành lập và đi vào hoạt động ở 10 tỉnh, thành phố như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thái Bình, Nghệ An, Bắc Giang, An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Hải Dương và Sàn giao dịch công nghệ quốc gia. Hầu hết các sàn giao dịch công nghệ này đang hoạt động với tư cách là một đơn vị sự nghiệp KH&CN thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, được đảm bảo kinh phí ngân sách nhà nước để duy trì hoạt động thường xuyên. Đa số các sàn được phát triển từ các trung tâm thông tin công nghệ với kinh nghiệm hoạt động Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart). Các sàn có xu hướng triển khai theo cả phương thức sàn thực và sàn ảo. Sàn thực chủ yếu tập trung vào trưng bày, giới thiệu các thiết bị công nghệ, sản phẩm công nghệ của các công ty trong nước và ngoài nước. Sàn ảo chủ yếu giới thiệu các thiết bị công nghệ qua mạng trực tuyến (sàn giao dịch trên mạng Internet), các hoạt động giao dịch công nghệ thông qua sàn chủ yếu là các quy trình, giải pháp kỹ thuật, bí quyết công nghệ, máy móc thiết bị có kèm công nghệ.
Tại tỉnh Phú Yên, được sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã kịp thời, chủ động ban hành các Nghị quyết, chương trình, đề án, chiến lược, kế hoạch quan trọng về phát triển KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, trong thời gian qua hoạt động KH&CN đã đạt được nhiều kết quả tích cực, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
- Về hoạt động tuyên truyền: Hàng năm, tỉnh đều tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các văn bản pháp luật, quy định, các cơ chế, chính sách hỗ trợ về đổi mới, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường KH&CN và doanh nghiệp KH&CN.
- Về hoạt động kết nối “cung- cầu” công nghệ: Hàng năm, tỉnh tổ chức và kết nối cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia các hoạt động Chợ công nghệ và thiết bị, hoạt động trình diễn và kết nối “cung - cầu” công nghệ trong và ngoài tỉnh nhằm giới thiệu các thiết bị công nghệ, sản phẩm KH&CN của các doanh nghiệp, đơn vị trong tỉnh ra bên ngoài, đặc biệt năm 2014 đã phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thành công Hoạt động trình diễn và kết nối “cung - cầu” công nghệ khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (V-Tech Demo 2014) tại Phú Yên. Hoạt động đã thu hút 80 đơn vị trong nước và quốc tế tham gia. Thông qua các hoạt động kết nối “cung- cầu” công nghệ đã giới thiệu, chào bán nhiều sản phẩm KH&CN, công nghệ của các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh cũng như du nhập nhiều công nghệ mới phục vụ sản xuất, kinh doanh của địa phương.
- Về hệ thống các Trường Đại học và Cao đẳng: Hiện nay, tỉnh có 02 Trường Đại học là Đại học Xây dựng Miền Trung và Đại học Phú Yên; 01 Phân viện của Học viện Ngân hàng; 03 Trường Cao đẳng là Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa, Cao đẳng nghề Phú Yên và Cao đẳng Y tế Phú Yên. Hoạt động của các trường này chủ yếu tập trung vào việc đào tạo, hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cũng còn hạn chế.
- Về hệ thống tổ chức KH&CN: Hiện nay, tỉnh có 08 đơn vị thành lập tổ chức KH&CN công lập, ngoài công lập và được Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN. Trong đó, có 05 tổ chức KH&CN là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh như Trung tâm Tư vấn Khoa học và Công nghệ Phú Yên, Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ Phú Yên, Trung tâm Khoa học và Công nghệ Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa, Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Trung tâm Công nghệ Thông tin - Truyền thông. Các tổ chức KH&CN hiện nay thực hiện việc tiếp nhận áp dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống. Có 03 tổ chức KH&CN ngoài công lập như Trung tâm Nghiên cứu và Dịch vụ Khoa học - Công nghệ PROS-GO, Chi nhánh Viện Y học bản địa Việt Nam tại Phú Yên, Trung tâm Công nghệ phân bón Hoàng Long VINA.
