Kế hoạch 322/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 28-CTrHĐ/TU triển khai Nghị quyết 15-NQ/TW về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 322/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành: | 17/01/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 322/KH-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2013 |
KẾ HOẠCH
VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 28-CTRHĐ/TU NGÀY 08 THÁNG 11 NĂM 2012 CỦA THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TW NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2012 HỘI NGHỊ LẦN THỨ 5 BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG KHÓA XI VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Nhằm triển khai thực hiện Chương trình hành động số 28-CTrHĐ/TU ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn thành phố; căn cứ tình hình thực hiện chính sách xã hội trên địa bàn thành phố trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Tăng cường cải thiện đời sống vật chất, văn hóa cho người có công và nhân dân lao động, phấn đấu đến cuối năm 2015 cơ bản đảm bảo gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện.
- Đảm bảo mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin và truyền thông cho nhân dân, nhất là hộ nghèo, cận nghèo, nhân dân vùng nông thôn, nhân dân lao động thuộc diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số trong diện nghèo, cận nghèo.
- Tăng cường và phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân.
- Đẩy mạnh chương trình Giảm nghèo, tăng hộ khá, tạo sự chuyển biến tích cực về mức sống, điều kiện sống và chất lượng cuộc sống của hộ nghèo, cận nghèo; tập trung đẩy mạnh tiến độ giảm nghèo theo hướng tiếp cận chuẩn nghèo trong khu vực và thế giới, chống tái nghèo và tăng dần tỷ lệ hộ khá, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp và các nhóm dân cư trong xã hội, giữa nội thành và ngoại thành.
- Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân và các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội; huy động các nguồn lực xã hội cùng tham gia thực hiện; nâng dần chuẩn an sinh xã hội thành phố ngang tầm nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á với các tiêu chí: khoa học, tiên tiến và bền vững.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản hoàn thành mục tiêu đảm bảo các gia đình người có công có mức sống tối thiểu bằng mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận, huyện. Phấn đấu đưa 80% số hộ gia đình người có công vươn lên mức sống cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận - huyện.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015, giải quyết việc làm bình quân mỗi năm cho 250.000 lượt lao động; tạo chỗ làm việc mới hàng năm trên 120.000 người; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề đạt 70% trên tổng số lao động làm việc; Kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 4,5%. Đến năm 2020, giải quyết việc làm và tạo chỗ làm mới bình quân tăng hàng năm; kéo giảm tỷ lệ thất nghiệp dưới 4%.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015, tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đạt từ 85% trở lên so với số thuộc diện phải tham gia; phát triển bảo hiểm y tế toàn dân theo các nhóm đối tượng bình quân đạt 76% dân số thành phố. Đến năm 2020, phấn đấu đạt 90% bảo hiểm y tế toàn dân và bảo hiểm xã hội bắt buộc; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đạt từ 40% - 50% lực lượng lao động thành phố.
- Phấn đấu đến cuối năm 2013, hoàn thành cơ bản chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí thu nhập bình quân từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống) còn dưới 2% trên tổng hộ dân thành phố. Đến năm 2020, nâng thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần so với năm 2011.
- Phấn đấu đến cuối năm 2015, đạt tỷ lệ 15 bác sĩ/10.000 dân; 100% xã có trạm y tế, 100% trạm y tế có bác sĩ; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi đạt dưới 8%; tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi đạt từ 10%o (phần ngàn) trở xuống.
- Phấn đấu đến năm 2015, diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 17m2/người. Đến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 19,8m2/người.
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch đạt 98%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%. Đến năm 2020, 100% hộ dân đô thị được cấp nước sạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Về chính sách ưu đãi người có công:
a) Thực hiện Chương trình khảo sát về mức sống và nhu cầu nhà ở của người có công trên địa bàn thành phố trong năm 2012, trong đó tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng nhà tình nghĩa, làm cơ sở xây dựng các đề án thực hiện chính sách hỗ trợ, chăm lo cho người có công theo từng nhóm đối tượng cụ thể.
b) Rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung một số quy định, thủ tục tạo điều kiện thuận lợi trong thực hiện chế độ chính sách gắn với tập trung huy động nguồn lực xã hội chăm lo, nâng dần mức sống của các hộ chính sách lên bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của người dân cùng địa bàn quận - huyện.
c) Tiếp tục thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng và các quy định, chính sách có liên quan. Triển khai thực hiện Nghị định số 47/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng; áp dụng Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công và các mức trợ cấp, phụ cấp, cụ thể:
- Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng là 1.110.000 đồng.
