Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: 16/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Doãn Văn Hưởng
Ngày ban hành: 28/05/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Thông tin báo chí, xuất bản, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2014/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 28 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TRẠM TRUYỀN THANH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;

Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 04/12/2009;

Căn cứ Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 125/2009/QĐ-TTg ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh và Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BTTTT Quy định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện;

Căn cứ Thông tư số 04/2013/TT-BTTTT ngày 23/01/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy hoạch sử dụng kênh số tần số phát thanh FM đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 15/7/2010 của HĐND tỉnh Lào Cai về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của HĐND tỉnh Lào Cai về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Căn cứ Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh Lào Cai về việc ban hành chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh Lào Cai về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của HĐND tỉnh Lào Cai về thời kỳ ổn định ngân sách địa phương; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên; thời gian quyết định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 15/TTr-STTTT ngày 14/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã (gồm trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn và cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Trong thời hạn ba (03) tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức lại mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã: Ban hành Quyết định về nhân sự, cơ cấu tổ chức của trạm truyền thanh cấp xã; đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quy chế hoạt động của trạm truyền thanh cấp xã đảm bảo cụ thể, rõ ràng, phù hợp với các quy định của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TRẠM TRUYỀN THANH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2014/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mô hình tổ chức, quản lý và cơ chế hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh xã, phường, thị trấn và cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố (sau đây gọi chung là hệ thống trạm truyền thanh cấp xã) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ phụ trách trạm truyền thanh cấp xã, các thành viên Ban Biên tập trạm truyền thanh cấp xã; người quản lý, vận hành cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân cấp xã; Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện; Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Trạm truyền thanh cấp xã là trạm truyền thanh của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý về nhân sự, máy móc thiết bị và kinh phí hoạt động. Trạm truyền thanh cấp xã có hai phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh: trạm truyền thanh hữu tuyến và trạm truyền thanh vô tuyến FM.

2. Trạm truyền thanh hữu tuyến hay còn gọi là trạm truyền thanh có dây là trạm sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng đường dây dẫn.

3. Trạm truyền thanh vô tuyến FM hay còn gọi là trạm truyền thanh không dây là trạm sử dụng phương thức truyền dẫn tín hiệu âm thanh thông qua việc sử dụng tần số.

4. Cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố là hệ thống loa, cụm loa ngoài trời đặt tại thôn, bản, tổ dân phố, thông qua hệ thống trạm truyền thanh hữu tuyến hoặc trạm truyền thanh vô tuyến FM để truyền tiếp sóng Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện (sau đây gọi chung là Đài cấp trên), tiếp chương trình của trạm truyền thanh cấp xã và thông báo chỉ đạo, điều hành của thôn hoặc liên thôn, bản, tổ dân phố (không phải là hệ thống tăng âm, loa đài trong hội trường thôn hoặc điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng hoặc nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố).

Điều 4. Điều kiện và nguyên tắc hoạt động

1. Trạm truyền thanh cấp xã chỉ được hoạt động khi có đủ các điều kiện sau:

a) Quyết định thành lập của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

b) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp (theo quy định tại Thông tư số 24/2010/TT-BTTTT ngày 28/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện).

2. Hoạt động thông tin, tuyên truyền trên hệ thống trạm truyền thanh cấp xã tuân thủ Luật Báo chí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 5. Những hành vi bị nghiêm cấm

Hoạt động thông tin, tuyên truyền trên hệ thống trạm truyền thanh cấp xã không được vi phạm các quy định tại Điều 10 Luật Báo chí, cụ thể như sau:

1. Không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân.

2. Không được kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác.

3. Không được tiết lộ bí mật Nhà nước: bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.

4. Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CẤP XÃ

Điều 6. Vị trí và chức năng

1. Trạm truyền thanh cấp xã là công cụ tuyên truyền và chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền cấp xã, do UBND xã, phường, thị trấn thành lập và trực tiếp quản lý điều hành.

2. Trạm truyền thanh cấp xã chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện, sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.

Điều 7. Trạm truyền thanh cấp xã có nhiệm vụ

1. Thực hiện tiếp âm, tiếp sóng của Đài cấp trên theo quy định của pháp luật.

2. Biên soạn và phát các bản tin liên quan đến sự điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt, điển hình tiên tiến...

3. Quản lý, điều hành hệ thống trạm truyền thanh cấp xã (máy móc, thiết bị, đường dây, cụm loa truyền thanh,...) theo quy định, đảm bảo hoạt động thường xuyên, liên tục.

4. Công tác với Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện trong việc cung cấp tin, bài xây dựng chương trình truyền thanh.

5. Thực hiện thời gian tiếp âm, tiếp sóng truyền thanh theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông và kế hoạch hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Đảm bảo không phát chèn, phát trùng giờ chương trình truyền thanh tự sản xuất, thông báo, thông tin của xã vào các chương trình thời sự của Đài cấp trên.