2. Về phát triển doanh nghiệp KH&CN
Với nhiệm vụ chính của doanh nghiệp KH&CN là thực hiện sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa được hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, có thể thấy vai trò của hệ thống doanh nghiệp KH&CN là rất quan trọng đối với sự phát triển KH&CN của cả nước nói chung và của Phú Yên nói riêng. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN, tuy nhiên cho đến nay hệ thống doanh nghiệp KH&CN chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có.
Tính đến tháng 12/2016, cả nước có 250 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Số lượng doanh nghiệp KH&CN được cấp Giấy chứng nhận tập trung nhiều tại các tỉnh, thành phố Hà Nội (34 doanh nghiệp), thành phố Hồ Chí Minh (26 doanh nghiệp), Thanh Hóa (14 doanh nghiệp), Bình Dương (06 doanh nghiệp), Quảng Ninh (05 doanh nghiệp), Hải Phòng (05 doanh nghiệp),…
Phú Yên hiện chỉ mới có 02 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, 01 đơn vị hiện đang chuyển đổi hoạt động tự chủ theo Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức KH&CN công lập và một số doanh nghiệp tiềm năng có thể ươm tạo để thành lập doanh nghiệp KH&CN. Đây sẽ là những đơn vị tiên phong trong việc phát triển các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN và phát triển doanh nghiệp KH&CN. Tuy nhiên, tỉnh chưa hình thành các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN cũng như thành lập Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị.
Về hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Lũy kế đến nay,tỉnh đã hỗ trợ 22 doanh nghiệp trên địa bàn áp dụng ISO 9001, ISO 14001, ISO 22000, HACCP…, trên 20 lượt doanh nghiệp, tổ chức tham gia các hội chợ chuyên ngành xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu đặc sản của địa phương góp phần gia tăng giá trị của sản phẩm địa phương, đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Giải thưởng chất lượng Việt Nam. Năm 2014, UBND tỉnh đã phê duyệt Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Phú Yên đến năm 2020” (Quyết định số 1210/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh Phú Yên). Dự án hiện đang triển khai một số nội dung.
II. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại, hạn chế
- Hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh những năm gần đây đã được đầu tư, quan tâm đúng mức, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế. Trình độ tổng thể về phát triển KH&CN vẫn còn có khoảng cách xa so với các tỉnh, trung tâm cả nước và khoảng cách khá xa so với các nước trong khu vực. Thị trường KH&CN chưa phát triển và đáp ứng nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ trên địa bàn, doanh nghiệp KH&CN chưa phát triển cả về quy mô và số lượng.
- Doanh nghiệp chưa thể hiện được vai trò là chủ thể chính của thị trường KH&CN, thậm chí chưa tham gia thị trường KH&CN với tư cách là bên “cầu” chứ chưa nói đến vai trò bên “cung” trên thị trường.
- Đầu tư của doanh nghiệp cho nghiên cứu và triển khai chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng chi tiêu của doanh nghiệp. Rất ít doanh nghiệp có cơ sở, bộ phận chuyên trách nghiên cứu ứng dụng. Doanh nghiệp chưa quan tâm đến việc thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.
- Việc xã hội hóa các hoạt động KH&CN diễn ra chưa mạnh mẽ, chưa thu hút sự tham gia đầu tư rộng rãi từ xã hội.
- Đầu tư của doanh nghiệp về cơ sở hạ tầng chưa đúng mức nên không đủ điều kiện để phát triển mạnh.
- Thực trạng công nghệ của các doanh nghiệp đang ở trình độ thấp, mức trung bình so với mặt bằng chung của cả nước, các phương tiện và điều kiện sản xuất còn hạn chế dẫn đến năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao và hệ quả tất yếu là lợi nhuận thấp và sức cạnh tranh trên thị trường còn yếu. Việc du nhập các công nghệ mới vào địa phương triển khai còn chậm. Doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư đổi mới công nghệ, hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ còn thiếu quy hoạch và chiến lược, thiếu sự gắn bó giữa đầu tư đổi mới công nghệ với chiến lược phát triển sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, chưa coi đó là yếu tố quyết định trong phát triển của doanh nghiệp.
- Các cơ chế, chính sách của nhà nước hiện nay chưa thực sự tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ nói riêng. Thiếu cơ chế, chính sách hữu hiệu để thúc đẩy hoạt động chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh.
