Quyết định 3850/QĐ-UBND năm 2016 về giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017
Số hiệu: | 3850/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Võ Thành Thống |
Ngày ban hành: | 14/12/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3850/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 14 tháng 12 năm 2016 |
VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2309/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016 và mục tiêu, nhiệm vụ năm 2017; Nghị quyết số 64/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về quyết định dự toán thu, chi ngân sách năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 cho các sở, ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện (đính kèm danh mục chỉ tiêu và Kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2017).
Điều 2. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Điều 1 của Quyết định này tiến hành phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc theo quy định; thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch được giao; kịp thời phân tích, đánh giá, báo cáo tình hình và đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện đạt và vượt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
(Ban hành kèm Quyết định số 3850/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2016
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2016
Thực hiện Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy và Hội đồng nhân dân (HĐND) thành phố về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Chủ đề năm 2016 “Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế”; Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy khởi nghiệp, đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh; triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời các giải pháp thu - chi ngân sách, đầu tư kết cấu hạ tầng, giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội.
Đến nay, dự báo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016 của thành phố đạt được nhiều kết quả tích cực, tăng trưởng khá trên nhiều ngành và lĩnh vực, cụ thể:
I. Ước khả năng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năm 2016
Trong tổng số 13 chỉ tiêu cơ bản, có 11/13 chỉ tiêu đạt và vượt KH, 02/13 chỉ tiêu chưa đạt KH1, cụ thể:
1. Các chỉ tiêu kinh tế
(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,55% so với năm 2015 (KH tăng 7,5%); trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,13% (KH tăng 1,2%); khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 10,26% (KH tăng 7,7%); khu vực dịch vụ tăng 7,16% (KH tăng 8,5%).
(2) GRDP bình quân đầu người đạt 65,3 triệu đồng, đạt 100% KH.
(3) Cơ cấu kinh tế (năm 2016): Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 9,32% (KH 9,33%), khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,53% (KH 31,81%), khu vực dịch vụ chiếm 58,15% (KH 58,86%) trong cơ cấu GRDP.
(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ước thực hiện 1.553,1 triệu USD (KH 1.650 triệu USD), đạt 94,1% KH, tăng 5,7% so năm 2015. Kim ngạch nhập khẩu thực hiện 440,2 triệu USD (KH 500 triệu USD), đạt 88% KH, giảm 7,1% so năm 2015.
(5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn ước thực hiện 44.880 tỷ đồng, vượt 2% KH (KH 44.000 tỷ đồng), tăng 12,1% so năm 2015. Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển/GRDP đạt 54,5% (KH 53,3%).
(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 13.526 tỷ đồng, vượt 12,2% dự toán HĐND thành phố giao. Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu được giao ước thực hiện 8.715 tỷ đồng, đạt 94,4% dự toán trung ương và HĐND thành phố giao, giảm 1,7% so năm 2015; trong đó: thu nội địa 7.695 tỷ đồng2, vượt 2,1% dự toán giao, tăng 7,4%; thu thuế xuất, nhập khẩu 1.020 tỷ đồng, đạt 59,9% theo dự toán giao, giảm 40,1% so với năm 2015.
- Tổng chi ngân sách địa phương 9.589,9 tỷ đồng, đạt 94,7% dự toán HĐND thành phố giao, giảm 7,3% so năm 2015.
2. Các chỉ tiêu xã hội
(7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 93,1% (KH 90,5%), bậc tiểu học 100% (KH 100%), bậc trung học cơ sở 94,3% (KH 89,5%), bậc trung học phổ thông 66,5% (KH 66%).
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67% (KH 67%).
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,31% (KH giảm 1%), tỷ lệ hộ nghèo còn 3,81% (chuẩn giai đoạn 2016 - 2020).
(10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 74,5% (KH 74,5%).
(11) Công nhận hoàn thành thêm 07 xã đạt tiêu chí nông thôn mới (KH công nhận 04 xã).
3. Các chỉ tiêu môi trường
(12) Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch đạt 80,5% (KH 79%); trong đó, đô thị đạt 86% (KH 86%), nông thôn đạt 68,12% (KH 65%).
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 90% (KH 90%).
II. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
1. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao
GRDP (giá so sánh 2010) ước đạt 61.441 tỷ đồng, tăng 7,55% so với năm 2015, vượt 0,05% KH3; cả ba khu vực kinh tế đều tăng so cùng kỳ4.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng: Khu vực nông nghiệp - thủy sản chiếm 9,32% (KH chiếm 9,33%); khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỷ trọng 32,53% (KH 31,81%); khu vực thương mại - dịch vụ chiếm 58,15% GRDP (KH 58,86%).
GRDP bình quân đầu người đạt 65,3 triệu đồng, tăng 10,5% (tương đương tăng 6,2 triệu đồng) so với năm 2015.
2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển ổn định
a) Sản xuất công nghiệp: Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp ước tăng 11,22% so với năm 20155 (năm 2015 tăng 7,10%).
Các khu chế xuất và công nghiệp thu hút 09 dự án mới và 07 dự án điều chỉnh với tổng vốn đầu tư đăng ký 199,6 triệu USD; thu hồi giấy chứng nhận đầu tư và chấm dứt hoạt động 05 dự án, tổng vốn đầu tư 562,08 triệu USD. Lũy kế đến nay, thành phố có 224 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đầu tư đăng ký 1.591 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện chiếm 58,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tổng doanh thu của doanh nghiệp đang hoạt động ước thực hiện 1.468,4 triệu USD, tăng 2% so với năm 2015. Tổng số lao động đang làm việc 31.700 lao động, tăng 688 lao động so với năm 2015.
b) Thương mại - dịch vụ: Hoạt động khu vực dịch vụ chuyển biến tích cực, đóng góp 58,15% GRDP; một số dịch vụ có mức tăng khá như: Thương mại, tài chính - ngân hàng, công nghệ thông tin, viễn thông, hậu cần logistic, khoa học - công nghệ, y tế, giáo dục,...