- Thực hiện mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với từng đối tượng người có công với cách mạng; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B.
- Thực hiện điều chỉnh chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh đối với cha, mẹ, vợ (chồng) liệt sĩ, con liệt sĩ, con đẻ của người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học khi khám, chữa bệnh (thực hiện đồng chi trả 5% thay cho 20%).
- Quan tâm thực hiện chính sách hậu phương quân đội cho các gia đình cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang thành phố, nhất là cán bộ, chiến sĩ đang làm nhiệm vụ ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo.
d) Tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ dân trong diện nghèo, cận nghèo, ở nông thôn, người trong diện di dời, tái định cư. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước kiểm tra, giám sát ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công.
đ) Phát huy mạnh mẽ các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa trong toàn xã hội, tạo điều kiện chăm lo tốt hơn đời sống các gia đình chính sách trên địa bàn thành phố. Tiếp tục vận động sự ủng hộ của cơ quan, đơn vị và nhân dân thành phố xây dựng mới nhà tình nghĩa, sửa chữa chống dột, vận động tặng sổ tiết kiệm… cho các đối tượng chính sách.
e) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách để tu bổ nghĩa trang liệt sĩ, đền tưởng niệm, đài tưởng niệm, đẩy mạnh tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ.
* Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố, Bộ Tư lệnh thành phố và các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Sở - ngành liên quan thực hiện nội dung điểm a, b, c, d, đ.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Bộ Tư lệnh thành phố thực hiện nội dung điểm e.
2. Về đảm bảo an sinh xã hội:
a) Về chính sách lao động - việc làm: Phát triển thị trường lao động gắn kết cung - cầu lao động, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định, có thu nhập bảo đảm cuộc sống cho người lao động, nhất là người lao động thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, lao động nông thôn, người trong diện di dời, tái định cư, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
- Phát triển nguồn cầu lao động gắn với chính sách và cơ chế huy động các nguồn lực tập trung cho đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, nhất là các lĩnh vực đầu tư để thu hút lao động, phù hợp với cơ cấu chuyển dịch kinh tế của thành phố.
Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, tạo thêm nhiều việc làm mới và ổn định cho người dân. Tăng cường cho vay giải quyết việc làm, duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động chú trọng vào các thị trường lao động mới và tiềm năng. Tăng tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực chính thức, giảm số lao động làm việc trong khu vực phi chính thức. Tạo chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Phát triển thị trường lao động theo hướng tập trung vào các ngành nghề then chốt của thành phố. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp trên địa bàn. Đời sống người lao động được đảm bảo, định hướng phát triển nghề nghiệp rõ ràng, thuận lợi.
Tập trung thực hiện Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố giai đoạn 2010 - 2020 và Đề án phát triển nguồn nhân lực thành phố giai đoạn 2011 - 2015. Thực hiện chương trình nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Tiếp tục mở rộng ngành nghề, tăng số lượng và hiệu quả đào tạo theo yêu cầu sử dụng lao động ở cả 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề đáp ứng nhu cầu đa dạng của xã hội, trong đó, tập trung đào tạo nghề trình độ cao trong những ngành công nghiệp trọng yếu (cơ khí, hóa chất, điện tử - công nghệ thông tin, chế biến tinh thực phẩm) và các ngành dịch vụ chất lượng cao, giá trị gia tăng cao (du lịch, thương mại, tài chính, ngân hàng…) đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề trên địa bàn thành phố. Tổ chức mạng lưới cơ sở đào tạo, xây dựng các phương thức đào tạo phù hợp, nâng chất lượng đầu vào các lĩnh vực đào tạo.
- Tăng cường quy hoạch và phát triển hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, phát triển đồng bộ hệ thống giao dịch, đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động theo quy định pháp luật, đáp ứng nhu cầu của người lao động và người sử dụng lao động; nâng cao chất lượng hoạt động dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động phục vụ công tác đào tạo và định hướng nghề nghiệp cho người lao động, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động thành phố, tập trung công tác thông tin, dự báo thị trường lao động dài hạn. Đầu tư phát triển các hoạt động tư vấn doanh nghiệp, thông tin nghề nghiệp - việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm tại các cơ sở đào tạo, tạo mối liên hệ gắn kết giữa công tác đào tạo với nhu cầu tuyển dụng lao động, hàng năm, doanh nghiệp chủ động đặt hàng với các trường đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo nghề để định hướng tốt công tác đào tạo. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực trạng lao động - việc làm, thường xuyên thống kê, cập nhật các thông tin có liên quan đến người lao động; xây dựng cơ chế phối hợp thông tin, quản lý hiệu quả tình hình biến động của doanh nghiệp, di biến động của lực lượng lao động theo ba cấp phường - xã - thị trấn, quận - huyện và thành phố.
