Quyết định 4830/QĐ-UBND năm 2012 về đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 4830/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Hoàng Quân |
Ngày ban hành: | 18/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4830/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Thành ủy tại Công văn số 2947-CV/VPTU ngày 10 tháng 9 năm 2012 về Đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố tại Tờ trình số 41/TTr-TCD ngày 14 tháng 8 năm 2012,
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Kiện toàn tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4830 /QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố)
A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU, PHẠM VI ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Từ năm 1999 đến nay, để triển khai thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành nhiều văn bản quy định về tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, cụ thể như sau:
- Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố (thay thế Chỉ thị số 26/2001/CT-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2001).
- Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2006 về ban hành Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (thay thế Quyết định số 84/2001/QĐ-UB ngày 21 tháng 9 năm 2001).
- Quyết định số 133/2006/QĐ-UB ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành kèm theo Quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
- Quyết định số 3141/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 ban hành kèm theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 02 tháng 5 năm 2008 của Ban Thường vụ Thành ủy.
- Quyết định số 60/2009/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành biểu mẫu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Văn bản số 4650/UBND-PCNC ngày 08 tháng 9 năm 2009, chỉ đạo Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục củng cố và tăng cường công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.
Những văn bản quan trọng trên tạo thành một hệ thống giải pháp đồng bộ, áp dụng thống nhất trong các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố, từng bước khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm trong tổ chức thực hiện, giúp cho việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo nói chung và công tác tiếp công dân nói riêng, ngày càng chuyển biến tích cực và hiệu quả. Tuy nhiên, thời gian gần đây, mặc dù số lượng người khiếu nại, tố cáo có giảm, nhưng các đoàn khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp vẫn có chiều hướng gia tăng, tính chất gay gắt, phức tạp, gây mất an ninh trật tự vẫn còn đang tiếp diễn. Tình trạng này có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do chưa tổ chức tốt công tác tiếp công dân và phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo; cụ thể như sau:
- Tổ chức bộ máy tiếp công dân các cấp, các ngành trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều bất cập, cơ quan tiếp công dân không có địa vị pháp lý trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước; không thống nhất về: tên gọi, hình thức tổ chức, quy chế, cách thức hoạt động nên việc tổ chức công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị chưa nhất quán. Cán bộ làm công tác tiếp công dân chưa thật sự chuyên nghiệp, chưa hoàn thiện, một số nơi còn yếu kém về trình độ, năng lực chuyên môn nên chưa đáp ứng yêu cầu của người dân cũng như đòi hỏi của công tác quản lý nhà nước.
- Thủ trưởng một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chưa bố trí lịch tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo hoặc bố trí lịch tiếp công dân chưa hợp lý nên chưa đáp ứng hết nhu cầu gặp trực tiếp lãnh đạo để giải quyết những nguyện vọng chính đáng của công dân.
- Một số cơ quan, đơn vị thực hiện chưa nghiêm, chưa kịp thời các kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, do đó việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốn nhiều công sức, hiệu quả chưa cao.
- Nhiều nơi chưa gắn công tác tiếp công dân với giải quyết khiếu nại, tố cáo, cơ chế phối hợp giữa bộ phận tiếp công dân với bộ phận tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa rõ ràng nên nội dung giải quyết khiếu nại, tố cáo trong một số trường hợp chưa chính xác, chưa phù hợp với tình hình thực tế.
Vì vậy, để khắc phục tình trạng nêu trên, việc kiện toàn tổ chức, hoạt động tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết; đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu Đề án:
Mục tiêu của Đề án là nghiên cứu mô hình tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân; nhận xét, đánh giá kết quả đã đạt được, những mặt hạn chế về công tác tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, qua đó kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới.
2. Phạm vi Đề án:
- Đánh giá tổng quan về tổ chức, hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; phân tích những mặt làm được, những mặt hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương án cụ thể về mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan tiếp công dân các cấp (từ cấp xã đến cấp thành phố).
B. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP
I. VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
1. Cấp xã:
Theo Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố, tổ chức tiếp công dân trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, có tên gọi là Tổ Tiếp công dân, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp chỉ đạo điều hành. Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế tại xã-phường-thị trấn, việc tiếp công dân thường xuyên, tiếp nhận và xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phần lớn do cán bộ phụ trách Tư pháp-hộ tịch kiêm nhiệm, có nơi thành lập Tổ Tiếp công dân (quận 8, quận 11, Tân Bình và huyện Cần Giờ), có nơi phân công 01 cán bộ chuyên trách làm công tác tiếp công dân (huyện Bình Chánh và Hóc Môn).
2. Cấp huyện:
2.1. Huyện ủy:
Việc tiếp công dân tại các Văn phòng huyện ủy được thực hiện theo Hướng dẫn số 05-HD/VPTW ngày 27 tháng 02 năm 1999 của Văn phòng Trung ương Đảng. Hầu hết các huyện ủy bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân và phân công Phó Chánh Văn phòng nội chính phụ trách công tác tiếp công dân.
Việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên được thực hiện tại trụ sở Văn phòng huyện ủy, cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo trình Thường trực Huyện ủy để có ý kiến chỉ đạo chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết; theo dõi kết quả, tổng hợp, báo cáo Thường trực Huyện ủy; bố trí lịch để Thường trực Huyện ủy tiếp công dân.
2.2. Ủy ban nhân dân:
Tại Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 và Quyết Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện đã thống nhất tên gọi tổ chức tiếp công dân ở cấp huyện là “Tổ Tiếp công dân”.
Tuy nhiên, hiện nay một số tổ chức tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân 24 quận - huyện vẫn còn sử dụng nhiều tên gọi khác nhau, cụ thể:
- Phòng Tiếp công dân (quận 2);
- Tổ Tiếp dân (quận 1, 5, Tân Bình, Củ Chi);
- Tổ Tiếp công dân (quận 3, 4, 6, 8, 10, 11, 12, Thủ Đức, Bình Tân, Gò Vấp, Phú Nhuận, Cần Giờ, Hóc Môn);
- Bộ phận Tiếp công dân (quận Tân Phú).