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại; tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn, hội chợ triển lãm, kết nối cung - cầu hàng hóa giữa nhà sản xuất, nhà phân phối6; doanh nghiệp đưa vào hoạt động Trung tâm thương mại Vincom Plaza Xuân Khánh - Cần Thơ. Nguồn cung hàng hóa và giá cả thị trường ổn định, ước tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ đạt 95.624,6 tỷ đồng, vượt 4% KH, tăng 9,5% so năm 2015.
- Thị trường xuất khẩu còn nhiều khó khăn; giá trị xuất khẩu giảm, ảnh hưởng kim ngạch tăng trưởng thấp; ước cả năm giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ thực hiện 1.553,1 triệu USD, đạt 94,1% KH, tăng 5,7% so năm 2015; trong đó: xuất khẩu hàng hóa 1.203,1 triệu USD, đạt 81,8% KH, giảm 3,3%7; dịch vụ thu ngoại tệ ước thực hiện 350 triệu USD, vượt 94,4% KH, tăng 55,1%. Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 440,2 triệu USD, đạt 88% KH, giảm 7,1% so năm 2015.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng sản phẩm và hợp tác, liên kết phát triển du lịch8; từng bước thực hiện phương châm du lịch Cần Thơ “An toàn - Thân thiện - Chất lượng”. Ước năm 2016, tổng lượt khách đến 5,35 triệu lượt, tăng 14% so năm 2015; đón và phục vụ 1,73 triệu lượt khách lưu trú, vượt 19,1% KH, tăng 7% so cùng kỳ9; doanh thu 1.826 tỷ đồng, vượt 30,4% KH, tăng 5% so với năm 2015.
- Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh vận tải được tăng cường, dịch vụ vận tải phát triển đa dạng. Ước cả năm, thực hiện vận chuyển hàng hóa 9.542,8 ngàn tấn, đạt 100% KH, tăng 2,2% so năm 2015; vận chuyển hành khách 11.769,3 ngàn lượt, đạt 95,5% KH, tăng 0,9%.
- Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt thực hiện phù hợp với định hướng phát triển của thành phố10; nhiều kết quả đề tài/dự án được Hội đồng nghiệm thu đánh giá mang tính ứng dụng cao, được ứng dụng vào sản xuất và đời sống11. Xét duyệt 07 dự án thực hiện cải tiến, đổi mới công nghệ/thiết bị, góp phần nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm; 17 hồ sơ tham gia dự án “Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, khai thác, phát triển tài sản trí tuệ”. Hướng dẫn xác lập và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho 202 trường hợp, vượt 1% KH. Phát triển mở rộng năng lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước12.
- Tổ chức và vận hành mô hình vườn ươm doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp ươm tạo công nghệ, đổi mới công nghệ phục vụ sản xuất, chế biến lúa gạo; hỗ trợ, kết nối, giúp các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với các công ty phía Hàn Quốc ký kết các hợp đồng xuất khẩu.
c) Sản xuất nông nghiệp: Phát triển 23 mô hình vườn kết hợp du lịch sinh thái tại quận Cái Răng, Bình Thủy và huyện Phong Điền. Tổng diện tích gieo trồng lúa 240.023 ha, vượt 10,2% KH, tăng 0,9% so năm 2015 (tương đương 2.073 ha); sản lượng thu hoạch ước đạt 1,429 triệu tấn, vượt 9,3% KH, tăng 1,5% so năm 2015 (tương đương 21.563 tấn). Diện tích gieo trồng cây hàng năm 19.772,7 ha, vượt 30,3% KH. Giám sát chặt chẽ chăn nuôi, thực hiện tiêm phòng thường xuyên, định kỳ, kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Đàn gia súc 154.040 con, vượt 17,3%KH, tăng 22% so năm 2015; đàn gia cầm 2 triệu con, đạt 100%KH, tăng 7,3% so năm 2015. Diện tích nuôi thủy sản 11.390 ha, vượt 8,5% KH, nhưng giảm 13,8% so năm trước; tổng sản lượng thủy sản nuôi ước thu hoạch 195.500 tấn, đạt 100% KH, tăng 22,4% so với năm 2015; sản lượng thủy sản khai thác 4.500 tấn, đạt 100% KH, tương đương năm trước.
3. Huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển
a) Đầu tư xây dựng cơ bản: Tập trung giải phóng mặt bằng, hoàn thành sớm các thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn. Ước tổng vốn đầu tư trên địa bàn thực hiện 44.880 tỷ đồng, vượt 2% KH, tăng 12,1% so với năm 201513.
b) Đăng ký kinh doanh và quản lý doanh nghiệp: Ước cấp mới đăng ký kinh doanh 1.170 doanh nghiệp các loại hình, tổng vốn đăng ký 4.997 tỷ đồng (tăng 6,6% doanh nghiệp và tăng 53,4% số vốn đăng ký so với năm 2015)14; giải thể 90 doanh nghiệp các loại hình, tổng vốn 410 tỷ đồng (tăng 7,1% về số doanh nghiệp và giảm 18,3% về số vốn so với năm trước).
c) Phát triển kinh tế tập thể: Hoạt động HTX tương đối ổn định; ước năm 2016, thành lập mới 15 HTX, giải thể 03 HTX; đến nay trên địa bàn có 228 HTX, tổng vốn đăng ký 528,5 tỷ đồng, có 9.750 thành viên; 1.350 tổ hợp tác, có 53.000 thành viên.
d) Thu hút đầu tư trong nước: Thực hiện dự án đầu tư kinh tế - thương mại - du lịch - dịch vụ: Thuận chủ trương cho 10 dự án đầu tư, diện tích 108,75 ha, tổng mức đầu tư 4.262,8 tỷ đồng; thu hồi chủ trương 02 dự án, diện tích 2,05 ha, tổng mức đầu tư 216 tỷ đồng. Lũy kế, đến nay có tổng số 35 dự án đang triển khai trên địa bàn, diện tích 339,6 ha, tổng mức đầu tư 10.247,9 tỷ đồng.