- Nhiều doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, số doanh nghiệp quan tâm đến ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN và đổi mới công nghệ vào sản xuất, kinh doanh không nhiều.
- Doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để đầu tư cho hoạt động KH&CN. Công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại các Trường Đại học, Cao đẳng, các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN vẫn chưa thực sự đi vào cuộc sống, nhiều kết quả nghiên cứu chưa gắn với thực tiễn.
- Doanh nghiệp còn thiếu thông tin về công nghệ, thiết bị. Việc tìm kiếm và tiếp cận các nguồn công nghệ, thiết bị còn hạn chế. Chưa hình thành mô hình liên kết giữa doanh nghiệp với các nhà khoa học, viện, trường... để chuyển giao, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu KH&CN.
- Hầu hết các doanh nghiệp thiếu các kỹ năng về quản trị và phát triển công nghệ, sản phẩm; thiếu các kỹ năng về đàm phán và ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, thiết bị...
- Các tổ chức KH&CN công lập triển khai thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoặc chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp KH&CN còn rất ít, thực tế vẫn còn tư tưởng ỷ lại vào nguồn trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
- Mạng lưới tổ chức KH&CN chưa hình thành đầy đủ. Các đơn vị, trung tâm hoạt động KH&CN trực thuộc các sở, ngành chủ yếu làm công việc phục vụ cho công tác KH&CN của từng ngành.
- Nguồn nhân lực KH&CN vẫn còn yếu và thiếu các chuyên gia có trình độ cao, chưa đủ năng lực thực hiện tốt các nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.
2. Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Vấn đề hình thành và phát triển thị trường KH&CN, doanh nghiệp KH&CN là vấn đề tương đối mới từ cấp Trung ương đến địa phương. Mặc dù Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08/11/2013 và Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22/5/2012, nhưng nhìn chung tình hình hoạt động phát triển thị trường KH&CN và doanh nghiệp KH&CN trên cả nước chưa sôi động.
- Chưa có chính sách đồng bộ để động viên, khuyến khích đội ngũ KH&CN tập trung phát huy tối đa năng lực trí tuệ và sáng tạo. Thiếu cơ chế liên kết, ràng buộc giữa khoa học và sản xuất, cơ chế khuyến khích mạnh doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư cho KH&CN.
- Tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ tồn tại trong nền kinh tế thị trường,dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh, rất khó kiểm soát. Đây cũng chính là nguyên nhân gây cản trở các hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ và là nguyên nhân dẫn đến các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp có công nghệ còn e ngại trong việc thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Một số sở, ban, ngành, địa phương còn thiếu sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với các hoạt động KH&CN, chưa gắn việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN vào nhiệm vụ chính trị trong các kế hoạch hàng năm cũng như dài hạn. Hoạt động của mạng lưới KH&CN ở các ngành, các huyện, thành phố, thị xã chưa thực sự phát huy hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm, tiếp cận và đầu tư kinh phí cho hoạt động KH&CN, đặc biệt là hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ, thành lập mới và chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN.
- Trình độ của đội ngũ cán bộ khoa học và điều kiện cơ sở vật chất hiện có phục vụ công tác nghiên cứu khoa học ở tỉnh còn nhiều hạn chế, chưa có các tổ chức nghiên cứu chuyên sâu. Đội ngũ cán bộ khoa học có bước trưởng thành, tuy nhiên vẫn còn thiếu nhiều chuyên gia giỏi trên các lĩnh vực. Cán bộ phụ trách KH&CN ở các ngành, các huyện, thành phố, thị xã cũng còn kiêm nhiệm và hạn chế về năng lực chuyên môn. Ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn chưa có cán bộ chuyên trách về lĩnh vực KH&CN.
- Một số doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu đổi mới, chuyển giao công nghệ, thiết bị nhưng không có tổ chức có đủ năng lực,tin cậy để hỗ trợ tư vấn giới thiệu công nghệ phù hợp cho doanh nghiệp.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Phát triển thị trường KH&CN tỉnh Phú Yên là một bộ phận của hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng XHCN có những nét riêng đặc thù của tỉnh, phù hợp với trình độ phát triển, nguồn nhân lực và kết cấu hạ tầng của tỉnh, góp phần thúc đẩy các hoạt động KH&CN trên địa bàn, hoàn thành các chỉ tiêu phát triển KH&CN của tỉnh đã đề ra và là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Huy động hiệu quả các nguồn lực KH&CN để phát triển các tiềm lực và lợi thế vốn có của địa phương.
- Thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường KH&CN; tập trung phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng, nguồn nhân lực và các thiết chế hệ trung gian của thị trường KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thúc đẩy quan hệ cung, cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ KH&CN.
- Lấy doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN là tâm điểm cho việc phát triển thị trường KH&CN; đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy vai trò chủ thể trung tâm của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp KH&CN; chủ động tích cực hội nhập với các đối tác trong và ngoài nước để phát triển thị trường KH&CN.
1. Mục tiêu chung
Hình thành và phát triển thị trường KH&CN và hệ thống doanh nghiệp KH&CN; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KH&CN trên địa bàn tỉnh Phú Yên; xây dựng hạ tầng kỹ thuật KH&CN đồng bộ để đẩy mạnh hoạt động ứng dụng các kết quả KH&CN vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; thúc đẩy thị trường công nghệ phát triển; hình thành các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển KH&CN và phát triển kinh tế - xã hội, nhằm đưa Phú Yên phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển thị trường KH&CN:
+ Đến năm 2018, thành lập và đưa vào vận hành hoạt động Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Phú Yên trên mạng Internet (sàn online) theo mô hình sàn giao dịch công nghệ và thiết bị ảo, nhằm giới thiệu và quảng bá các sản phẩm KH&CN, hàng hóa, công nghệ thiết bị do các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động kết nối cung - cầu công nghệ trên địa bàn tỉnh với các đối tác trong và ngoài nước.
+ Đến năm 2020, thành lập và đưa vào vận hành khai thác Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Phú Yên (sàn thực), là tổ chức do UBND tỉnh Phú Yên quyết định thành lập và trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; thành lập 05 - 10 tổ chức trung gian của thị trường KH&CN (cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN; trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, chợ công nghệ - thiết bị; tổ chức dịch vụ đánh giá, định giá, giám định, tư vấn chuyển giao công nghệ; trung tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ; các tổ chức dịch vụ KH&CN khác liên quan đến thị trường KH&CN); tỷ lệ tăng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN trên thị trường hàng năm bình quân không dưới 15%, không dưới 20% đối với một số công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; tỷ trọng giao dịch mua bán tài sản trí tuệ (giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật) trong tổng giá trị giao dịch mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN đạt không dưới 15%, số đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ giai đoạn 2017-2020 đạt bình quân 100 đơn/năm và số văn bằng bảo hộ đạt bình quân 50 văn bằng/năm; số lượng doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt 30%; đào tạo 20 chuyên gia về thị trường KH&CN, đáp ứng nhu cầu về phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển doanh nghiệp KH&CN:
+ Đến năm 2018, thành lập Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Phú Yên nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ.
+ Đến năm 2020, xúc tiến 8 - 10 dự án ươm tạo doanh nghiệp KH&CN và hỗ trợ tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; thành lập 04 doanh nghiệp KH&CN; có ít nhất 8-12 doanh nghiệp trong tỉnh thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp về tuyên truyền, đào tạo
- Tăng cường, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN thông qua việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn; thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng trên website, trên báo, đài phát thanh và truyền hình để tạo sự nhận thức sâu rộng hơn nữa cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Xuất bản các ấn phẩm thông tin về công nghệ, thiết bị mới phù hợp với tình hình phát triển của địa phương và hoạt động chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện; tổ chức tôn vinh, khen thưởng các tổ chức, cá nhân tiêu biểu trong đổi mới sáng tạo, xúc tiến chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; các doanh nghiệp KH&CN có hoạt động sản xuất, kinh doanh giỏi.
- Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao nhận thức và trình độ cho đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực quản lý phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN; kỹ năng đàm phán và ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ, thiết bị...
- Hình thành và phát triển đội ngũ doanh nghiệp KH&CN, phát triển các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN, góp phần tạo lập và phát triển thị trường KH&CN, đưa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
2. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp xúc tiến phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN
- Thành lập Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Phú Yên.