- Huy động các nguồn lực trong nước và ngoài nước gồm: nhân lực, kỹ thuật - công nghệ, cơ sở vật chất, tài chính tham gia phát triển giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa, gắn với nhu cầu thực tiễn theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo và phát triển nhân lực tại các địa phương, đơn vị; nghiên cứu các chế độ, chính sách hỗ trợ lãi suất vay tín dụng học nghề; khuyến khích doanh nghiệp tham gia xây dựng trường đào tạo nghề hoặc hỗ trợ chi phí đào tạo, đào tạo lại, cấp học bổng cho người lao động, ưu tiên các đối tượng thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, lao động nông thôn, người lao động thuộc diện di dời, tái định cư, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số trong diện hộ nghèo, cận nghèo.
* Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề thực hiện.
b) Thực hiện có hiệu quả các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
- Mở rộng đối tượng thực hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo lộ trình quy định, trong đó, chú trọng đối tượng thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; tăng cường công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện, phổ biến chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhằm nâng cao nhận thức nhân dân về trách nhiệm và quyền lợi trong thực hiện chính sách, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tạo động lực thúc đẩy toàn dân tích cực tham gia.
- Triển khai thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và 2016 - 2020, trong đó, đặc biệt lưu ý đến đối tượng thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; người lao động phi chính thức và các đối tượng khác tham gia bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế; xác định mức sống trung bình để có hỗ trợ người dân tham gia theo quy định, tránh tình trạng chỉ có người có bệnh mới tham gia bảo hiểm y tế, giúp cân đối Quỹ bảo hiểm y tế; tăng cường chất lượng khám, chữa bệnh và điều trị, bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ bảo hiểm y tế.
- Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền, hoạt động phối hợp của các Sở - ngành, Đoàn thể các cấp với cơ quan Bảo hiểm xã hội trong triển khai thực hiện nghiêm chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao động, người dân đăng ký tham gia; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo kỷ cương pháp luật, lợi ích của người lao động. Kiện toàn bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm thành phố, tổ chức các chi nhánh Trung tâm tại các quận, huyện để tăng cường tiếp nhận đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, giải quyết kịp thời chính sách cho người lao động.
* Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội thành phố phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện.
c) Phát triển kinh tế đi đôi với giảm nghèo bền vững: Phấn đấu hoàn thành mục tiêu Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá của thành phố giai đoạn 2009 - 2015 vào năm 2013; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng ưu đãi và tín dụng nhỏ; ưu tiên đầu tư cho các phường, xã, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo còn cao và các xã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đẩy nhanh tiến độ giảm nghèo; tập trung đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ về kinh tế như công tác tư vấn, hướng nghiệp, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, kết hợp với các giải pháp phát triển đời sống văn hóa, tinh thần và đảm bảo các chính sách an sinh xã hội cho hộ nghèo, cận nghèo; tiếp tục thực hiện tốt kết luận của Thành ủy về nâng tiêu chí giảm nghèo giai đoạn 2009 - 2015.
- Từ năm 2013 đến năm 2015, huy động nguồn ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện (mỗi năm từ 50 tỷ đến 70 tỷ đồng) bổ sung cho quỹ giảm nghèo thành phố, đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất - kinh doanh của hộ nghèo, hộ cận nghèo; từ sau năm 2015, tùy tình hình thực tế sẽ có quyết định phù hợp theo hướng tăng cường nguồn lực đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo, hộ cận nghèo thành phố.
- Thực hiện bổ sung một số chính sách đối với hộ nghèo có mức thu nhập từ 12 triệu đồng/ngườ/năm trở xuống từ ngân sách thành phố:
+ Hỗ trợ khoản đồng chi trả 15% chi phí khám chữa bệnh của bệnh nhân nghèo (kể cả hỗ trợ 15% chi phí chạy thận).