6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất với UBND cấp xã, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện theo quy định.

7. Tham mưu với UBND cấp xã và cơ quan chức năng để duy trì hoạt động và mở rộng hệ thống truyền thanh.

8. Thực hiện các quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện (đối với trạm truyền thanh cấp xã vô tuyến FM).

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND xã, phường, thị trấn giao.

Chương III

MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA TRẠM TRUYỀN THANH CẤP XÃ

Điều 8. Mô hình tổ chức

1. Trạm truyền thanh cấp xã có Ban biên tập hoạt động kiêm nhiệm với số lượng từ 3 đến 5 người. Trong đó: Trưởng Ban biên tập là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Phó trưởng ban biên tập là cán bộ phụ trách trạm truyền thanh xã; các thành viên Ban biên tập do Trưởng Ban biên tập đề xuất nhưng phải đảm bảo có kiến thức, kinh nghiệm trong việc xử lý thông tin, biên tập nội dung đáp ứng hoạt động của trạm truyền thanh, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.

2. Trạm truyền thanh cấp xã có 01 cán bộ phụ trách giữ chức danh là cán bộ không chuyên trách cấp xã (cán bộ trạm truyền thanh – quản lý nhà văn hóa) và được áp dụng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. Cán bộ phụ trách trạm truyền thanh cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có ý thức kỷ luật tốt và có trách nhiệm với công việc được giao; có kinh nghiệm trong hoạt động thông tin tuyên truyền; nắm chắc quy trình, kỹ thuật quản lý, vận hành máy móc, thiết bị của trạm truyền thanh cấp xã.

3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể và chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của trạm truyền thanh cấp xã, UBND xã, phường, thị trấn sắp xếp cơ cấu tổ chức các bộ phận nghiệp vụ, xác định nhiệm vụ tương ứng với các chức danh, bố trí cán bộ, viên chức cho các bộ phận phù hợp với yêu cầu thực tế nhằm đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao.

Điều 9. Kinh phí hoạt động

1. Đối với trạm truyền thanh cấp xã:

a) Chi hoạt động của trạm truyền thanh cấp xã: 6 triệu đồng/xã/năm (thực hiện theo Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của HĐND tỉnh).

b) Chi hỗ trợ 4 triệu đồng/trạm/năm để chi trả tiền điện và bảo dưỡng, sửa chữa nhà trạm, thiết bị (thực hiện theo Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh).

c) Chi cán bộ trạm truyền thanh – quản lý nhà văn hóa: Mức phụ cấp 0,60/mức lương tối thiểu chung/người/tháng (theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh).

2. Đối với cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố: Mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/cụm/năm, trong đó kinh phí hỗ trợ hoạt động 1 triệu đồng/cụm/năm, kinh phí bảo dưỡng sửa chữa thiết bị và trả tiền điện 1 triệu đồng/cụm/năm (thực hiện theo Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh).

3. Kinh phí sửa chữa, mua sắm lớn, vượt quá khả năng thì Ủy ban nhân ân cấp xã lập dự toán kinh phí gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA BAN BIÊN TẬP, CÁC THÀNH VIÊN BAN BIÊN TẬP TRẠM TRUYỀN THANH CẤP XÃ

Điều 10. Trách nhiệm của Ban Biên tập

1. Xây dựng kế hoạch hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của trạm truyền thanh cấp xã hàng năm và triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

2. Xây dựng quy chế hoạt động trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.

3. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên cho trạm truyền thanh cấp xã.

4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã phân công.

Điều 11. Trách nhiệm của Trưởng Ban biên tập

1. Chỉ đạo, điều hành, quản lý, phụ trách chung hoạt động sản xuất, phát sóng và thời gian tiếp âm, tiếp sóng của trạm truyền thanh cấp xã và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã về toàn bộ hoạt động của Ban biên tập.

2. Phê duyệt nội dung thông tin đối với các chương trình của địa phương trước khi phát trên sóng trạm truyền thanh cấp xã; ký xác nhận bản thảo nội dung thông tin đã kiểm duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đó.

3. Chủ trì tổ chức các cuộc họp ít nhất 3 tháng 1 lần để đánh giá hoạt động và triển khai các nội dung tuyên truyền trong thời gian tiếp theo.

4. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân trong Biên ban tập theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Trách nhiệm của Phó trưởng Ban biên tập

1. Chủ trì tham mưu, đề xuất và triển khai thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của trạm truyền thanh cấp xã và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Ban biên tập về các nhiệm vụ được giao.

2. Chủ trì biên tập, dàn dựng chương trình, thực hiện phát sóng tin, bài, thông báo đã qua kiểm duyệt.

3. Quản lý, vận hành kỹ thuật tăng âm, máy phát, hệ thống loa, cụm loa thuộc phạm vi quản lý.

4. Lập biên bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Trưởng Ban biên tập khi máy móc, thiết bị của trạm truyền thanh cấp xã gặp sự cố kỹ thuật không thể tự sửa chữa.

5. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố.

6. Được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của pháp luật.

7. Chủ trì tham mưu thực hiện kinh phí chi hoạt động thường xuyên của trạm truyền thanh cấp xã.

8. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã củng cố nâng cấp, phát triển hệ thống trạm truyền thanh cấp xã; xây dựng và phát triển lực lượng cộng tác viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của trạm.

9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

10. Được tham gia các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban biên tập phân công.

Điều 13. Trách nhiệm của các thành viên Ban biên tập

1. Tham gia biên tập nội dung chương trình truyền thanh và các thông báo do trạm truyền thanh cấp xã tự sản xuất.

2. Viết tin, bài cho trạm truyền thanh cấp xã và cộng tác tin, bài với Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban biên tập phân công.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH CỤM LOA TRUYỀN THANH THÔN, BẢN, TỔ DÂN PHỐ

Điều 14. Vị trí, chức năng

Cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố là công cụ tuyên truyền, phổ biến nội dung văn bản chỉ đạo, điều hành, thông tin tuyên truyền của cấp ủy, chính quyền cơ sở; thông báo triển khai các hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố.

Điều 15. Quản lý và vận hành

1. UBND cấp xã lựa chọn người có kinh nghiệm trong hoạt động thông tin – tuyên truyền, có trình độ văn hóa tối thiểu (đọc thông, viết thạo) để giao nhiệm vụ quản lý, vận hành cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố (ưu tiên người quản lý, vận hành là các Trưởng thôn, Trưởng bản, Tổ trưởng Tổ dân phố).

2. Trách nhiệm của người quản lý cụm loa thôn, bản, tổ dân phố:

a) Tiếp và phát chương trình của Đài cấp trên, chương trình truyền thanh của trạm truyền thanh cấp xã theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật các cơ quan quản lý nhà nước về nội dung tuyên truyền, hoạt động của cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố.

b) Quản lý, bảo vệ tài sản, máy móc, thiết bị và an ninh phát sóng của cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.

c) Báo cáo về tình trạng hoạt động của cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố với chính quyền, cán bộ trạm truyền thanh cấp xã theo quy định để kịp thời bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cao hiệu quả hoạt động. Tham gia các khóa tập huấn nghiệp vụ để quản lý và sử dụng hiệu quả cụm loa thôn, bản, tổ dân phố.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh huy động nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt các điều kiện để xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn quản lý.

2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin phối hợp với Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện theo dõi, hướng dẫn và tích cực hỗ trợ hoạt động cho hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

3. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện phối hợp cùng Ban Tuyên giáo cấp huyện thực hiện chức năng định hướng thông tin đối với hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

4. Ban hành các quyết định về nhân sự, cơ cấu tổ chức của trạm truyền thanh cấp xã; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

5. Bố trí đủ kinh phí quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 9 của Quy chế này, đồng thời bố trí kinh phí tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

Điều 17. Trách nhiệm của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện

1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn.

2. Theo dõi, hướng dẫn hoạt động và phối hợp định hướng thông tin tuyên truyền đối với hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

3. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

4. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn quản lý.

5. Đề xuất với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn quản lý khi vượt quá thẩm quyền quy định.

6. Đề xuất thi đua khen thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã theo quy định của pháp luật.

7. Quản lý, đánh giá, báo cáo định kỳ theo quy định hoặc báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 18. Trách nhiệm của Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện

1. Phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn;

b) Thẩm định và đề xuất hoạt động củng cố, nâng cấp hệ thống trạm truyền thanh cấp xã trên địa bàn và thẩm định kinh phí sửa chữa, mua sắm cho Ủy ban nhân dân cấp xã đề xuất.

2. Cử cán bộ phụ trách kỹ thuật theo dõi, giúp đỡ hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

3. Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho hệ thống trạm truyền thanh cấp xã.

4. Theo dõi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã và báo cáo định kỳ theo quy định hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

1. Quản lý trực tiếp, toàn diện hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã thuộc phạm vi quản lý.

2. Ban hành Quy chế hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã phù hợp với các quy định của Quy chế này.

3. Xây dựng kế hoạch hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã hàng năm gửi các cơ quan có liên quan trên địa bàn cấp huyện.

4. Báo cáo định kỳ theo quy định hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của hệ thống trạm truyền thanh cấp xã thuộc phạm vi quản lý cho Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện.

5. Quản lý và sử dụng kinh phí duy trì hoạt động, sửa chữa, bảo dưỡng trạm truyền thanh cấp xã, cụm loa truyền thanh thôn, bản, tổ dân phố theo đúng mục đích và quy định hiện hành, đảm bảo phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống này.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Khen thưởng, xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp làm hỏng hóc gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 21. Điều khoản thi hành

1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện; Đài Truyền thanh – Truyền hình cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.