Tổ chức tiếp công dân ở cấp huyện hiện nay chủ yếu do Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách, có nơi ban hành quyết định thành lập Tổ Tiếp công dân, có nơi chỉ bố trí một số cán bộ tiếp công dân thường xuyên (không ra quyết định thành lập Tổ), nhiều nhất là 05 cán bộ (quận Bình Thạnh, huyện Bình Chánh), ít nhất là 01 cán bộ (quận 4, huyện Hóc Môn).
Chức năng, nhiệm vụ của các Tổ Tiếp công dân hiện nay chưa thống nhất, nhiệm vụ chủ yếu của Tổ là phục vụ Thường trực Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp công dân định kỳ, tiếp công dân thường xuyên để tiếp nhận đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện.
Riêng tại Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, Tổ Tiếp công dân còn được giao nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện những nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trong các buổi tiếp công dân hoặc họp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
3. Đối với các sở và cơ quan tương đương sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi chung là sở):
Hiện nay, việc tiếp công dân tại các sở có quy mô lớn thường giao cho Phòng Thanh tra phụ trách, giúp Thủ trưởng cùng cấp tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, có nơi giao Văn phòng phụ trách (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư). Một số sở khác không thành lập tổ chức tiếp công dân, chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm (do Phòng Thanh tra hoặc Văn phòng sở phân công). Riêng tại Sở Y tế, Giám đốc sở đã ra quyết định thành lập Tổ Tiếp công dân, giao cho Thanh tra Sở phụ trách thường trực.
4. Cấp thành phố:
Do đặc điểm tình hình nhiệm vụ chính trị của thành phố và để chuẩn bị thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999; được sự đồng ý của Ban Thường vụ Thành ủy (Khóa VI), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 6319/QĐ-UB-NC ngày 21 tháng 11 năm 1998 thí điểm tổ chức “Mô hình” Văn phòng Tiếp dân thành phố (tương đương cấp sở) để thực hiện chức năng nhiệm vụ tham mưu, giúp Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác tiếp công dân thường xuyên; tổ chức phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, các khiếu nại, tố cáo của công dân; đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận, xem xét, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, các kiến nghị, phản ánh của nhân dân.
Đến ngày 01 tháng 11 năm 2002, thực hiện kết luận của Đoàn công tác liên ngành của Chính phủ về kiểm tra việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo tại thành phố Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Quyết định số 122/2002/QĐ-UB quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố, theo đó Văn phòng Tiếp dân thành phố được đổi tên thành Văn phòng Tiếp công dân thành phố, có 02 Tổ chuyên môn trực thuộc.
Đến ngày 06 tháng 9 năm 2006, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 133/2006/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố, theo đó Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các Phòng chức năng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Sau quá trình thực hiện thí điểm, đến nay Văn phòng Tiếp công dân thành phố có cơ cấu tổ chức bộ máy như sau: 02 thành viên Ban Chủ nhiệm và 2 Phòng chuyên môn nghiệp vụ (Phòng Nhận và Xử lý đơn và Phòng Hành chính-Tổng hợp); với tổng số 26 cán bộ, công chức (16 Đại học, 05 Cao đẳng, Trung cấp; 07 Cấp II, III); Chi bộ trực thuộc Đảng bộ Khối Dân-Chính-Đảng thành phố. Văn phòng có tổ chức Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức thành phố và Chi đoàn-Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn Khối Dân-Chính-Đảng thành phố.
Nhiệm vụ, quyền hạn hiện nay của Văn phòng Tiếp công dân thành phố được quy định như sau:
4.1. Về nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp công dân, bố trí cán bộ trực để tiếp công dân, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đầu mối xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đúng thời hạn luật định và đúng theo quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tổng hợp, báo cáo, giúp Lãnh đạo thành phố theo dõi, quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Bố trí lịch để Lãnh đạo thành phố tiếp công dân và phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố tiếp công dân; phối hợp với các cơ quan chức năng và các cơ quan hữu quan chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trình Lãnh đạo thành phố tiếp công dân tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố; dự thảo nội dung kết luận của Lãnh đạo thành phố hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận hoặc chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố tại các buổi tiếp công dân đến các cơ quan đơn vị liên quan để thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Tiếp công dân thành phố báo cáo tình hình tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại Văn phòng Tiếp công dân đến Lãnh đạo thành phố; tiếp nhận thông tin của Thanh tra thành phố về tiến độ thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật, sau đó tổng hợp báo cáo Lãnh đạo thành phố.
- Chủ trì phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện nơi phát sinh khiếu nại để công bố quyết định giải quyết khiếu nại theo văn bản chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Niêm yết tại nơi tiếp công dân các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của Thành phố có liên quan đến việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
4.2. Về quyền hạn:
- Khi tiếp công dân tại trụ sở làm việc, cán bộ, công chức của Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ tùy thân, trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết, cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Từ chối tiếp những người tiếp tục khiếu nại về những vụ việc đã được cấp có thẩm quyền giải quyết đúng thực tế khách quan và đúng pháp luật bằng quyết định đã có hiệu lực pháp luật, những trường hợp đã được Tòa án nhân dân thụ lý theo Khoản 6, Điều 32 Luật Khiếu nại, tố cáo và những người đại diện không đúng quy định tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo hoặc không thực hiện đúng quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định tiếp công dân.
- Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, mất trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan hoặc có hành vi tụ tập để kích động, xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố phối hợp với Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương lập biên bản vi phạm, buộc những người này ra khỏi trụ sở cơ quan hoặc có quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu các cơ quan có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Lãnh đạo thành phố để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Được tham dự các kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố, các hội nghị tổng kết công tác, hội nghị chuyên đề của Ủy ban nhân dân thành phố và các cuộc họp giao ban tuần của Ủy ban nhân dân thành phố.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN CỦA TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN (TỪ NĂM 2007 - 2009)
1. Cấp xã:
1.1. Về tiếp công dân:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp 19.648 buổi/34.316 lượt công dân.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 68.601 lượt công dân.
1.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
- Tổng số đơn tiếp nhận: 30.037 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 59 đơn (1,96%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 29.447 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 29.359 đơn (99,70%);
+ Số đơn đang xử lý: 88 đơn (0,30%).
1.3. Về công tác khác:
Ngoài nhiệm vụ tiếp công dân, công chức tiếp công dân còn thực hiện những nhiệm vụ khác như:
- Tuyên truyền pháp luật tại địa phương, thực hiện trợ giúp pháp lý cho công dân, quản lý tủ sách pháp luật tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hướng dẫn hoạt động Tổ hòa giải cấp xã.