- Hỗ trợ thành lập, công nhận và phát triển doanh nghiệp KH&CN; hỗ trợ thành lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ thành lập, công nhận và phát triển tổ chức trung gian của thị trường KH&CN.
- Thành lập Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Phú Yên trên mạng Internet (sàn online), tiến tới thành lập Sàn giao dịch công nghệ và thiết bị tỉnh Phú Yên (sàn thực).
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, xác định đối tượng tiềm năng của hoạt động xúc tiến phát triển thị trường KH&CN; xây dựng và cập nhật nguồn“cung- cầu” công nghệ.
- Tổ chức và hỗ trợ tham gia Chợ công nghệ và thiết bị, hoạt động trình diễn và kết nối “cung - cầu” công nghệ (Techdemo), hội thảo triển lãm giới thiệu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, ngày hội đầu tư thương mại hóa công nghệ, ngày hội khởi nghiệp (Startup Day), ngày hội sáng tạo, triển lãm sáng chế, triển lãm sản phẩm KH&CN tiềm năng thương mại hóa ở trong nước và nước ngoài.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ của học sinh, sinh viên, nhà khoa học trẻ tài năng, nhóm nghiên cứu trẻ, nhóm khởi nghiệp tiềm năng…; xây dựng, hoàn thiện mô hình, phương án sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại hóa công nghệ mới, sản phẩm tạo ra từ công nghệ mới của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp KH&CN và cá nhân nghiên cứu KH&CN.
3. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
- Hỗ trợ triển khai thực hiện các dự án nghiên cứu hoàn thiện công nghệ trên cơ sở các sáng chế, giải pháp hữu ích, giải pháp kỹ thuật, kết quả KH&CN hoặc hoạt động nghiên cứu giải mã công nghệ; các dự án hoàn thiện công nghệ tạo ra các sản phẩm mới làm cơ sở để thành lập doanh nghiệp KH&CN.
- Hỗ trợ thực hiện các dự án ươm tạo doanh nghiệp KH&CN như tìm kiếm thông tin và sản phẩm công nghệ ở trong và ngoài nước, các hoạt động tư vấn hoàn thiện công nghệ, tư vấn thành lập doanh nghiệp KH&CN; xây dựng mô hình khởi nghiệp từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng KH&CN và đầu tư ý tưởng sáng tạo.
- Khuyến khích, hỗ trợ các vườn ươm công nghệ tại các trường đại học, cao đẳng, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn tỉnh.
4. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp KH&CN
- Hỗ trợ giao kết quả nghiên cứu KH&CN có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp KH&CN có nhu cầu và đủ điều kiện áp dụng.
- Các hoạt động tư vấn đổi mới công nghệ; tư vấn phát triển doanh nghiệp KH&CN; tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định; hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn của Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Phú Yên và Trung ương.
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước và nước ngoài về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, quản trị về công nghệ, thiết bị về kỹ năng đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ; về tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh; về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp KH&CN.
- Hỗ trợ thiết kế, xây dựng trang thông tin điện tử để quảng bá thông tin, các sản phẩm của doanh nghiệp KH&CN.
- Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo nguyên tắc: Lộ trình đổi mới công nghệ là công cụ liên kết giữa sản phẩm, công nghệ và thị trường.
- Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chương trình đổi mới công nghệ; chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trọng điểm, chủ lực; chương trình phát triển tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu,…
5. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ tìm kiếm thông tin về công nghệ, chuyển giao công nghệ để phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN
- Hỗ trợ kết nối với các Viện, Trường Đại học, Cao đẳng, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp trong và ngoài nước... trong việc tìm kiếm thông tin về công nghệ và chuyển giao công nghệ.
- Hàng năm tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ biến, giới thiệu các công nghệ mới, các sáng chế, giải pháp hữu ích phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương.
6. Nhóm các nhiệm vụ, giải pháp về chính sách hỗ trợ
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp KH&CN phát triển và tiếp cận nguồn vốn Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Phú Yên.