+ Hỗ trợ giáo dục bao gồm: kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí, tiền cơ sở vật chất trường học và tiền học buổi thứ hai cho học sinh diện hộ nghèo từ năm học 2010 - 2015, học phí cho sinh viên là con em hộ nghèo thành phố và con của cán bộ, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang thành phố theo học tại các trường cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (bao gồm Trung học chuyên nghiệp, Trung cấp nghề, Cao đẳng, Đại học) theo quy định của Chính phủ.
+ Hỗ trợ chi phí học nghề, học ngoại ngữ cho lao động thuộc hộ nghèo thành phố tham gia xuất khẩu lao động (vận dụng theo Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020” và Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ).
- Thực hiện chính sách hỗ trợ cho hộ cận nghèo: hỗ trợ 50% mệnh giá thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc cho các thành viên của hộ cận nghèo thành phố, vận động hỗ trợ 50% học phí cho học sinh là con em hộ cận nghèo.
* Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố) chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư lệnh thành phố, Bảo hiểm xã hội thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện.
- Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh xã Thạnh An, huyện Cần Giờ (vận dụng diện xã đảo theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015).
* Phân công thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thực hiện.
- Tổng kết việc thực hiện Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (Quyết định số 156/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố); bổ sung, điều chỉnh những nội dung quy định liên quan đến việc hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống của người dân sau khi tái định cư ngày càng hiệu quả; đẩy mạnh chương trình liên kết, hợp tác quốc tế về đào tạo nghề, xuất khẩu lao động, tạo điều kiện nâng cao tay nghề, thu nhập cho người lao động, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thành phố.
* Phân công thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện.
- Tăng cường các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất - kinh doanh, thu hút lao động, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động. Tiếp tục triển khai Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 3003/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; Triển khai Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy định về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được các nguồn vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng, giảm bớt chi phí vay vốn, góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ trên thị trường; đồng thời góp phần thúc đẩy tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, khuyến khích đầu tư, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nâng dần thu nhập lao động vùng nông thôn.
* Phân công thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở - ngành liên quan, các ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ, góp phần cải thiện đời sống công nhân, sinh viên, lao động nghèo, trong đó, chú trọng xây dựng hệ thống các điểm bán hàng bình ổn thị trường để người dân, nhất là công nhân, lao động nghèo có cơ hội tiếp cận; tiếp tục vận động người có nhà trọ cho thuê với giá thuê phòng phù hợp, có chính sách hỗ trợ cho người có phòng cho thuê, hộ cá nhân trông giữ trẻ cho con em lao động nghèo.
* Phân công thực hiện:
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện.
d) Nâng cao chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả, đi vào chiều sâu các chương trình, đề án chăm lo cho trẻ em, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật, tâm thần, người mất sức lao động… tạo điều kiện cho các đối tượng trong diện được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Tiến hành khảo sát các cơ sở bảo trợ xã hội (công lập, ngoài công lập) làm cơ sở xây dựng đề án Quy hoạch mạng lưới hoạt động cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn thành phố; nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ (về đất đai, mặt bằng, vốn vay,…) để phát triển các loại hình cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi, trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ… đáp ứng nhu cầu xã hội. Có chính sách ưu đãi và các quy định cụ thể đối với doanh nghiệp, đơn vị tham gia giải quyết việc làm cho người khuyết tật.
+ Thực hiện Quyết định số 1151/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1215/2011/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2020.
+ Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về chăm sóc, phát huy vai trò Người cao tuổi giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; Triển khai Kế hoạch giải quyết người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng mang tính bền vững trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 - 2015.
+ Thực hiện Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2011 - 2020 của thành phố; các văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố như: Kế hoạch số 4794/KH-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2010 về triển khai Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; Kế hoạch số 1467/KH-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2011 về triển khai tổ chức thực hiện Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS năm 2011 và tầm nhìn đến năm 2020; Quyết định số 4759/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2011 phê duyệt chương trình bảo vệ trẻ em thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015 để thực hiện Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
* Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện.
- Ổn định, nâng cao cuộc sống của đối tượng bảo trợ xã hội, đảm bảo thực hiện các chính sách đối với trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật; mở rộng hệ thống an sinh xã hội bao phủ đối tượng hiện chưa có trong diện được thụ hưởng theo quy định hiện hành; nâng dần mức trợ cấp thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội tại phường, xã, thị trấn và tại Trung tâm bảo trợ xã hội công lập phù hợp với chỉ số giá tiêu dùng hàng năm (CPI) và khả năng đáp ứng của ngân sách thành phố; hỗ trợ cho đối tượng bảo trợ xã hội trong khám chữa bệnh với phần đồng chi trả 5% và triển khai thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
* Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội thành phố, các Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện.