- Quản lý các tổ chức hành nghề luật sư.
- Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành văn hóa xã hội, Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã, Ban chỉ đạo hè, Ban vì sự tiến bộ phụ nữ.
- Tham mưu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực (trừ lĩnh vực xây dựng, trật tự đô thị).
- Tham mưu chứng thực di chúc, văn bản từ chối nhận di sản…
2. Cấp huyện:
2.1. Về tiếp công dân:
a) Huyện ủy:
- Thường trực cấp huyện ủy tiếp công dân: 382 buổi/501 lượt công dân.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 1.221 lượt công dân.
b) Ủy ban nhân dân:
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân: 4.262 buổi/7.310 lượt công dân.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 51.698 lượt công dân.
2.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
a) Huyện ủy:
- Tổng số đơn tiếp nhận: 3.096 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 364 đơn (11,76%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 2.732 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 2.728 đơn (99,85%);
+ Số đơn đang xử lý: 04 đơn (0,15%).
b) Ủy ban nhân dân:
- Tổng số đơn tiếp nhận: 46.015 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 3.919 đơn (8,52%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 42.096 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 41.295 đơn (98,10%);
+ Số đơn đang xử lý: 801 đơn (1,90%).
2.3. Về công tác khác:
Tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, ngoài nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn, cán bộ tiếp công dân còn theo dõi kết quả thực hiện các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật; phối hợp các đơn vị trả lời ý kiến phản ánh của người dân tại buổi tiếp xúc của Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; tham dự họp giải quyết khiếu nại cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì; theo dõi tiến độ thụ lý, giải quyết đơn, tham mưu soạn thảo văn bản cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc, nhắc nhở các phòng ban thực hiện những vụ việc đã quá thời hạn giải quyết theo luật định.
3. Các sở:
3.1. Về tiếp công dân:
- Lãnh đạo sở tiếp công dân : 1.179 buổi/1.410 lượt.
- Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên: 12.989 lượt.
3.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
- Tổng số đơn tiếp nhận : 25.498 đơn;
- Số đơn trùng lắp : 1.150 đơn (4,51%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 24.348 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý : 24.079 đơn (98,90%);
+ Số đơn đang xử lý : 269 đơn (1,10%).
3.3. Về công tác khác:
Tại các sở, ngoài nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn, cán bộ tiếp công dân còn thực hiện các nhiệm vụ:
- Nhận, trả hồ sơ theo cơ chế một cửa, một dấu;
- Thanh tra, kiểm tra chuyên ngành;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
4. Tại Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
4.1. Về tiếp công dân:
a) Phục vụ Lãnh đạo thành phố tiếp công dân:
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố tiếp công dân 91 buổi/223 vụ việc.
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân 25 buổi/31 vụ việc.
b) Cán bộ, công chức tiếp công dân thường xuyên:
Tiếp 16.285 lượt công dân; trong đó Lãnh đạo Văn phòng tiếp 186 buổi/1.690 lượt công dân.
c) Tiếp đoàn đông người:
Số đoàn nhiều người khiếu nại cùng một nội dung: 120 đoàn/5.023 lượt công dân; thuộc 52 dự án.
4.2. Về tiếp nhận, xử lý đơn:
- Số đơn tồn năm 2006: 210 đơn;
- Tổng số đơn tiếp nhận: 23.594 đơn;
- Số đơn trùng lắp: 11.277 đơn (47,80%);
- Số đơn còn lại phải xử lý: 12.527 đơn; trong đó:
+ Số đơn đã xử lý: 12.506 đơn (99,83%);
+ Số đơn đang xử lý: 21 đơn (0,17%).
4.3. Về công tác khác:
Ngoài công tác tiếp công dân, xử lý đơn, Văn phòng Tiếp công dân thành phố còn có trách nhiệm kiêm nhiệm Thường trực Tổ công tác 2308 phối hợp xử lý các trường hợp khiếu nại đông người; theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kết quả như sau:
Năm |
Tổng nhận |
Đã thực hiện |
TỒN |
||||||
Tổng cộng |
Thanh tra thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Xây dựng |
Văn phòng Tiếp công dân |
Quận, huyện |
Sở, ngành khác |
|||
2007 |
1.345 |
874 |
468 |
110 |
59 |
74 |
2 |
166 |
57 |
2008 |
1.632 |
1.154 |
478 |
90 |
78 |
60 |
4 |
178 |
68 |
2009 |
635 |
403 |
232 |
55 |
70 |
31 |
0 |
22 |
17 |
Cộng |
2.663 |
2.431 |
232 |
55 |
70 |
31 |
0 |
22 |
17 |
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá chung:
Từ kết quả nêu trên cho thấy, so với năm 2006, tình hình tiếp công dân, đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố năm 2007-2009 đã có xu hướng giảm (lượng công dân đến khiếu nại tại Văn phòng giảm 25%, tại Thanh tra thành phố giảm 40% và lượng đơn toàn thành phố giảm 21%...), đã hạn chế phát sinh “điểm nóng” góp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự xã hội, tạo môi trường thuận lợi trong quá trình phát triển và hội nhập của thành phố.
1.1. Những mặt đã làm được:
- Quá trình thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, công tác tiếp công dân, hòa giải ở cơ sở, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành có nhiều tiến bộ; tình hình khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố có chuyển biến tích cực, qua đó đã góp phần an dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đa số Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước đã quán triệt, chấp hành tốt và triển khai thực hiện kịp thời các chỉ đạo của cấp trên trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đến từng đơn vị trực thuộc.
- Công tác tiếp công dân được Thủ trưởng các cấp, các ngành quan tâm, bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bố trí cán bộ tiếp công dân đại bộ phận là những người có trách nhiệm, có năng lực. Việc tiếp công dân, tiếp nhận đơn tập trung tại một đầu mối là Tổ Tiếp công dân trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân các quận, huyện hoặc Thanh tra các sở, ngành đã tạo thuận lợi cho người dân và giúp cho công tác theo dõi, phân loại, xử lý đơn tập trung và kịp thời.