- Xây dựng chính sách thúc đẩy sự gắn kết giữa giáo dục đại học với KH&CN và sản xuất, kinh doanh. Chú trọng hợp tác KH&CN giữa tỉnh với các Viện, Trường Đại học, Cao đẳng và các tổ chức nghiên cứu phát triển KH&CN của Trung ương nhằm thúc đẩy ươm tạo công nghệ, thành lập doanh nghiệp KH&CN.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN, tổ chức trung gian của thị trường KH&CN đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ, góp phần tăng nhanh số lượng tài sản trí tuệ được bảo hộ; khai thác có hiệu quả nguồn tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích đã được cấp văn bằng bảo hộ và tác giả có giải pháp đạt giải nhất,giải nhì trong các hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh xây dựng mô hình trình diễn nhằm giới thiệu, đưa vào giao dịch trên thị trường KH&CN.
- Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và hoạt động tại khu thực nghiệm công nghệ sinh học; khu sản xuất, ứng dụng KH&CN. Thí điểm lựa chọn 01 đến 02 đơn vị kinh tế đang sản xuất, kinh doanh có hiệu quả từ việc ứng dụng KH&CN, đưa vào ươm tạo công nghệ và thành lập doanh nghiệp KH&CN.
- Phát triển và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ KH&CN, đặc biệt là dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ, các dịch vụ sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
- Quan tâm, chú trọng hướng dẫn các doanh nghiệp KH&CN và các doanh nghiệp có triển vọng, có điều kiện trở thành doanh nghiệp KH&CN tiếp cận, tham gia thực hiện các dự án độc lập thuộc Chương trình KH&CN quốc gia và Chương trình KH&CN khác của tỉnh.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách sử dụng cán bộ khoa học và trọng dụng nhân tài, trong đó đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát huy sức sáng tạo của các chuyên gia giỏi đã được nghiên cứu, học tập ở các trung tâm khoa học lớn của quốc tế, cán bộ trẻ về tỉnh tham gia nghiên cứu và phát triển công nghệ, thu hút chuyên gia nước ngoài, chuyên gia giỏi người Việt Nam ở nước ngoài, tham gia các hoạt động phát triển KH&CN trong nước; có chính sách hỗ trợ cán bộ khoa học làm việc ở các doanh nghiệp KH&CN tham gia các chương trình đào tạo, nghiên cứu ở nước ngoài.
1. Ngân sách nhà nước:
- Ngân sách Trung ương: Theo dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, đề tài, dự án về Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh.
- Ngân sách địa phương: Trên cơ sở dự toán hàng năm được UBND tỉnh giao từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN tỉnh.
2. Huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác:
- Các doanh nghiệp đầu tư kinh phí triển khai thành lập doanh nghiệp KH&CN, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư cho nghiên cứu và triển khai KH&CN, đầu tư đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, thiết bị, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.
- Nguồn tài trợ, đầu tư của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
3. Nội dung và định mức hỗ trợ kinh phí nhà nước cho các hoạt động của Đề án:
Áp dụng theo các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với Chương trình phát triển thị trường KH&CN đến năm 2020; Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020; quy định về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.
I. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chịu trách nhiệm chủ trì triển khai thực hiện Đề án, xây dựng các chương trình, đề án, đề tài, dự án phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai có hiệu quả.
- Chủ trì, tổ chức tuyên truyền các chính sách, hướng dẫn xây dựng và tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ hoặc tham gia các chương trình, đề án, đề tài, dự án về phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí chi tiết triển khai các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ của Đề án hàng năm, chủ trì thẩm định về chuyên môn và gửi Sở Tài chính thẩm định tài chính, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổng hợp, báo cáo, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính cân đối bố trí kinh phí nguồn vốn từ ngân sách tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ chung của Đề án theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện việc chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN theo quy định.
- Công khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng ngân sách chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định phương án tự chủ của tổ chức KH&CN công lập trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, tham mưu đề xuất UBND tỉnh thực hiện kiện toàn hoặc thành lập mới các tổ chức KH&CN công lập, bố trí nguồn nhân lực KH&CN phù hợp, nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường KH&CN trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị chuyên ngành.
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, Hội doanh nghiệp tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Yên và các cơ quan truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án đảm bảo đạt hiệu quả.
II. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tuyên truyền, phổ biến các chính sách và khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn, quản lý tham gia các hoạt động phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chuyển đổi, đăng ký thành lập và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
III. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN
- Nắm đầy đủ thông tin của Đề án, hàng năm lập kế hoạch nhu cầu tham gia hoạt động phát triển thị trường và thành lập hoặc chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN từ nhiệm vụ Đề án, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, thẩm định nội dung theo quy định.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được tham gia Đề án phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 20/CT-TTg về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 30/10/2020 | Cập nhật: 21/01/2021
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 630/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy Ban hành: 14/08/2020 | Cập nhật: 24/11/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/06/2020 | Cập nhật: 13/11/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 49/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng Ban hành: 29/05/2020 | Cập nhật: 29/06/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản Ban hành: 09/06/2020 | Cập nhật: 04/07/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 13/07/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND về kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng năm 2020 Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 07/07/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 30/03/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1863/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/04/2020 | Cập nhật: 06/05/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 14/04/2020 | Cập nhật: 15/04/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện duy trì và nâng cao Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT Index) tỉnh Quảng Ninh năm 2020 và những năm tiếp theo Ban hành: 25/03/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2020 về ứng phó với sự cố vỡ đập, hồ thủy lợi, thủy điện xả lũ Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 05/06/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2020 Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND về thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND về kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 15/07/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND về thực hiện công tác giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND về thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 16/04/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 49-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 11-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập Ban hành: 24/02/2020 | Cập nhật: 06/06/2020
Kế hoạch 60/KH-UBND về triển khai thi hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Văn hóa đối ngoại giai đoạn 2020-2030 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND về đào tạo khởi sự doanh nghiệp và bồi dưỡng doanh nhân tỉnh Thanh Hóa năm 2020 Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 11/05/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 24/2019/NQ-HĐND về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2019 về thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo Quyết định 22/2013/QĐ-TTg Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 29/06/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2019 triển khai thực hiện Nghị định 09/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2019 thực hiện Dự án “Đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật và phòng, chống bạo lực gia đình, mua bán người” giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 10/05/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2019 Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 24/06/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2019 về công tác thông tin đối ngoại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 04/05/2019 | Cập nhật: 28/05/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2019 thực hiện Quyết định 1665/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 12/04/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2019 về triển khai, thi hành Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 09/07/2020
Kế hoạch 39/KH-UBND về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/03/2019 | Cập nhật: 07/05/2019
Kế hoạch 39/KH-UBND về công nghệ thông tin thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 12/02/2019 | Cập nhật: 21/02/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019 Ban hành: 07/03/2019 | Cập nhật: 21/03/2019
Kế hoạch 39/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 24/01/2019 | Cập nhật: 25/01/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về cải cách hành chính tỉnh Trà Vinh năm 2019 Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 26/03/2019
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật giai đoạn năm 2018-2022 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/07/2018 | Cập nhật: 15/10/2018
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về hành động phát triển ngành tôm tỉnh Cà Mau đến năm 2025 Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 06/06/2018 | Cập nhật: 02/08/2018
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo của tỉnh Nam Định Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Kế hoạch 39/KH-UBND về liên kết phát triển Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung năm 2018 của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/03/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Kế hoạch 60/KH-UBND về thanh tra, kiểm tra công vụ năm 2018 Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 26/04/2018
Kế hoạch 39/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2018 Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 29/03/2018
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” đến năm 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình bảo đảm cấp nước an toàn khu vực nông thôn giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 02/02/2018 | Cập nhật: 15/03/2018
Kế hoạch 39/KH-UBND về thực hiện giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh An Giang năm 2018 Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 16/10/2017
Nghị quyết 46/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2017 Ban hành: 09/06/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 14/06/2017 | Cập nhật: 18/07/2017
Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa” Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 25/05/2017
Kế hoạch 60/KH-UBND hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2017 Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 triển khai Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 phát triển các ngành công nghiệp văn hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 101/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 13/07/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 về tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 07/04/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 09/03/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 và Năm Doanh nghiệp Phú Yên trong năm 2017 Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Kế hoạch 60/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Đồng Tháp năm 2017, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 23/10/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND về vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài năm 2017 Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2017 triển khai quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 17/02/2017 | Cập nhật: 23/02/2017