đ) Đảm bảo mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản, trong đó, tập trung cho vùng nông thôn, vùng đô thị hóa, các khu tái định cư, khu lưu trú công nhân:
- Đảm bảo giáo dục tối thiểu, củng cố thành quả chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông trung học, triển khai thực hiện tốt đề án phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi; hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống các loại hình giáo dục - đào tạo, tập trung đầu tư, xây dựng trường học ở các quận ven, huyện, địa bàn đô thị hóa, các khu tái định cư, khu lưu trú công nhân. Phát triển cân đối phù hợp giữa giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và dạy nghề, giữa trường công lập và trường tư thục; đẩy mạnh xã hội hóa gắn với chuẩn hóa và nâng cao chất lượng giáo dục ngang tầm các nước trong khu vực Đông Nam Á, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người dân.
- Tiếp tục đầu tư đổi mới, phát triển, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, chú trọng vùng nông thôn, các khu tái định cư; ưu tiên việc thực hiện chủ trương đổi mới chương trình, giáo trình; tạo bước chuyển căn bản từ đào tạo theo khả năng sang đào tạo theo chuẩn và nhu cầu xã hội; kết hợp chặt chẽ dạy chữ, dạy nghề và dạy làm người.
* Phân công thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức thực hiện.
- Đảm bảo cung ứng các dịch vụ y tế tối thiểu, thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, các chương trình chăm sóc sức khỏe, chương trình phòng, chống lao quốc gia; giữ vững thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; chủ động phòng, chống dịch bệnh, các bệnh không lây nhiễm, các bệnh do lối sống có hại cho sức khoẻ. Triển khai đề án nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền, vận động thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình, duy trì mục tiêu giảm sinh, kiểm soát tỷ lệ giới tính khi sinh; tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng cao cho người dân; nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phát hiện, can thiệp sớm bệnh tật ở thai nhi và trẻ sơ sinh.
- Đầu tư nhân lực, trang thiết bị, cơ sở vật chất tương ứng với quy mô và chức năng hoạt động của hệ thống y tế tuyến cơ sở, y tế dự phòng; đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại cho các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa, tiếp tục phát triển hệ thống y tế chuyên sâu; đầu tư phát triển hệ thống y tế dự phòng, củng cố và hoàn thiện hệ thống cảnh báo dịch bệnh, thực hiện tốt các chương trình giám sát, kiểm soát để chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nhất là các bệnh viện tuyến cơ sở, trạm y tế, góp phần kéo giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến thành phố; đẩy mạnh xã hội hoá y tế, phát triển hệ thống y tế tư nhân, triển khai và nhân rộng mô hình bác sĩ gia đình, nhất là các quận ven và huyện ngoại thành; thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải cho các cơ sở y tế đạt chuẩn quốc gia về môi trường; xây dựng bệnh viện thân thiện.
* Phân công thực hiện: Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện.
- Đảm bảo nhà ở tối thiểu, tiếp tục chỉnh trang đô thị hiện hữu, phát triển các khu đô thị mới; tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc (về đất đai, quy hoạch, vốn, thủ tục hành chính,…) tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển nhà ở xã hội; có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà lưu trú cho công nhân tại các khu chế xuất, khu công nghiệp. Tổ chức khảo sát, xây dựng và triển khai thực hiện đề án nhà ở cho người nghèo, theo hướng hỗ trợ người nghèo mua hoặc thuê nhà ở thuộc các dự án nhà ở xã hội. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình phát triển nhà ở cụ thể:
+ Chương trình sửa chữa, nâng cấp, xây mới chung cư hư hỏng nặng: thực hiện di dời, tháo dỡ và xây dựng mới thay thế 30 chung cư cũ xuống cấp, bị hư hỏng nặng với khoảng 6.531 căn hộ, tổng diện tích sàn là 350.000m2, tập trung tại các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, Bình Thạnh, Tân Bình.
+ Chương trình nhà ở xã hội bao gồm: nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thành phố (phấn đấu hoàn thành 11 dự án với tổng diện tích đất là 85,3 ha, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 453.000m2, 4.695 căn hộ); chương trình nhà ở cho người thu nhập thấp (phát triển 7 dự án với quy mô 25,2 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 781.471m2, 9.025 căn hộ; đồng thời tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng 20.000 căn hộ để giải quyết nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp).