- Công tác hòa giải tại cở sở đã được chính quyền các cấp chú trọng hơn trước và đạt kết quả khá tốt, tỷ lệ hòa giải thành trong lĩnh vực tranh chấp đất đai đã được nâng lên (số vụ việc hòa giải thành đạt tỷ lệ bình quân trên 46%) góp phần hạn chế phát sinh khiếu nại ngay từ cơ sở.
1.2. Những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân:
- Một số sở, quận, huyện và xã, phường, thị trấn chưa quán triệt đầy đủ Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND và Quyết định số 132/2006/QĐ-UBND và chưa nắm chắc các nội dung của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005 nên việc tổ chức Bộ phận tiếp công dân, thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn tranh chấp, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị chưa nhất quán, còn phát sinh đơn vượt cấp.
- Tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác tiếp công dân các cấp, các ngành còn nhiều bất cập, cơ quan tiếp công dân không có địa vị pháp lý trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước; không thống nhất về: tên gọi, hình thức tổ chức, quy chế, cách thức hoạt động.
- Lãnh đạo một số địa phương chưa thực sự đề cao trách nhiệm trong việc tiếp công dân; chưa thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về tiếp công dân hoặc công tác tiếp công dân còn hình thức; chưa gắn công tác tiếp công dân với việc giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở khi mới phát sinh vụ việc.
- Ở một số địa phương chưa tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; có nơi còn khoán trắng cho cán bộ tiếp công dân hoặc cho các cơ quan chuyên môn; vẫn còn tình trạng hướng dẫn công dân khiếu nại, tố cáo không đúng nơi quy định; việc tiếp công dân ở cấp xã còn nhiều bất cập về nhân sự, phân công phụ trách, địa điểm tiếp công dân.
2. Đối với Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
2.1. Những việc làm được:
- Chủ trương tổ chức thí điểm mô hình Văn phòng Tiếp công dân thành phố từ năm 1999 đến nay đã thể hiện được tính sáng tạo, đúng đắn, phát huy được nhiều mặt tích cực trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố trong việc thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo tại thành phố; đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị cấp bách về tiếp công dân, gắn với giải quyết tốt khiếu nại, tố cáo để an dân (được các Đoàn Giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Chính phủ xem xét công nhận).
Liên tục 13 năm qua, mặc dù còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ, pháp luật còn nhiều bất cập nhưng Văn phòng đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo, chủ động đề xuất hoặc phối hợp với Thanh tra thành phố tham mưu đề xuất những chủ trương, những giải pháp căn bản, được Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét ban hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, tạo hành lang pháp lý khá đồng bộ, giúp cho công tác tiếp công dân giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố và việc thi hành pháp luật khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố từng bước đi vào nề nếp và có hiệu quả.
- Lãnh đạo thành phố quan tâm bố trí trụ sở tiếp công dân khang trang, thuận tiện, đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của Văn phòng. Đồng thời quan tâm bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý Văn phòng đủ chuẩn chất để chỉ đạo điều hành công tác tiếp công dân đúng pháp luật và đúng thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố; cán bộ, công chức được tuyển dụng đa số thể hiện được tâm huyết, gắn bó với công tác tiếp công dân. Công dân đến Văn phòng được tiếp đón lịch sự, thể hiện được nét văn minh công sở, được hướng dẫn thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đúng chính sách, pháp luật, đúng cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết. Văn phòng đã từng bước phát huy tác dụng là “Gạch nối” giữa công dân và chính quyền cấp thành phố trong quan hệ pháp luật hành chính, thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Hầu hết cán bộ, công chức của Văn phòng luôn ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn; bám sát nhiệm vụ chính trị được giao, không ngừng phát huy tính chủ động, sáng tạo để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
- Văn phòng đã chủ động tham mưu và tổ chức phục vụ tốt các buổi tiếp công dân của Lãnh đạo thành phố. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên, tiếp nhận và xử lý bước đầu đơn từ các nguồn chuyển đến Văn phòng; cử cán bộ tham dự trên 1300 cuộc họp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và các sở; quận - huyện để tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Văn phòng chủ động phối hợp với một số sở và Ủy ban nhân dân quận, huyện đề xuất giải quyết hồ sơ khiếu nại tồn đọng và khiếu nại đông người, vượt cấp đến các cơ quan Trung ương và nhà riêng của lãnh đạo Đảng và Nhà nước theo đúng tinh thần của Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06 tháng 3 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay, Thông báo Kết luận số 130-TB/TW ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Bộ Chính trị về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và giải pháp trong thời gian tới và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đã cụ thể hóa các Quy trình tiếp công dân và các Chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo sát với điều kiện cụ thể của Văn phòng gắn với Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và hiện nay là Học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh về sửa đổi lối làm việc; thực hành tiết kiệm và phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Văn phòng thường xuyên theo dõi, cập nhật, nắm tình hình và tích cực đôn đốc các sở, quận - huyện thực hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.2. Những khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân:
- Nhìn chung, Văn phòng chưa thực hiện được chức năng “Đầu mối xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo” vì chưa có Quy chế mẫu thống nhất về tổ chức và hoạt động của tổ chức tiếp công dân các cấp, các ngành. Quy định 132 tuy Ủy ban nhân dân thành phố có tổ chức sơ kết nhưng chưa khắc phục triệt để bất cập nêu trên.
- Công tác tiếp công dân, xử lý bước đầu đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố chưa gắn với việc thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị báo cáo đề xuất đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo nên thông tin đến Văn phòng không đầy đủ.
- Các thành viên của Ủy ban nhân dân thành phố chưa bố trí lịch tiếp công dân theo đúng quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo nên cán bộ, công chức Văn phòng Tiếp công dân thành phố còn phải chịu áp lực về phía người dân.
- Việc xử lý đơn còn lòng vòng, tốn kém (giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố và Văn phòng Tiếp công dân thành phố). Đây cũng là yếu tố làm cho việc tổng hợp số liệu đơn trên toàn thành phố trùng lắp và kéo dài thời gian giải quyết đơn, vừa gây lãng phí công sức, kinh phí trong bộ máy Nhà nước.