Thực hiện các dự án đầu tư khu dân cư, tái định cư: Thuận chủ trương cho 08 dự án, tổng diện tích 116,47 ha, tổng vốn đầu tư 1.237,8 tỷ đồng; đến nay trên địa bàn thành phố có tổng số 75 dự án khu dân cư, tái định cư đang triển khai, diện tích 2.107 ha, tổng mức đầu tư 18.970 tỷ đồng.
đ) Thu hút đầu tư nước ngoài: Cấp giấy chứng nhận đầu tư 08 dự án, với vốn đầu tư 177,3 triệu USD, 01 dự án tăng vốn 1,1 triệu USD; thu hồi 01 dự án vốn đăng ký 538 triệu USD; ước đến cuối năm 2016, thành phố có 75 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 597 triệu USD, vốn thực hiện 380 triệu USD. Doanh thu ước đạt 442,3 triệu USD. Tiếp nhận từ nguồn viện trợ phi Chính phủ (NGO) 12 dự án với tổng kinh phí 3,8 triệu USD.
e) Hoạt động xúc tiến đầu tư, đối ngoại: Tăng cường mối quan hệ liên kết giữa thành phố Cần Thơ với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố phía Nam và địa phương các nước; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển thị trường trong và ngoài nước. Ước năm 2016, đón tiếp 400 đoàn với khoảng 2.000 lượt khách nước ngoài15, tăng 500 lượt so năm 2015; tổ chức 80 cuộc hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài, tăng 23 cuộc; cho phép 110 đoàn với 350 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, giảm 10 đoàn với 60 lượt người. Tổ chức thành công Hội nghị hợp tác giữa các địa phương Việt Nam - Pháp lần thứ 10 năm 2016 với hơn 1.200 đại biểu đại diện 13 Bộ, ngành Trung ương và 46 tỉnh thành phố của Việt Nam; 238 đại biểu đại diện Chính phủ, 13 địa phương, 33 cơ quan và tổ chức của Nước Cộng hòa Pháp. Tại Hội nghị đã ký kết 05 bản ghi nhớ hợp tác giữa 12 địa phương, tổ chức của 2 bên Việt Nam và Pháp.
4. Tài chính - Ngân hàng
a) Thu, chi ngân sách: Triển khai đầy đủ, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách; ước đến cuối năm 2016, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thực hiện 13.526 tỷ đồng, vượt 12,2% dự toán HĐND thành phố giao. Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu giao thực hiện 8.715 tỷ đồng, đạt 94,4% dự toán trung ương và HĐND thành phố giao, giảm 1,7% so với năm 201516, nguyên nhân mặc dù thu nội địa vượt 2,1% dự toán được giao nhưng do thu xuất nhập khẩu chỉ đạt 59,9% dự toán, giảm 40,1% so năm trước, nên chỉ tiêu này không đạt kế hoạch. Tổng chi ngân sách địa phương 9.589,9 tỷ đồng, đạt 94,7% dự toán HĐND thành phố giao, giảm 7,3% so với năm 2015.
b) Ngân hàng: Trên địa bàn có 49 tổ chức tín dụng với 236 địa điểm có giao dịch ngân hàng. Ước đến cuối năm 2016, tổng vốn huy động ước đạt 59.700 tỷ đồng17, tăng 21,5% so với đầu năm; tổng dư nợ cho vay nền kinh tế ước đạt 60.600 tỷ đồng, tăng 12%. Nợ xấu 2.500 tỷ đồng, chiếm 4,13% tổng dư nợ cho vay.
5. Quy hoạch, quản lý xây dựng, đô thị, đất đai, bảo vệ môi trường từng bước đi vào nề nếp; xây dựng nông thôn mới chuyển biến tích cực
a) Quản lý xây dựng, đô thị: Tập trung rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng18. Hoàn chỉnh Chương trình phát triển đô thị thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020. Công tác quản lý đầu tư xây dựng, hạ tầng kỹ thuật được đẩy mạnh19; thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng20. Tiếp tục thực hiện, nâng cao chất lượng các chương trình phát triển nhà ở21. Các công trình hạ tầng phục vụ cộng đồng của thành phố đã phát huy hiệu quả. Thành phố được vinh danh “Cảnh quan đô thị Châu Á 2016”.
b) Quản lý đất đai, môi trường: Hoàn thành công tác lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện; sửa đổi, bổ sung bảng giá đất 5 năm (2015 - 2019) và quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; triển khai lập kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2017; tập trung quản lý, huy động nguồn lực đất đai, tạo nguồn thu cho ngân sách22. Lập thủ tục chủ trương đầu tư 03 dự án Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai quận Thốt Nốt, huyện Cờ Đỏ và Thới Lai.
Tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi trường, tập trung vào các khu công nghiệp, bệnh viện, cơ sở y tế, lĩnh vực chế biến thủy hải sản. Tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người dân trong chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Tích cực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí chưa đạt và củng cố, nâng chất các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới. Đến nay, có 650/720 tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 90,3%, tăng 34 tiêu chí so với năm 2015; công nhận 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt 75% KH (03 xã), nâng tổng số có 19 xã đạt chuẩn nông thôn mới, tỷ lệ 52,8% và huyện Phong Điền đạt huyện nông thôn mới.