+ Chương trình nhà lưu trú cho công nhân: phấn đấu hoàn thành 10 dự án với tổng diện tích đất là 30,22 ha, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 555.190m2, ước tính số chỗ lưu trú đáp ứng khoảng 67.700 chỗ; tiếp tục điều chỉnh quy hoạch quỹ đất khoảng 40 ha (ước tính đáp ứng khoảng 144.700 chỗ lưu trú cho công nhân) gần các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện hữu để mời gọi các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà lưu trú công nhân. Các quận, huyện tiến hành kiểm tra tình hình hoạt động các khu nhà trọ cho công nhân, người lao động thuê để ở trên địa bàn, từng bước xây dựng lộ trình cải tạo nâng cấp các khu nhà trọ đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định.
+ Chương trình ký túc xá sinh viên: tiếp tục triển khai 05 dự án phát triển nhà ở sinh viên trong giai đoạn 2011 - 2015 với tổng mức đầu tư 3.884 tỷ đồng, đáp ứng 67.000 chỗ; rà soát 05 dự án xây dựng ký túc xá sinh viên và 02 dự án thành phần (ký túc xá trường Đại học Sư phạm kỹ thuật - khối B, C; ký túc xá trường Đại học Giao thông vận tải - khối 2, 3) với tổng mức đầu tư 923 tỷ đồng, đáp ứng khoảng 13.700 chỗ ở cho sinh viên, đảm bảo đủ điều kiện xây dựng và hoàn thành trong giai đoạn 2011 - 2015, đáp ứng chỉ tiêu xây dựng 80.000 chỗ ở cho sinh viên bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.
* Phân công thực hiện: Sở Xây dựng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở - ngành liên quan, Ban Quản lý các Khu chế xuất và Công nghiệp thành phố, các cơ sở giáo dục đào tạo và Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức thực hiện.
- Đảm bảo nước sạch, chú trọng đưa nước đến tận hộ dân ở các phường, xã nghèo, khu lưu trú công nhân, ký túc xá sinh viên, nhà tái định cư; gắn với thực hiện các quy định hạn chế và sớm cấm khai thác nước ngầm tùy theo từng địa bàn; triển khai thực hiện Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015; cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của người dân ở các huyện.
* Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên, các Sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện.
- Đảm bảo thông tin, tăng cường và nâng cao chất lượng thông tin, truyền thông đến người dân, đặc biệt người nghèo, người dân ở địa bàn khó khăn; đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, vùng khó khăn; củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở, nhất là ở huyện Cần Giờ.
* Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện tổ chức thực hiện.
3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy vai trò của mặt trận và các đoàn thể, huy động mọi nguồn lực thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất cao của Đảng bộ trong việc thực hiện các chương trình, chính sách đối với người có công và đảm bảo an sinh xã hội; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong thực hiện, đưa nội dung thực hiện vào kiểm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm của các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên và người đứng đầu cơ quan đơn vị.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quản quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực xã hội, nhất là ở cấp cơ sở; tăng cường quản lý các loại Quỹ hỗ trợ giảm nghèo, Quỹ quốc gia về việc làm, quỹ tín dụng của các đoàn thể… gắn với đa dạng hóa phương thức hỗ trợ (về vốn, đào tạo nghề, giải quyết việc làm…) phù hợp với khả năng của từng đối tượng trong diện được thụ hưởng và quy hoạch phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra công vụ của các cơ quan nhà nước để phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực trong công tác quản lý, triển khai thực hiện các chính sách người có công và đảm bảo an sinh xã hội.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể và nhân dân trong chấp hành quy định và tham gia thực hiện chính sách xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm mở rộng sự tham gia của mọi chủ thể vào cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ xã hội cơ bản, tham gia thiết thực vào đảm bảo an sinh xã hội; thực hiện Xã hội hóa theo tinh thần Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Phát huy vai trò của mặt trận, các đoàn thể chính trị - xã hội trong tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện chính sách xã hội; tiếp tục đẩy mạnh các cuộc vận động xã hội như: ngày Vì người nghèo, phong trào tương thân tương ái, xây nhà tình nghĩa, nhà tình thương, phong trào “3 tiết kiệm, 03 tương trợ”, các cuộc vận động xã hội khác (vận động người có phòng trọ cho thuê hưởng ứng không tăng giá, vận động doanh nghiệp hưởng ứng chủ trương nâng cao chất lượng đời sống vật chất cho người lao động...).