- Công tác theo dõi và đôn đốc thực hiện việc chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp công dân và phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả thấp do sự phân công chưa hợp lý, vì đa số vụ việc do Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố truyền đạt chỉ đạo của Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố để các cơ quan liên quan thực hiện nhưng Văn phòng Tiếp công dân thành phố lại là cơ quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, trả lời tiến độ khi tiếp công dân, xử lý đơn.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan tham mưu của Ủy ban nhân dân thành phố trong thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo chưa được quan tâm đúng mức, không có cơ quan chủ trì và theo dõi đôn đốc thực hiện đến nơi đến chốn, do đó từ năm 1999 đến nay việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan vẫn chủ yếu trao đổi thông tin theo kiểu cũ (thực hiện bằng văn bản giấy), tiêu tốn nhiều công sức, hiệu quả thấp.
C. NỘI DUNG KIỆN TOÀN TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN TIẾP CÔNG DÂN CÁC CẤP
I. CẤP XÃ
1. Về căn cứ pháp luật:
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố;
Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn.
2. Về mô hình tổ chức, biên chế:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công công chức Tư pháp - Hộ tịch kiêm nhiệm phụ trách công tác tiếp công dân. Tùy vào đặc điểm tình hình của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phân công nhiệm vụ cụ thể, thời gian trực và giải quyết kiến nghị của công dân của công chức Tư pháp - Hộ tịch, đảm bảo theo Quy chế tiếp công dân do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ tiếp công dân:
- Tiếp công dân thường xuyên; tham gia hòa giải cơ sở; tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; hướng dẫn công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
- Đề xuất, bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điểm a, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.
- Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung công dân trình bày, phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị.
- Giải thích, từ chối tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền hoặc những vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
II. CẤP HUYỆN
1. Về căn cứ pháp luật:
Chỉ thị số 20/2006/CT-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố;
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh;
Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân.
2. Về mô hình tổ chức:
Tiếp tục duy trì mô hình “Tổ Tiếp công dân” trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện.
3. Biên chế và hoạt động:
3.1. Biên chế:
Tổ Tiếp công dân có biên chế từ 03 đến 05 cán bộ chuyên trách (tùy theo tình hình thực tế ở địa phương-mật độ dân số và mật độ dự án có thu hồi đất).
3.2. Tổ chức hoạt động:
Tổ Tiếp công dân do Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện phụ trách chung (tùy theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện), chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Chức năng:
Tổ Tiếp công dân có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn:
5.1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp công dân, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đúng thời hạn luật định và đúng theo quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Tổng hợp, báo cáo, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi và quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đề xuất lịch để Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu, khiếu nại, tố cáo; dự thảo nội dung kết luận hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tại các buổi tiếp công dân.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Định kỳ, thực hiện chế độ báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn; kết quả thực hiện kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
5.2. Quyền hạn:
- Phối hợp với các phòng - ban liên quan bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Điểm b, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.
- Yêu cầu các phòng - ban có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Kiểm tra, đôn đốc phường - xã, phòng - ban trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn và các kết luận chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phối hợp với Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương lập biên bản vi phạm, buộc những người có hành vi kích động gây rối, không chấp hành nội quy của trụ sở tiếp công dân ra khỏi trụ sở hoặc đề nghị Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đề xuất khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn.
6. Mối quan hệ phối hợp:
6.1. Đối với Văn phòng huyện - quận ủy:
- Tiếp nhận các thông tin về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực huyện -quận ủy có liên quan đến việc tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp với Văn phòng huyện - quận ủy trong việc tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Thường vụ huyện - quận ủy.
6.2. Đối với các phòng - ban và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
- Phối hợp, trao đổi, xử lý thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo để tránh báo cáo trùng lắp.
- Phối hợp báo cáo phục vụ Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp công dân.
- Phối hợp giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các dự án trên địa bàn phường - xã, thị trấn.
- Rà soát đối chiếu đối với đơn gửi vượt cấp, quá thời hạn giải quyết.
6.3. Đối với Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
- Báo cáo theo quy định với Văn phòng Tiếp công dân thành phố về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn.
- Chịu sự hướng dẫn của Văn phòng Tiếp công dân thành phố về nghiệp vụ tiếp công dân và xử lý đơn.
III. CẤP SỞ
1. Về mô hình tổ chức:
1.1. Đối với Thanh tra thành phố: Giữ nguyên Phòng Tiếp công dân và xử lý đơn như hiện nay (theo Điểm c, Khoản 1, Điều 7 Quyết định số 96/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh).
1.2. Đối với các Ban trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố: Bố trí công chức kiêm nhiệm làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn.
1.3. Đối với các Sở quản lý Nhà nước: Giám đốc sở chịu trách nhiệm thành lập Tổ Tiếp công dân trực thuộc Thanh tra Sở để đảm bảo công tác tiếp công dân đạt hiệu quả.
2. Biên chế và hoạt động:
2.1. Biên chế:
Tổ Tiếp công dân có biên chế từ 03 đến 07 cán bộ chuyên trách (do Giám đốc sở quyết định theo yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao).
2.2. Tổ chức hoạt động:
Chánh Thanh tra sở trực tiếp phụ trách chung về công tác tiếp công dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc sở.
3. Chức năng:
Tổ Tiếp công dân là bộ phận tham mưu, giúp Giám đốc sở tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn:
4.1. Nhiệm vụ:
- Tiếp công dân thường xuyên, ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở đúng thời hạn luật định và đúng theo Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Tổng hợp, báo cáo, giúp Giám đốc sở theo dõi và quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết các đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc sở.
- Bố trí lịch để Giám đốc sở tiếp công dân phối hợp với các cơ quan chức năng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tài liệu, khiếu nại, tố cáo; dự thảo nội dung kết luận hoặc thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo của Giám đốc sở tại các buổi tiếp công dân.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân thực hiện các nội dung kết luận, chỉ đạo của Giám đốc sở có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
4.2. Quyền hạn:
- Phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của Giám đốc sở theo Điểm d, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại.
- Yêu cầu các phòng - ban có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tổng hợp, báo cáo và tiếp công dân của Giám đốc sở.
- Kiểm tra, đôn đốc phòng - ban trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn và các kết luận chỉ đạo của Giám đốc sở.
- Đề xuất khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn.
5. Mối quan hệ phối hợp:
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng - ban để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo, phối hợp xử lý để tránh báo cáo trùng lắp các vụ việc giải quyết.
- Phối hợp với phòng - ban báo cáo các vụ việc, phục vụ Giám đốc sở tiếp công dân.