6. Hoạt động văn hóa, xã hội được duy trì và có nhiều tiến bộ
a) Giáo dục và Đào tạo: Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, kết quả xét tốt nghiệp trung học cơ sở cả hai hệ năm học 2015 - 2016 đạt tỷ lệ 99,15%; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 94,67%; kết quả thí sinh trúng tuyển đại học, cao đẳng chiếm tỷ lệ 44,43% số thí sinh dự thi. Mạng lưới trường học tiếp tục được đầu tư, phát triển, ước đến cuối năm 2016, công nhận 53 trường đạt chuẩn quốc gia, vượt 15,2% KH (tương đương 07 trường); kết quả tuyển sinh đầu cấp năm học 2016 - 2017: Lớp 1 đạt tỷ lệ 100%; lớp 6 đạt tỷ lệ 99,16%; lớp 10 đạt tỷ lệ 84,86%.
b) Y tế: Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bùng phát, không có dịch lớn xảy ra22. Quan tâm đầu tư mở rộng, nâng cấp hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng; mua sắm trang thiết bị chuyên sâu, kỹ thuật cao phục vụ việc khám và chữa bệnh cho nhân dân23; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) giảm còn 10,3% (KH còn 10,3%); tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 74,5%, đạt 100% KH. Triển khai thực hiện tích cực các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình24. Tăng cường kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm.
c) Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, giảm nghèo và các vấn đề xã hội: Ước năm 2016, giải quyết việc làm cho 56.180 lao động, vượt 11,9% KH; tuyển mới và đào tạo nghề cho 39.000 lao động, đạt 100% KH, có 68% lao động tìm được việc làm sau đào tạo nghề; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, đào tạo nghề đạt 51,8%. Công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đến nay đã khai giảng 121 lớp với 4.235 học viên, vượt 0,8% KH, đã bế giảng 50 lớp với 1.750 học viên. Công tác chăm lo đời sống gia đình người có công với cách mạng, người nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội chu đáo, kịp thời25; đã xây dựng 30 căn và sửa chữa 10 căn nhà tình nghĩa từ nguồn vận động xã hội hóa; xây dựng 1.009 căn nhà đại đoàn kết; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 3,81% tổng số hộ, vượt KH đề ra.
d) Công tác thanh niên, bảo vệ chăm sóc trẻ em: Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ, Chỉ thị số 06/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển Thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Quan tâm, tổ chức nhiều hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em26.
đ) Văn hóa, Thể dục thể thao: Phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, nếp sống văn hóa - văn minh đô thị được chú trọng, đi vào chất lượng; ước đến cuối năm 2016, công nhận mới 05 xã, phường, thị trấn văn hóa, vượt 25% KH27. Tổ chức phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng, các di tích lịch sử văn hóa - văn hóa, giáo dục truyền thống,.. Thu hút 805.600 lượt khách, vượt 135,6% KH, tổ chức sưu tầm và xác minh 327 hiện vật, vượt 63% KH. Công tác thanh tra, kiểm tra các dịch vụ văn hóa, quảng cáo được tổ chức thường xuyên28. Phong trào thể dục thể thao quần chúng được phát triển rộng khắp29. Các giải thể thao quốc gia và quốc tế tổ chức thành công30; tham dự 83 giải thể thao31, kết quả cả năm ước đạt 392 huy chương các loại, vượt 3,2% KH. Tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX xếp thứ 5 toàn đoàn (82 HCV - 91 HCB - 94 HCĐ).
e) Thông tin và Truyền thông: Các ứng dụng dùng chung phục vụ cơ quan nhà nước, trung tâm dữ liệu và đường truyền số liệu chuyên dùng được đảm bảo an toàn, vận hành ổn định; triển khai dự án nâng cấp, mở rộng phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã. Thành phố cơ bản hoàn thành Đề án số hóa truyền dẫn, phát sóng truyền hình mặt đất đến năm 2020; đã lắp đặt tổng số 30 điểm wifi với 214 đầu phát; chỉnh trang, gông bó cáp 105 tuyến đường, hẻm với tổng chiều dài 134,303 km, vượt 12 tuyến đường với chiều dài 15,481 km. Dịch vụ bưu chính phát triển đa dạng, tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các dịch vụ32. Lĩnh vực báo chí và phát thanh, truyền hình phát triển nhanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả.
7. Công tác Dân tộc - Tôn giáo
a) Công tác dân tộc: Tổ chức quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện, nâng cao trách nhiệm và tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác dân tộc. Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án tăng cường hợp tác Quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số33. Triển khai có hiệu quả các chính sách đối với đồng bào dân tộc; chăm lo cho đồng bào dân tộc thiểu số nhân các dịp lễ, tết, đời sống của đồng bào dân tộc được nâng lên34.
b) Công tác tôn giáo: Các hoạt động tôn giáo thực hiện đúng hiến chương của Giáo hội và quy định pháp luật; hoạt động tôn giáo được quan tâm, kịp thời giải quyết những nhu cầu chính đáng của các tôn giáo.
8. Công tác Thanh tra - Tư pháp
a) Công tác Thanh tra: Triển khai 190 cuộc thanh tra, kiểm tra, đạt 100% KH, tăng 23 cuộc so với năm 201535; đã tiếp 2.585 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị và 17 lượt đoàn đông người; tiếp nhận 2.740 đơn khiếu nại, tố cáo (trong đó có 34 đơn kỳ trước chuyển sang); đã giải quyết 491/500 đơn thuộc thẩm quyền (trong đó khiếu nại giải quyết 453/459 đơn và tố cáo 38/41 đơn), đạt tỷ lệ 98,2% số đơn. Thực hiện 04 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại 11 cơ quan, đơn vị.
b) Công tác Tư pháp: Đẩy mạnh cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND thành phố đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và phù hợp tình hình thực tế địa phương36. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện thường xuyên và có trọng tâm37. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, pháp luật về bầu cử và các Bộ Luật, Luật được Quốc hội thông qua, có hiệu lực thi hành năm 2016 và năm 201738. Công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, lý lịch tư pháp, trợ giúp pháp lý phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của tổ chức và công dân39.
9. Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Thực hiện thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo quy định; đã triển khai 190 cuộc thanh tra, kiểm tra (trong đó có 65 cuộc thanh tra hành chính và 125 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành). Qua thanh tra, kiểm tra, kiến nghị nộp vào ngân sách Nhà nước 7,23 tỷ đồng, đã thu 03 tỷ đồng, kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm 10 tập thể, 26 cá nhân. Ban hành 1.620 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 5,52 tỷ đồng, đã thu nộp ngân sách Nhà nước 4,72 tỷ đồng.
b) Thành phố thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước về công tác quản lý ngân sách; đầu năm 2016, ngay khi phân bổ dự toán chi, thành phố đã thực hiện tiết kiệm 20% số chi thường xuyên để dành nguồn cải cách tiền lương theo Nghị quyết Quốc hội được giữ lại tại ngân sách các cấp với tổng số tiền 376,4 tỷ đồng. Ngoài ra, trong quá trình điều hành ngân sách, ước năm 2016 đã thực hiện tiết kiệm thêm trong các lĩnh vực với số tiền 325,4 tỷ đồng40.
10. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính nhà nước
Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính; các giải pháp nâng cao chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI); triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; nâng số lượng thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 của cấp sở và cấp huyện41. Công tác tổ chức bộ máy, biên chế; quản lý, chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thực hiện đúng quy định42. Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đào tạo - bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức43.
11. Quốc phòng, an ninh, phòng cháy chữa cháy tiếp tục được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững
Các lực lượng quân sự phối hợp tốt với lực lượng công an bảo vệ an toàn các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng trên địa bàn. Tổ chức tập huấn diễn tập khu vực phòng thủ quận Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh; tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ, phòng không nhân dân cho 21/21 xã, phường, thị trấn, bảo đảm an toàn. Thực hiện đúng quy trình các bước tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và tổ chức đăng ký nghĩa vụ quân sự đạt 100% chỉ tiêu giao. Thành phố mở nhiều đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông và công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông được đẩy mạnh; chủ động thực hiện phòng ngừa, hạn chế tối đa các vụ cháy, nổ xảy ra trên địa bàn44.
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG
I. Những mặt làm được
Năm 2016, được sự hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Thành ủy, giám sát chặt chẽ của HĐND; điều hành linh hoạt của UBND thành phố đã góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2016, tăng trưởng kinh tế đạt mức tăng khá 7,55%, vượt 0,05% so KH (năm 2015 tăng 6,84%); kinh tế cả ba khu vực đều tăng so năm 2015. Sản xuất công nghiệp, thương mại nội địa, du lịch, số doanh nghiệp thành lập mới và vốn đăng ký tăng khá cao so năm 2015; sản xuất nông nghiệp phục hồi dần, nâng cao chất lượng, hiệu quả trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Thu ngân sách nhà nước cơ bản đạt yêu cầu; huy động các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công đạt kế hoạch đề ra và tăng khá so năm trước. Quản lý xây dựng và phát triển đô thị, xử lý môi trường được tăng cường; thành phố được vinh danh “Cảnh quan đô thị Châu Á năm 2016”.
Cơ sở vật chất, chất lượng giáo dục - đào tạo, y tế được nâng lên; an sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng; hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao từng bước hoàn thiện, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân, nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng. Thông tin truyền thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của thành phố.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính; cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có chuyển biến tích cực. Công tác quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
II. Khó khăn, hạn chế
Kinh tế thành phố phát triển chưa thật sự bền vững; thị trường hàng hóa và bất động sản còn gặp nhiều khó khăn, mức tiêu thụ tăng thấp; công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển; sản phẩm xuất khẩu chất lượng chưa cao, thị trường xuất khẩu cạnh tranh gay gắt, nhất là đối với mặt hàng gạo, thủy sản, ảnh hưởng đến giá trị xuất khẩu của thành phố và tiêu thụ lúa, thủy sản của nông dân. Các điểm du lịch tiêu biểu cấp ĐBSCL của thành phố so với tương quan chung chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu các điểm vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên, điểm sinh hoạt cho người cao tuổi. Các nguồn vốn Trung ương, vốn ODA đầu tư trên địa bàn hạn hẹp, một số công trình có khả năng chậm tiến độ như: Trung tâm giống thủy sản cấp 1, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài (đoạn Mỹ Khánh - Phong Điền), đường vào Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Kè sông Cần Thơ (phía Ninh Kiều)... Thu hút vốn đầu tư dưới hình thức đối tác công tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp chuyển biến chậm. HTX quy mô sản xuất nhỏ, chưa đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu theo mô hình HTX kiểu mới. Huy động các nguồn lực tham gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế; tình hình dịch bệnh còn diễn biến phức tạp, ứng phó biến đổi khí hậu còn bị động; công tác bảo vệ môi trường, nhất là xử lý rác thải còn một số vướng mắc; trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông còn diễn biến phức tạp.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
I. BỐI CẢNH BƯỚC VÀO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017
Năm 2017, kinh tế thế giới nhiều tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng cao hơn năm 2016, trong đó có các nước là đối tác thương mại lớn của Việt Nam; tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển có dấu hiệu tích cực và ổn định hơn. Mặc dù kinh tế thế giới dự báo phát triển hơn nhưng vẫn còn phụ thuộc nhiều vào diễn biến của thị trường tài chính, tiền tệ, thị trường dầu thô, thị trường chứng khoán trên thế giới và những tác động bất ổn về chính trị tại một số khu vực.
Trong nước, kinh tế vĩ mô được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát sẽ tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế; tiến trình hội nhập quốc tế sẽ được triển khai mạnh mẽ, sâu rộng và toàn diện. Các yếu tố của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện và phát huy hiệu quả trong việc thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta còn thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với yêu cầu phát triển. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trợ sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập và những yếu kém về trình độ lao động so với thế giới và khu vực đã và đang là những thách thức không nhỏ đối với nước ta.