* Phân công thực hiện: các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổ chức thực hiện; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể thành phố cùng tham gia thực hiện.
4. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội:
- Định kỳ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là các chính sách nhà ở, chính sách miễn giảm chi phí về giáo dục, y tế, chính sách đào tạo và giải quyết việc làm đối với gia đình người có công, hộ nghèo, cận nghèo, người dân vùng nông thôn, người dân thuộc diện di dời, tái định cư, người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo thành phố… trên các nội dung chính: hiệu lực thực thi và hiệu quả xã hội;
- Xây dựng đề án nghiên cứu, định kỳ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, các giải pháp chương trình hành động và kế hoạch đã đề ra, trong đó tập trung đánh giá sự tác động của chương trình, kế hoạch, kết quả triển khai thực hiện đến các đối tượng thụ hưởng, cộng đồng xã hội và đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, kịp thời điều chỉnh hạn chế và tháo gỡ khó khăn để hướng đến mục tiêu góp phần vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và cả nước (thực hiện vào giữa và cuối các giai đoạn 2012 - 2015 và 2016 - 2020).
* Phân công thực hiện: Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố chủ trì phối hợp với các Sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở - ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ, giải pháp được quy định trong Kế hoạch này trình Ủy ban nhân dân thành phố; thời gian thực hiện chậm nhất trong quý I năm 2013.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện; tham mưu công tác sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện, trình Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giao Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Các đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và nội dung được phân công có trách nhiệm thực hiện kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp và có hướng đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 13/03/2020
Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2018 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về xây dựng các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 08/03/2018
Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2015 về Kế hoạch triển khai thi hành Luật Căn cước công dân Ban hành: 02/03/2015 | Cập nhật: 05/03/2015
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Nghị định 47/2012/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng Ban hành: 28/05/2012 | Cập nhật: 31/05/2012
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 31/03/2012 | Cập nhật: 05/04/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 17/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, phân cấp quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu về công trình ngầm đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 30/12/2011 | Cập nhật: 02/04/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Giải tỏa đền bù dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 26/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản trước bạ do Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp, kinh phí hoạt động của lực lượng bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống lụt bão trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định khu vực, đường phố, địa điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi để phế thải vật liệu xây dựng trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân Quận 9 ban hành Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước kèm theo Quyết định 32/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Củ Chi do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 06/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã; mức trợ cấp ngày công lao động; hỗ trợ tiền ăn cho lực lượng dân quân khi thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi khoản 5 điều 3 quy định việc bán, thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 06/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền hướng dẫn, lập, trình, thẩm định giá hoặc phương án giá đối với từng hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 đối với đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 47/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định kết quả đấu thầu do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 27/03/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe hai, ba bánh gắn máy, sơ mi rơ moóc trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 28/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Đề án chuyển đổi các trường mầm non bán công, dân lập sang trường mầm non công lập và công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng nhà chung cư trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ giao, cho thuê đất; miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án đầu tư sử dụng đất đô thị, đất ở để xây dựng công trình xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 07/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định cơ chế hỗ trợ đẩy mạnh cơ giới hoá trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 17/11/2011 | Cập nhật: 12/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về quản lý biên chế công chức trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/11/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2011 Ban hành: 23/11/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch do Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cấp nước Gia Lai cung cấp trên địa bàn thị xã Ayun Pa và thành phố Pleiku Ban hành: 11/11/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 Ban hành: 29/11/2011 | Cập nhật: 23/08/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua "Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và công tác dân số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND hủy bỏ và sửa đổi Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/11/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về giảm trừ 10% dự toán chi thường xuyên năm 2011 của các đơn vị dự toán khối tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/05/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định thành lập và quản lý hoạt động sàn giao dịch bất động sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/11/2011 | Cập nhật: 02/01/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại Quyết định 84/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, đối tượng thu và công tác quản lý, sử dụng phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 12/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 28/10/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/08/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/10/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án "Phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 08/11/2011 | Cập nhật: 25/11/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 06/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định tạm thời bố trí cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quy trình tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Quản lý sau cai hoặc quản lý sau cai tại nơi cư trú đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 19/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại tài sản đã qua sử dụng để tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 19/10/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ Bí mật Nhà nước của tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 10/11/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/04/2015