IV. VĂN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ
1. Về căn cứ pháp luật:
Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Nghị quyết 545);
Quyết định số 858/QÐ-TTg ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân.
2. Về mô hình tổ chức:
Giữ nguyên tên gọi Văn phòng Tiếp công dân thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Tổ chức, biên chế và hoạt động:
3.1. Tổ chức, biên chế:
Văn phòng Tiếp công dân thành phố có 53 biên chế, tổ chức bộ máy như sau:
- Lãnh đạo Văn phòng; gồm 01 Chủ nhiệm và 02 Phó Chủ nhiệm.
- Các Phòng chuyên môn; gồm 04 Phòng, cụ thể:
+ Phòng Xử lý đơn khối cơ quan giám sát: 06 biên chế.
+ Phòng Xử lý đơn khối cơ quan hành chính: 18 biên chế.
+ Phòng Kiểm tra - đôn đốc: 13 biên chế.
+ Phòng Hành chính-Tổng hợp: 13 biên chế.
- Tổ chức, biên chế của Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo thực tế yêu cầu nhiệm vụ. Việc bố trí cán bộ, công chức phải căn cứ chức danh, tiêu chuẩn, ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
3.2. Tổ chức hoạt động:
- Văn phòng Tiếp công dân thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng, do Chủ nhiệm phụ trách chung; có các Phó Chủ nhiệm giúp việc và các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng trực thuộc phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ.
- Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố được quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng theo phân cấp quản lý cán bộ của thành phố.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng Tiếp công dân thành phố và tình hình thực tế, trong quá trình chỉ đạo điều hành hoạt động, sau khi trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố có quyền quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các Phòng chức năng cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ.
4. Vị trí, chức năng:
- Văn phòng Tiếp công dân thành phố là cơ quan tham mưu, giúp Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tiếp công dân để giải quyết các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Là cơ quan tiếp công dân thường xuyên để hướng dẫn, tiếp nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; là đầu mối tiếp nhận, phân loại, đề xuất xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, chuyển giao vụ việc đến cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét giải quyết và chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan tham mưu, báo cáo kết quả tiến độ giải quyết đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
- Trụ sở của Văn phòng Tiếp công dân thành phố đặt tại số 15, đường Nguyễn Gia Thiều, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn:
5.1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tiếp công dân thường xuyên để ghi nhận các yêu cầu, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải thích pháp luật đối với từng trường hợp cụ thể và hướng dẫn công dân gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
- Tiếp nhận, xử lý đơn thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố.
- Bố trí lịch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố đối với cơ quan có liên quan đến đơn của công dân.
- Đầu mối tiếp nhận, xử lý bước đầu đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo gửi đến Ủy ban nhân dân thành phố; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, quản lý quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo đúng Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và đúng theo Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Trả kết quả xử lý đơn và văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo (theo Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn của Ủy ban nhân dân thành phố).
- Đề xuất lịch và chuẩn bị nội dung để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 01 ngày theo Điểm c, Khoản 1, Điều 61 Luật Khiếu nại hoặc tiếp công dân đột xuất tại trụ sở Văn phòng Tiếp công dân thành phố; thông báo truyền đạt nội dung kết luận, chỉ đạo tại các buổi tiếp công dân để các cơ quan, đơn vị, cá nhân thực hiện.
- Theo dõi, đôn đốc các tổ chức và cá nhân về kết quả thực hiện sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức công bố các quyết định giải quyết khiếu nại của Ủy ban nhân dân thành phố khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phân công trong quyết định giải quyết khiếu nại.
- Định kỳ 06 tháng/lần, tổ chức giao ban với một số sở - ngành liên quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện về công tác tiếp công dân, xử lý đơn trên địa bàn thành phố.
- Định kỳ, thực hiện chế độ báo cáo đến Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả tiếp công dân, xử lý đơn; kết quả thực hiện kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo tại trụ sở cơ quan.
5.2. Quyền hạn:
- Yêu cầu lãnh đạo các sở, quận, huyện và các đơn vị, cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung, cung cấp hồ sơ phục vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp công dân để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác tiếp công dân, xử lý đơn.
- Kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan nhà nước trả lời việc giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Văn phòng Tiếp công dân thành phố chuyển đến.
- Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi tiếp công dân.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc bố trí, sử dụng nhân sự tiếp công dân tại các sở, quận - huyện.
- Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan Công an địa phương có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối, mất trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố hoặc có hành vi tụ tập để kích động, xúi giục người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật.
- Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khen thưởng, xử lý đối với cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quy chế tiếp công dân và xử lý đơn; xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
6. Mối quan hệ phối hợp:
6.1. Đối với Văn phòng Thành ủy:
- Tiếp nhận các thông tin về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Thành ủy có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp với Chánh Văn phòng Thành ủy trong việc tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Ban Thường vụ Thành ủy.
6.2. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
- Phối hợp với Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trong việc xử lý đơn do cơ quan Trung ương và các cơ quan giám sát yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố cung cấp hoặc giải quyết.
- Phối hợp lập kế hoạch, chương trình tiếp công dân của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp trao đổi thông tin về công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
6.3. Đối với các sở và Ủy ban nhân dân các quận - huyện:
- Phối hợp chặt chẽ để trao đổi thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn, thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp xử lý hoặc đề xuất giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến các dự án trên địa bàn quận, huyện.
6.4. Đối với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố:
- Tiếp nhận các thông tin về các hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố và Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố có liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo do Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố cung cấp; tổ chức trao đổi thông tin và kinh nghiệm về tổ chức tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Phối hợp với Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố để bố trí lịch Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tiếp công dân, trao đổi thông tin trong công tác tiếp công dân trên địa bàn thành phố.
6.5. Đối với các cơ quan Trung ương:
- Phối hợp với Lãnh đạo Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực III thuộc Thanh tra Chính phủ để nắm thông tin về việc công dân của thành phố Hồ Chí Minh thực hiện việc khiếu nại đông người tại trụ sở các cơ quan trên địa bàn thành phố.
- Phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt công tác tiếp công dân và xử lý đơn.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Tổ công tác liên ngành (gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra thành phố, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Văn phòng Tiếp công dân thành phố) để theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Đề án này; sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Chủ nhiệm Văn phòng Tiếp công dân thành phố:
2.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan dự thảo, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân định kỳ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố với Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố tại trụ sở của Văn phòng Tiếp công dân thành phố.
Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 10 năm 2012.
2.2. Tiếp tục xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp công dân và xử lý đơn trên địa bàn thành phố.
3. Thủ trưởng các sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn:
Khẩn trương rà soát đội ngũ cán bộ, công chức, kiện toàn về tổ chức và hoạt động của tổ chức tiếp công dân do mình quản lý theo nội dung Đề án, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, vừa có tính chuyên nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tiếp công dân trong tình hình mới.
Thời hạn hoàn thành: trước ngày 31 tháng 12 năm 2012./.
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng, giai đoạn 2017-2022" Ban hành: 03/11/2017 | Cập nhật: 08/12/2017
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2017 về sửa đổi Quyết định 2158/QĐ-UBND về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/10/2017 | Cập nhật: 05/12/2017
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 831/QĐ-UBND về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) quận Hà Đông thành phố Hà Nội Ban hành: 12/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về xác định, tuyển chọn, quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh kèm theo Quyết định 20/2006/QĐ-UBND Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 30/06/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND quy định mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ; hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và y tế tự nguyện đối với cán bộ Chỉ huy phó quân sự cấp xã và phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ khu, ấp đội trưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND quy định Chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 21/12/2010 | Cập nhật: 06/06/2012
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phê duyệt giá thuê rừng phòng hộ để đầu tư xây dựng dự án Khu nghỉ dưỡng chăm sóc người cao tuổi quốc tế Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 22/06/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí, khoản đóng góp và tỷ lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về chuyển giao việc chứng thực hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã sang tổ chức hành nghề công chứng thực hiện do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 05/01/2011
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực hoạt động trong Khu kinh tế cửa khẩu và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 27/05/2014
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy chế xuất bản bản tin trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 07/12/2010 | Cập nhật: 22/04/2014
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Thể dục thể thao quận 12 do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 26/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 19/11/2010 | Cập nhật: 02/12/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm và sự phối hợp giữa sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 26/10/2010 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định mức thu một phần viện phí kỹ thuật y tế tại Trạm Y tế tuyến xã Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chế độ ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ giỏi và người có công đưa nghề mới về tỉnh Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy chế làm việc đối với cán bộ luân chuyển, công chức tăng cường về công tác tại xã nghèo thuộc huyện Đakrông Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tạm thời về quản lý, khai thác và bảo vệ mạng tin học của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 21/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp hàng tháng đối với người hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt tù, đày hiện đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định Đơn giá và mức bồi thường, hỗ trợ vật nuôi là Ba Ba trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, các loại đất và cây cối hoa màu bị hạn chế sử dụng khi xây dựng các công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý người nước ngoài làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức tại tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi giá thu viện phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về đơn giá xây dựng để tính lệ phí trước bạ nhà ở, công trình xây dựng khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định cụ thể mục d khoản 7 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg và sửa đổi Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất, một số cây trồng và các tài sản khác gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 20/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giao thông vận tải tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 11/09/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND Quy định định mức chi đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định định mức kinh phí hỗ trợ công tác quản lý, bảo trì các tuyến giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ vốn đầu tư thực hiện kiên cố hóa kênh mương cấp III sử dụng nguồn vốn vay tín dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về mức thu phí, chế độ quản lý, sử dụng và quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành đơn giá sản phẩm: Đo đạc thành lập bản đồ địa chính, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 471/2008/QĐ-UBND quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Quảng Nam thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 36, khoản 1 và khoản 4 Điều 39 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 36/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 31/07/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Đấu nối hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 55/2007/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí qua phà, đò (Phà Bến Then và Đức Bác) do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành hạn mức giao đất, cho thuê đất trống, đất có mặt nước chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đầu tư kiên cố kênh loại 3 trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 04/08/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 02/06/2018
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2010 đến năm 2012 Ban hành: 02/06/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi thủ tục hành chính quy định tại văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 21/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Điều 2, Quyết định 08/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Quyết định 31/2009/QĐ-UBND Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 17/06/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND phê duyệt đề án xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 60/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 118/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Dân tộc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND chuyển giao chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản tại Ủy ban nhân dân các quận, phường cho các tổ chức hành nghề công chứng và giao thêm việc chứng thực bản sao cho Phòng Tư pháp quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 13/04/2011
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND vận dụng các tiêu chí của Thông tư 03/2009/TT-BKH để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 kèm theo Quyết định 79/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 01/09/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tỷ lệ điều tiết thu tiền đấu giá đất tại 5 xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 04/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/06/2010 | Cập nhật: 11/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản, tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 1246/2004/QĐ.UB; Quyết định 1101/2005/QĐ.UB và Quyết định 464/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 30/03/2010 | Cập nhật: 05/06/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 55/2007/QĐ-UBND về mức thu, mức trích, cơ quan thu và đối tượng miễn giảm phí, lệ phí thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 04/2009/QĐ-UBND cho phép chỉ định thầu đối với dự án có tổng mức đầu tư không quá 5 tỷ đồng Ban hành: 27/05/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành khung mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng cảng cá tại cảng cá Phan Thiết kèm theo Quyết định 32/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với một số đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp thực hiện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành định mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại - Các nhà A1, C8, C9 khu chung cư Quang Trung, thành phố Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND bổ sung bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 112/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 26/03/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2004/QĐ-UB về việc thành lập Chi cục Bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/04/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 bản Quy định về chế độ chi hỗ trợ cho tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 23/03/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định khắc phục hậu quả bão, lụt đối với các công trình giao thông địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND về phân công, phân cấp quản lý đường đô thị do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND quy định chính sách đối với sinh viên đã tốt nghiệp đại học bố trí về cơ sở công tác theo Đề án 03-ĐA/TU do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 14/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-NC-UB và Quyết định 64/2001/QĐ Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 25/01/2010
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy; xe mô tô hai, ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 18/11/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 08/12/2009 | Cập nhật: 11/01/2010