Đối với thành phố, được sự quan tâm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và chỉ đạo điều hành sâu sát của Chính phủ trong xây dựng và phát triển thành phố theo hướng văn minh hiện đại; thành phố đã tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm, từng bước được đầu tư xây dựng theo hướng đồng bộ; nhiều khu đô thị mới được đầu tư xây dựng cùng với việc cải tạo nâng cấp, chỉnh trang đô thị, tạo cảnh quan, trật tự đô thị theo hướng văn minh, góp phần phát triển thành phố; những nỗ lực và quyết tâm trong việc thực hiện các giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 sẽ tiếp tục có tác động tích cực trong năm 2017, năng lực của các ngành kinh tế từng bước được nâng cao sẽ là điều kiện quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
II. MỤC TIÊU VÀ DỰ KIẾN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Năm 2017, thành phố tiếp tục thực hiện Chủ đề “Đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế”, với mục tiêu, các chỉ tiêu chủ yếu, nhiệm vụ và giải pháp như sau:
1. Mục tiêu
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao quy mô, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh, phát triển kinh tế với tốc độ cao hơn. Tạo đột phá mạnh mẽ trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, tạo động lực mới phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và phát triển đô thị văn minh, xây dựng xã nông thôn mới. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, vận động tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ theo lộ trình; bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử; đẩy mạnh cải cách hành chính; không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, tư pháp; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế:
(1) Tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,8%; trong đó: Nông nghiệp - thủy sản tăng 1,0%; công nghiệp - xây dựng tăng 8,2%; dịch vụ tăng 8,7% so với ước thực hiện năm 2016.
(2) GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 72,6 triệu đồng, tăng 11,2% so với ước thực hiện năm 2016.
(3) Cơ cấu kinh tế: Tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 8,74%, công nghiệp - xây dựng chiếm 32,65% và dịch vụ chiếm 58,61% GRDP.
(4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 1.670 triệu USD, tăng 7,5%. Kim ngạch nhập khẩu đạt 450 triệu USD, tăng 2,2% so ước thực hiện năm 2016.
(5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 55.000 tỷ đồng, tăng 22,6% so ước thực hiện năm 2016; tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn chiếm đạt 59,7%GRDP.
(6) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 12.826,3 tỷ đồng45. Tổng chi ngân sách địa phương 10.238,4 tỷ đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán giao 11.205 tỷ đồng, tăng 14,7% so ước thực hiện năm 2016; trong đó, thu nội địa 9.870 tỷ đồng46, tăng 12,9% và thu thuế xuất nhập khẩu 1.335 tỷ đồng, tăng 30,9% so ước thực hiện 2016. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương và chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 10.055,9 tỷ đồng.
b) Các chỉ tiêu xã hội:
(7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 91%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 89,5%, bậc trung học phổ thông 67%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69%.
(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo 1%, tỷ lệ hộ nghèo còn 2,81% (chuẩn 2016 - 2020).
(10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 78,8%.
(11) Công nhận thêm 06 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
(12) Tỷ lệ hộ dân số được cung cấp nước sạch đạt 81,4%, trong đó: đô thị đạt 87%, nông thôn đạt 70%.
(13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị 90%.
III. DỰ BÁO MỘT SỐ CÂN ĐỐI LỚN
1. Dự báo lao động và việc làm
Dự báo quy mô dân số năm 2017 là 1.270.000 người, lực lượng lao động chiếm 88% dân số, tương đương 1.117.600 lao động. Lao động tham gia nền kinh tế quốc dân 736.600 người, chiếm 65,9% tổng số lao động; khả năng giải quyết thêm việc làm cho 50.200 lao động. Cơ cấu lao động dự kiến: Khu vực nông, lâm nghiệp - thủy sản 35%; khu vực công nghiệp - xây dựng 22%, khu vực dịch vụ 43%.
2. Dự báo khả năng cân đối ngân sách - ngân hàng
a) Lĩnh vực ngân sách:
Trên cơ sở dự kiến tăng trưởng kinh tế năm 2017 là 7,8%; tổng giá trị GRDP theo giá hiện hành đạt 92.166 tỷ đồng, tỷ lệ thu ngân sách/GRDP chiếm 12,2% GRDP. Dự báo khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2017 như sau:
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 12.826,3 tỷ đồng, bao gồm:
+ Tổng thu ngân sách nhà nước theo dự toán giao 11.205 tỷ đồng, tăng 14,7% (bao gồm: Thu nội địa 9.870 tỷ đồng, tăng 12,9%; thuế xuất nhập khẩu 1.335 tỷ đồng, tăng 30,9% so với ước thực hiện năm 2016).
+ Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 1.090,1 tỷ đồng; trong đó nguồn vốn nước ngoài (ODA) 932,642 tỷ đồng.
+ Thu vay để bù đắp bội chi theo hạn mức được duyệt 348,7 tỷ đồng.
+ Các khoản thu được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước 182,5 tỷ đồng
- Tổng chi ngân sách địa phương dự kiến 10.238,4 tỷ đồng, bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển 4.153,6 tỷ đồng; trong đó: chi từ nguồn cân đối ngân sách địa phương 3.063,5 tỷ đồng (trong đó: cân đối ngân sách địa phương 1.464,8 tỷ đồng, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất 200 tỷ đồng, thu xổ số kiến thiết 1.050 tỷ đồng, vay để bù đắp bội chi theo hạn mức được duyệt 348,7 tỷ đồng); chi từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 1.090,1 tỷ đồng.
+ Chi thường xuyên 5.728,58 tỷ đồng.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 1,38 tỷ đồng.
+ Dự phòng ngân sách 172,34 tỷ đồng.
+ Chi từ nguồn thu được để lại quản lý qua ngân sách nhà nước 182,49 tỷ đồng.