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 28/10/2016
Kế hoạch hành động 60/KH-UBND năm 2016 cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết 19-2016/NQ-CP Ban hành: 27/06/2016 | Cập nhật: 13/10/2016
Nghị định 54/2016/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 14/06/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc” trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 22/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 về rà soát, đánh giá việc giải quyết vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam tại địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/05/2016 | Cập nhật: 14/05/2016
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Cần Thơ lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015-2020 về Phát triển giao thông vận tải thành phố Cần Thơ theo hướng hiện đại, hợp lý và giảm ùn tắc giao thông Ban hành: 17/05/2016 | Cập nhật: 21/06/2016
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 20/06/2016
Quyết định 592/QĐ-TTg về giao vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Kế hoạch 39/KH-UBND tuyên truyền cải cách hành chính năm 2016 Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân giai đoạn 2015 - 2020 tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/08/2015 | Cập nhật: 14/05/2016
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 thực hiện đề án “Đảm bảo tài chính các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2016-2020” tại tỉnh Nam Định Ban hành: 13/07/2015 | Cập nhật: 09/09/2015
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 92/NQ-CP về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 23/07/2015
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 17/07/2015 | Cập nhật: 20/07/2015
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2015 về miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, I-ta-li-a Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 19/06/2015
Thông tư liên tịch 59/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 17/06/2015
Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng đến 2020, định hướng đến 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 05/05/2015
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/03/2015 | Cập nhật: 10/03/2018
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2015 thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn đến 2020 tỉnh Hà Giang Ban hành: 04/03/2015 | Cập nhật: 12/03/2016
Thông tư 32/2014/TT-BKHCN quy định quản lý Chương trình Phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2014 về ký Nghị định thư thực hiện gói cam kết Vòng VI về dịch vụ tài chính ASEAN trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 17/06/2014
Thông tư liên tịch 79/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án “Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2013 - 2016” Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 30/06/2014
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2014 triển khai thí điểm đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam Định Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Thông tư 16/2014/TT-BKHCN về điều kiện thành lập, hoạt động tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động về tuyên truyền, quảng bá ASEAN giai đoạn 2014 - 2015 và sau 2015 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 16/06/2015
Thông tư 03/2014/TT-BKHCN hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 31/03/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2014 tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện miền núi Thanh Hóa đến năm 2020 Ban hành: 15/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Kế họach 60/KH-UBND về thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2014 tỉnh Cao Bằng Ban hành: 08/01/2014 | Cập nhật: 24/04/2014
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2013 - 2016 trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình trong năm 2013, 2014 Ban hành: 30/10/2013 | Cập nhật: 14/01/2014
Quyết định 2075/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2013 Ban hành: 24/09/2013 | Cập nhật: 26/09/2013
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg về biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Thông tư 19/2013/TT-BKHCN hướng dẫn quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 05/10/2013
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị định 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 02/07/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Kế hoạch 39/KH-UBND 2013 sơ kết 03 năm thi hành Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 592/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2011 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 05/12/2011 | Cập nhật: 19/06/2015
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2011 về đầu tư phát triển chợ đô thị năm 2011 – 2015 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt “Đề án khuyến khích sáng tác và công bố các tác phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và chống đế quốc Mỹ cứu nước giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước giai đoạn 1930 - 1975 Ban hành: 01/06/2011 | Cập nhật: 04/06/2011
Quyết định 677/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 46/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 11 Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 09/12/2010
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2010 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 31/05/2014
Nghị quyết 46/NQ-CP về thành lập thị trấn Tứ Trưng thuộc huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 29/09/2009
Kế hoạch số 60/KH-UBND về triển khai thực hiện Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 15/01/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về quản lý hoạt động bán hàng rong trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Ban hành: 23/04/2009 | Cập nhật: 23/05/2009
Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 04/07/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ Ban hành: 19/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2007
Quyết định 592/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Phan Thế Ruệ, Thứ trưởng Bộ Thương mại thôi quản lý Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 03/07/2008
Quyết định 844/QĐ-TTg về việc thành lập Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ Ban hành: 05/08/2004 | Cập nhật: 05/06/2007
Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2021 Ban hành: 08/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021
Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện Đề án Huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai năm 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 02/03/2021
Kế hoạch 60/KH-UBND về theo dõi tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2021 Ban hành: 01/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021