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giải quyết đất dịch vụ hoặc đất ở theo Nghị quyết 15/2004/NQ-HĐND, Nghị quyết 27/2008/NQ-HĐND, Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND, Nghị quyết 12/2009/NQ-HĐND cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp sang mục đích sản xuất phi nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 11/11/2009 | Cập nhật: 30/03/2010
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 29/12/2009
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 19/12/2009
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 09/11/2009 | Cập nhật: 25/08/2012
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND bổ sung quy định sử dụng phương tiện đi lại, điện thoại công vụ, công tác phí, chi phí tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, đón tiếp khách, kỷ niệm đón nhận danh hiệu huy chương đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 08/2008/QĐ-UBND Ban hành: 09/10/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 96/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 52/2008/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thuộc Thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 -2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 01/09/2009
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND điều chỉnh Phụ lục kèm theo Quyết định 49/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 21/12/2009
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ áp dụng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo được thụ hưởng chính sách hỗ trợ đất sản xuất chuyển đổi sang hình thức chăn nuôi, đào tạo nghề thuộc Chương trình 134 và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách năm 2009 Ban hành: 17/08/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 17/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 09/11/2009
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về biểu mẫu nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 31/07/2009
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2009 về việc bố trí vốn và chỉ định thầu công trình cụm thông tin cổ động biên giới tại Sa Vĩ, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/06/2009 | Cập nhật: 25/06/2009
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 25/01/2010
Quyết định 60/2009/QĐ-UBND về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/04/2009 | Cập nhật: 13/04/2009
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐồngTháp ban hành Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 22/09/2012
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND phát triển cà phê bền vững đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND tạm ngưng thu phí mua vé tháng qua đò, qua phà trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về việc giao kế hoạch vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu và vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 31/12/2008
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2008 về danh mục chuyên ngành và nhu cầu đào tạo, thu hút cán bộ có trình độ sau đại học giai đoạn 2008-2010 và đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 25/09/2008 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về công nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng đất cho các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/10/2008 | Cập nhật: 03/11/2008
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành hạn mức tối thiểu tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 18/12/2009
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về các khu vực khi lắp đặt các trạm thu, phát sóng thông tin di động phải xin giấy phép xây dựng ở các đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 01/12/2008
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND mức thu thủy lợi phí theo Nghị định 143/2003/NĐ-CP Ban hành: 26/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 05/09/2008 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về định mức sử dụng nhiên liệu và dầu mỡ phụ do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2009-2015 Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về chế độ công tác phí trong nước, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về không thu phí dự thi, dự tuyển vào Trường trung học cơ sở, trung học phổ thông Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 14/09/2017
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh Nghệ An Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành lệ phí chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số, học sinh người Kinh ở những xã đặc biệt khó khăn đi học đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 30/08/2008
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về đề án xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/08/2008 | Cập nhật: 20/01/2014
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 23/04/2014
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2008 kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 34-CTr/TU về công tác khiếu nại, tố cáo trong thời gian tới do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 30/07/2008
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về chế độ phụ cấp cho cán bộ, viên chức tại trung tâm giáo dục - lao động xã hội, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và giải quyết việc làm Ban hành: 10/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND công bố bảng giá nhân công, hệ số điều chỉnh chi phí nhân công và chi phí máy thi công cho các công trình duy tu đường, hè phố, tổ chức giao thông và hoàn trả kết cấu mặt đường sau khi cải tạo công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội quản lý do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 04/07/2008
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 11/07/2008
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và môi trường theo cơ chế “một cửa” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 09/05/2008 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND về việc tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 24/05/2008
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quy định về tổ chức, chế độ phụ cấp và trang bị đối với lực lượng Bảo vệ dân phố Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 18/01/2013
Quyết định 41/2008/QĐ-UBND quy định cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Nghị quyết số 545/2007/NQ-UBTVQH12 về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 11/12/2007 | Cập nhật: 14/12/2007
Quyết định 3141/QĐ-UBND năm 2007 điều chỉnh giải Báo chí tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 28/10/2014
Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương Nhà nước Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 17/07/2007
Quyết định 132/2006/QĐ-UBND về Quy định giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 132/2006/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ công tác phí (xăng xe đi địa bàn) cho cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn xã Ban hành: 29/12/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND tăng cường công tác xây dựng, quản lý và khai thác Tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/10/2006 | Cập nhật: 26/07/2013
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND về thực hiện trao đổi thông tin qua mạng tin học, giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 01/11/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống HIV/AIDS Ban hành: 02/10/2006 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 133/2006/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Quyết định 132/2006/QĐ-UBND Quy định tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp,khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND về hưởng ứng cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” của Bộ Giáo dục & Đào tạo Ban hành: 05/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2014
Quyết định 132/2006/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500) khu dịch vụ tổng hợp tại phường Phúc Lợi, quận Long Biên, Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 22/09/2009
Quyết định 133/2006/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ thiết kế Quy hoạch chi tiết (Tỷ lệ 1/2000) Khu đô thị mới Nam Hồng tại xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 04/08/2006 | Cập nhật: 30/09/2009
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước trong công tác tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 05/06/2006 | Cập nhật: 14/06/2006
Quyết định 133/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về phát triển công nghệ sinh học giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND về một số việc khi sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong hệ thống mạng quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/05/2006 | Cập nhật: 21/09/2018
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND tổ chức kỷ niệm 59 năm ngày Thương binh Liệt sĩ 27/7 (27/7/1947 – 27/7/2006) do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Chỉ thị 20/2006/CT-UBND thực hiện tiết kiệm điện trong sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 08/05/2006 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 122/2002/QĐ-UB về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân thành phố do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 01/11/2002 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 122/2002/QĐ-UB về Điều lệ Quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết khu vực Tây sân bay Gia Lâm, tỷ lệ 1/2000 (phần đất do Cục Hàng không dân dụng VN đang quản lý) do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/09/2002 | Cập nhật: 22/12/2009
Nghị định 93/2001/NĐ-CP quy định phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/12/2001 | Cập nhật: 07/12/2012
Quyết định 84/2001/QĐ-UB về Điều lệ quản lý xây dựng theo Quy hoạch chi tiết khu đô thị Mễ Trì Hạ, tỷ lệ 1/50 do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 10/10/2001 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 84/2001/QĐ-UB về quy trình tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/09/2001 | Cập nhật: 03/12/2012
Quyết định 6319/QĐ-UB-NC năm 1998 về tổ chức và hoạt động của văn phòng tiếp dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 21/11/1998 | Cập nhật: 14/10/2008