Tập trung thực hiện quyết liệt các giải pháp quản lý thu, kiểm soát chặt chẽ nguồn thu; phấn đấu thu vượt dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao. Tăng cường quản lý chặt chẽ chi ngân sách; đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản: Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; bố trí vốn ngân sách cho các dự án tuân thủ đúng quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn điều hành; trong chi thường xuyên thực hiện triệt để tiết kiệm.
b) Lĩnh vực ngân hàng:
Điều hành tăng trưởng tín dụng đúng quy định, kiểm soát chặt chẽ dòng vốn tín dụng, tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường hoạt động quản lý ngân hàng; giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng, đảm bảo hoạt động ngân hàng trên địa bàn an toàn.
3. Dự kiến cân đối vốn đầu tư phát triển
Dự kiến khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2017 là 55.000 tỷ đồng, tăng 22,6% so với ước thực hiện năm 2016. Các nguồn vốn cụ thể như sau: Các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước 18.538 tỷ đồng, chiếm 33,7% tổng vốn đầu tư, tăng 8,1% so ước thực hiện năm 2016 (địa phương quản lý 3.915 tỷ đồng, chiếm 7,1%; Bộ, ngành, DNNN trung ương đầu tư trên địa bàn 14.623 tỷ đồng, chiếm 26,6%); đầu tư nguồn vốn ngoài nhà nước 34.612 tỷ đồng, chiếm 62,9%, tăng 31,6%; đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.850 tỷ đồng, chiếm 3,4%, tăng 28,3% so ước thực hiện 2016.
Các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn tập trung vào thực hiện mục tiêu đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nông nghiệp, ứng phó biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới, giáo dục - đào tạo, y tế, công trình phúc lợi, an sinh xã hội, quốc phòng an ninh; góp phần phát huy lợi thế từng địa phương, từng ngành, sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong tổng vốn đầu tư phát triển 55.000 tỷ đồng, dự kiến đầu tư cho các lĩnh vực như sau: Giao thông vận tải 19,88%; công nghiệp - xây dựng 22,73%; nông, thủy sản và xây dựng nông thôn mới 5%; thương mại - dịch vụ 27,42%; xã hội công cộng phúc lợi 9,9%; y tế 6,29%; giáo dục - đào tạo 3,61%; khoa học - công nghệ 0,23%, các ngành, lĩnh vực xã hội khác 1,93%; quản lý nhà nước 0,42%; quốc phòng an ninh 1,38%; số còn lại 1,21% dành để trả nợ gốc và lãi các khoản vay, dự phòng, chuẩn bị đầu tư và giao vốn cho Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Vốn đầu tư công: Tổng số được Trung ương giao đầu năm 3.804,9 tỷ đồng, dự kiến bố trí phân cấp như sau: Thành phố quản lý 2.902,1 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 76,3%, do quận - huyện quản lý 902,8 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 23,7%.
Đối với số vốn do thành phố quản lý 2.902,1 tỷ đồng, dự kiến phân bổ: Dự phòng 301,5 tỷ đồng, trả nợ gốc và các khoản vay 275 tỷ đồng, giao vốn Quỹ phát triển đất 30 tỷ đồng, vốn điều lệ cho Quỹ tín dụng DNNVV 40 tỷ đồng, vốn chuẩn bị đầu tư 20 tỷ đồng, vốn trung ương bổ sung có mục tiêu chưa phân bổ chi tiết 1.090,1 tỷ đồng, vốn thực hiện 1.145,5 tỷ đồng, được bố trí: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản: 30,9 tỷ đồng; giao thông 70,6 tỷ đồng; công nghiệp 02 tỷ đồng; công nghệ thông tin 13 tỷ đồng; lĩnh vực thông tin 10,5 tỷ đồng; cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước thải 46 tỷ đồng; văn hóa 18,2 tỷ đồng; thể thao 11,1 tỷ đồng; du lịch 03 tỷ đồng; khoa học - công nghệ 25 tỷ đồng; giáo dục, đào tạo 354,3 tỷ đồng; y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm 132,2 tỷ đồng; xã hội, phúc lợi công cộng 319,3 tỷ đồng; quản lý nhà nước 32,2 tỷ đồng; an ninh - quốc phòng 56,6 tỷ đồng; tài nguyên, môi trường 20,5 tỷ đồng.
Kế hoạch bố trí vốn thực hiện do quận - huyện quản lý: 902,8 tỷ đồng, việc bố trí theo ngành, lĩnh vực trên địa bàn quận, huyện do HĐND cấp huyện quyết định theo mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển của địa phương.
IV. NHIỆM VỤ, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về phát triển kinh tế
a) Phát triển công nghiệp - xây dựng: Dự kiến giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,2% so ước thực hiện năm 2015, đóng góp 32,65% trong cơ cấu GRDP.
- Công nghiệp: Tập trung huy động nguồn lực phát triển mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp sử dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng và ban hành Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên của thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016 - 2020; triển khai Chương trình áp dụng công nghệ cao trong các ngành công nghiệp của thành phố đến năm 2020. Dự kiến giá trị tăng thêm tăng 8,1%, đóng góp 29,5% trong cơ cấu GRDP. Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 8,4%.
Đẩy mạnh bồi hoàn giải phóng mặt bằng và đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tập trung, để có đất sạch cho nhà đầu tư thuê; dự kiến năm 2017 vốn tiếp nhận vào các khu công nghiệp tối thiểu khoảng 100 - 120 triệu USD; giải quyết việc làm mới 5.000 - 8.000 lao động.
- Xây dựng quản lý đô thị: Nâng cao chất lượng, hiệu quả các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng; từng bước hoàn chỉnh mạng lưới đô thị theo hướng bền vững, phục vụ cộng đồng, bảo đảm cảnh quan, kiến trúc công trình, mỹ quan đô thị. Tăng cường công tác kiểm tra quản lý khu dân cư, khu tái định cư, các chung cư, các dự án kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng, đảm bảo an toàn trong xây dựng, chất lượng công trình. Tiếp tục thực hiện các chương trình hỗ trợ và phát triển nhà ở của Chính phủ. Phấn đấu diện tích sàn xây dựng nhà ở đạt mức bình quân 22m2/sàn/người.
b) Phát triển dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: du lịch, viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, y tế, khoa học - công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ xuất nhập khẩu thông qua các cảng, hệ thống kho bãi chuyên dùng, dịch vụ logicstic và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ dự kiến tăng 8,7%; đóng góp 58,61% trong cơ cấu GRDP.