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định mức chi tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao Ban hành: 02/11/2011 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và lực lượng chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về quy định Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2009/QĐ-UBND quy định tạm thời chính sách hỗ trợ, phát triển, thu hút nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2009 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 08/12/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy chế thẩm định văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành kèm theo Quyết định 26/2010/QĐ-UBND Ban hành: 29/08/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp tỉnh Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 29/11/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định giá nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 28/10/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định thu hồi, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/08/2011 | Cập nhật: 22/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về thực hiện Nghị quyết 15/NQ-HĐND về phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2010 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 30/06/2011 | Cập nhật: 03/04/2012
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý hoạt động thoát nước đô thị, khu kinh tế và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về bổ sung điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2011 Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Phê duyệt Quyết toán Ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2010 Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 24/03/2015
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 21/09/2012
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Pongour, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp xã hội thường xuyên cho đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 05/07/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 24/05/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 19/03/2012
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền với đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bãi bỏ khoản 2, 3, Điều 6 Quyết định 2613/2005/QĐ-UBND quy định về luồng chạy tàu thuyền, hành lang bảo vệ luồng và bến thuỷ nội địa do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về danh mục, mức chi đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề, dạy nghề dưới 03 tháng tại cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 09/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5, 6 Quy định trình tự, thủ tục cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC kèm theo Quyết định 48/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng và trang bị, trang phục làm việc cho lực lượng Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Long An Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định Phân cấp về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch Nghĩa trang và cơ sở xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND Quy định về Chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy trình thực hiện kiến thiết thị chính trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 08/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 23/07/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư các xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 81/2008/QĐ-UBND về quy định xếp hạng khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau an toàn đến năm 2015 Ban hành: 31/05/2011 | Cập nhật: 27/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch Hồ Than Thở thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về tài sản (nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng và vật nuôi) trên đất khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người nghèo từ năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 04/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 28/05/2018
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kích cầu của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/05/2011 | Cập nhật: 07/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo trợ xã hội - Bảo vệ, chăm sóc trẻ em trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 10/05/2011 | Cập nhật: 22/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định nội dung chi, mức chi đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 02/06/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 12/09/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND hệ số điều chỉnh dự toán do tăng mức lương tối thiểu vùng để quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn thành phố Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 06/04/2011 | Cập nhật: 16/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh nội dung của Quyết định 37/2010/QĐ-UBND quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 09/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ xúc tiến thương mại bằng nguồn vốn Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực thi hành Quyết định 73/2005/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng đang tồn tại dọc theo tuyến đường giao thông và nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư đường giao thông mới trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 14/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Sửa đổi Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Quyết định 33/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ kèm theo Quyết định 56/2008/QĐ-UBND Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/04/2011 | Cập nhật: 03/05/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Quy định thu thủy lợi phí, tiền sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về quy định mức chi thù lao và số lượng người làm công tác chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội hàng tháng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 09/06/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tài nguyên thiên nhiên để tính thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 12/03/2011 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 Ban hành: 22/02/2011 | Cập nhật: 24/02/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND Chương trình mục tiêu về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2010-2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2010 - 2020 và dự báo đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 11/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về mức chi phục vụ bầu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 15/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách ưu đãi đối với trường chuyên biệt (trường trung học phổ thông chuyên công lập và dân tộc nội trú ) trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 25/02/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 36/2011/QĐ-UBND về Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 26/02/2011
Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 28/04/2010
Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 32/2010/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 - 2020 Ban hành: 25/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 267/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm lại ông Huỳnh Thành Đạt, giữ chức Phó Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/02/2010 | Cập nhật: 25/02/2010
Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Quyết định 71/2009/QĐ-TTg về phê duyệt đề án “Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020” do liên bộ Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 09/09/2009 | Cập nhật: 15/09/2009
Quyết định 71/2009/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020 Ban hành: 29/04/2009 | Cập nhật: 06/05/2009
Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 20/03/2009 | Cập nhật: 24/03/2009
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Quyết định 156/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 39/2005/QĐ-UBND về giao đất gắn với cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 28/12/2006 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 156/2006/QĐ-UBND về việc thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/10/2006 | Cập nhật: 25/11/2006
Quyết định 156/2006/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo Ban hành: 15/10/2002 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 366/QĐ-TTg về việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ Ban hành: 28/04/1998 | Cập nhật: 13/11/2007