Quyết định 14/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 14/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Đinh Quốc Trị
Ngày ban hành: 28/06/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2010/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 28 tháng 06 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÁC LOÀI CHIM HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

Căn cứ Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 90/TTr-SNN ngày 19/5/2010 và Báo cáo số 46/BC-STP ngày 11/5/2010 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP3, VP7.
- QD.HB05

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Quốc Trị

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÁC LOÀI CHIM HOANG DÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về công tác quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã phân bố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý và bảo vệ các loài chim hoang dã

Quy định về quản lý và bảo vệ các loài chim hoang dã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phải tuân theo các nguyên tắc, quy định được quy định tại Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03/12/2004, Luật bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005, Luật đa dạng sinh học ngày 13/11/2008 và các quy định khác có liên quan của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Công ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tham gia ký kết.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chim hoang dã trong quy định này được hiểu là những cá thể chim được xác định là động vật rừng phân bố, sinh sống và phát triển theo quy luật trong môi trường tự nhiên hoặc được nuôi, sinh sống và phát triển trong môi trường bán tự nhiên hoặc nhân tạo (gồm chuồng, lồng nuôi sinh trưởng, vườn rừng, nhà lưới nhưng có nguồn gốc ban đầu từ tự nhiên);

2. Chim hoang dã được xếp vào hạng nguy cấp, quý, hiếm là những cá thể chim hoang dã thuộc loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (nhóm IB, nhóm IIB) được quy định tại danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và danh mục các loài động vật hoang dã quy định trong phụ lục I, phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế những loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước CITES) mà Việt Nam đã tham gia ký kết ngày 20/4/1994;

3. Chim hoang dã được xếp vào hạng thông thường là những cá thể chim hoang dã không được quy định tại khoản 2 Điều này;

4. Các loài chim hoang dã được xác định là động vật rừng khi chúng sinh sống, phân bố trong môi trường rừng hoặc có đủ căn cứ, bằng chứng kết luận chúng có nguồn gốc từ rừng;

5. Sinh cảnh của chim hoang dã là không gian sống của một tập hợp các quần thể chim hoang dã;

6. Vùng bảo vệ sinh cảnh của các loài chim hoang dã là khu vực địa lý cụ thể, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập;

7. Sản phẩm từ chim hoang dã là các dạng sản phẩm được chế biến từ nguyên liệu là cơ thể của chim hoang dã hoặc các bộ phận của chúng;

Chương II

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÁC LOÀI CHIM HOANG DÃ

Điều 5. Quy định vùng bảo vệ sinh cảnh

Các khu vực sau đây được quy định là vùng bảo vệ sinh cảnh:

1. Các khu rừng đặc dụng: Vườn Quốc gia Cúc Phương, Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long, Khu rừng văn hóa - lịch sử - môi trường Hoa Lư.

2. Các khu rừng phòng hộ tập trung, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

3. Vùng đệm các khu rừng đặc dụng có tên tại Khoản 1 Điều này, trên địa bàn hành chính các xã: Kỳ Phú, Cúc Phương, Yên Quang, Sơn Lai, Sơn Hà, Quảng Lạc (huyện Nho Quan); Gia Hưng, Liên Sơn, Gia Hòa, Gia Vân, Gia Lập, Gia Tân, Gia Thanh, Gia Sinh (huyện Gia Viễn); Ninh Thắng, Trường Yên, Ninh Hải, Ninh Xuân, Ninh Hòa (huyện Hoa Lư).

4. Vùng bãi bồi và cồn Nổi thuộc huyện Kim Sơn.

Điều 6. Quy định bảo vệ các loài chim hoang dã

1. Quy định quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã.

a) Đối với những loài chim hoang dã thuộc hạng nguy cấp, quý, hiếm việc quản lý, bảo vệ được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm;

b) Đối với những loài chim hoang dã thuộc hạng thông thường việc quản lý, bảo vệ được áp dụng theo khoản 2 và khoản 3 Điều này;

2. Quy định quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã ngoài vùng bảo vệ sinh cảnh.

a) Nghiêm cấm việc săn bắn, bẫy, bắt dưới bất kỳ hình thức nào khi không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;

b) Nghiêm cấm kinh doanh, mua, bán, vận chuyển các loài chim hoang dã (còn sống hoặc đã chết) và bộ phận cơ thể của chúng mà không có giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp;

c) Nghiêm cấm quảng cáo, tàng trữ, giết, mổ, sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ chim hoang dã không có nguồn gốc hợp pháp hoặc chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;

d) Nghiêm cấm nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng các loài chim hoang dã khi chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;

3. Quy định quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã trong vùng bảo vệ sinh cảnh.

a) Nghiêm cấm các hoạt động làm hủy hoại môi trường sống hoặc các hoạt động khác có tác động xấu ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học và tính bền vững của vùng bảo vệ sinh cảnh hoặc làm thay đổi tập tính sinh sống tự nhiên của các loài chim hoang dã;

b) Nghiêm cấm các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

Điều 7. Quy định về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng các loài chim hoang dã

1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng các loài chim hoang dã phải đăng ký với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng các loài chim hoang dã được xếp vào hạng nguy cấp, quý, hiếm thực hiện theo quy định tại Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;

3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng các loài chim hoang dã thông thường thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 515/KL-VPCITES ngày 14/5/2007 của Cục Kiểm lâm về việc đăng ký trại nuôi sinh sản, sinh trưởng động vật hoang dã thông thường;

4. Các trường hợp nuôi sinh trưởng trái với quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định như trong giấy phép được cấp hoặc không chấp hành các quy định hiện hành của nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý đều bị xử lý theo quy định của pháp luật;

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra xác định vùng bảo vệ sinh cảnh các loài chim hoang dã; kiểm kê, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài chim hoang dã và vùng sinh cảnh của chúng; thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã.

b) Cấp, thu hồi các loại giấy phép theo quy định của pháp luật về nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng các loài chim hoang dã; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học trong bảo tồn các loài chim hoang dã; thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực để quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã.

2. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh

Phối hợp với lực lượng kiểm lâm triển khai các biện pháp quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã trên địa bàn.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

a) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo vệ chim hoang dã trên địa bàn.

b) Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh triển khai các biện pháp quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã trên địa bàn.

b) Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ các loài chim chim hoang dã.

4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

a) Thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ rừng, bảo vệ chim hoang dã trên địa bàn.

b) Tổ chức triển khai các biện pháp bảo vệ chim hoang dã tại khu vực trong và ngoài vùng bảo vệ sinh cảnh đã được quy định.

Điều 9. Trách nhiệm của cộng đồng

1. Thực hiện bảo vệ các loài chim hoang dã trong phạm vi khu vực được nhà nước giao quản lý, bảo vệ.

2. Chủ động đấu tranh, tố giác các đối tượng vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia hoạt động bảo vệ các loài chim hoang dã.

Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã được xem xét khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng.

2. Những cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định khác của nhà nước về quản lý, bảo vệ các loài chim hoang dã thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Sửa đổi, bổ sung quy định

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.