- Tăng cường hoạt động các trung tâm phân phối bán buôn hàng hóa; đa dạng hóa các loại hình thị trường bán lẻ; tích cực kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước xây dựng trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị quy mô lớn, hiện đại tại các địa bàn trọng điểm; huy động các nguồn lực nâng cấp, mở rộng hệ thống chợ truyền thống đi đôi với công tác quản lý thị trường; phấn đấu tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn đạt 105.060 tỷ đồng, tăng 9,9% so ước thực hiện năm 2016.
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển thị trường xuất khẩu; nhập khẩu các kỹ thuật, công nghệ mới áp dụng vào sản xuất; tạo mọi điều kiện thuận lợi đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có giá trị kim ngạch cao; tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ dự kiến đạt 1.670 triệu USD, tăng 7,5% so ước thực hiện năm 2016; trong đó xuất khẩu hàng hóa 1.320 triệu USD, tăng 9,7% và dịch vụ thu ngoại tệ 350 triệu USD, tương đương năm trước. Tổng kim ngạch nhập khẩu dự kiến 450 triệu USD, tăng 2,2% so ước thực hiện năm 2016.
- Tăng cường đầu tư quảng bá, xúc tiến du lịch; xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch có chất lượng, sản phẩm du lịch đặc thù, đặc biệt đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án “Bảo tồn và phát triển chợ nổi Cái Răng”, đưa chợ nổi Cái Răng và văn hóa chợ nổi Cái Răng trở thành sản phẩm du lịch đặc thù của vùng ĐBSCL và thành phố Cần Thơ. Tăng cường kết nối đường bay và tour, tuyến với các tỉnh, thành phố trọng điểm về du lịch và các nước trong khu vực, mở rộng thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế; dự kiến đón và phục vụ 1.850.000 lượt khách lưu trú, tăng 7,2% so ước thực hiện năm 2016 (trong đó có 270.000 lượt khách quốc tế, tăng 4,5%); doanh thu dự kiến đạt 2.000 tỷ đồng, tăng 9,5% so ước thực hiện năm 2016.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ, đường thủy và đường hàng không; đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách trên địa bàn. Dự báo năm 2017, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 7,2 triệu tấn (luân chuyển đạt 1.227,5 triệu tấn.km); khối lượng hành khách vận chuyển 12,5 triệu lượt (luân chuyển 225,6 triệu lượt hành khách.km).
c) Phát triển nông nghiệp: Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đầu tư phát triển vùng sản xuất nông sản hàng hóa chuyên canh, thâm canh ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất nông sản sạch, bảo quản và chế biến nông sản, đặc biệt đổi mới giống cây trồng, phát triển một số thương hiệu nông sản nhằm nâng cao năng suất, tăng giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất. Mở rộng diện tích lúa cánh đồng lớn đạt 20.000 ha trên mỗi vụ sản xuất. Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn theo quy trình VIETGAP, phát triển vùng sản xuất cây ăn trái có giá trị kinh tế cao và mang tính đặc trưng của vùng kết hợp với du lịch sinh thái. Phát triển chăn nuôi, thủy sản theo hướng áp dụng các quy trình tiêu chuẩn vào sản xuất để thực hiện sản xuất hàng hóa đảm bảo đáp ứng yêu cầu thị trường. Dự kiến sản lượng lúa đạt khoảng 1,31 triệu tấn; rau đậu các loại 122.000 tấn; cây ăn trái 98.100 tấn; sản lượng thủy sản 200.000 tấn47.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò và tiềm lực của xã hội; đẩy mạnh thực hiện phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phấn đấu có thêm 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2017; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới 25 xã, tỷ lệ 69,4% tổng số xã.
d) Phát triển khoa học công nghệ:
Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2017; dự kiến số lượng văn bằng được cấp 150 văn bằng, số kết quả các đề tài, dự án áp dụng vào sản xuất 80%. Tiếp tục hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ các sản phẩm đặc thù của quận/huyện. Phát triển mở rộng năng lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho quản lý nhà nước. Xây dựng và triển khai Chương trình ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ phát triển đô thị thông minh Cần Thơ giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2030.
đ) Phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập thể: Tập trung cải cách hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính đối với từng lĩnh vực; mở rộng các loại hình giải quyết thủ tục hành chính liên thông - liên kết và trọn gói; tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp; dự kiến cấp mới đăng ký kinh doanh cho 1.300 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 5.300 tỷ đồng.
Phát triển mới và tổ chức lại hoạt động của các HTX tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Luật HTX 2012; tiếp tục phổ biến, nhân rộng 20 mô hình HTX, 05 mô hình tổ hợp tác điển hình tiên tiến; chọn 03 HTX đang hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp để chỉ đạo hỗ trợ, phát triển quy mô lớn, tạo cơ sở hình thành và phát triển các liên hiệp HTX đối với 03 ngành hàng chủ lực: Lúa gạo, trái cây và thủy sản theo hướng gắn kết chuỗi giá trị nông sản, nâng cao thu nhập cho thành viên; phấn đấu thành lập mới 15 HTX, 50 - 60 tổ hợp tác; doanh thu phấn đấu đạt 2.550 tỷ đồng.
e) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại: Thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, tập trung kêu gọi các dự án có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; dự kiến cấp mới 08 dự án với tổng vốn đăng ký 90 triệu USD. Quản lý tốt hoạt động hợp tác đầu tư nước ngoài, việc ký kết, thực hiện các thỏa thuận quốc tế và hoạt động của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, nhất là các bản ghi nhớ thành phố đã ký với một số địa phương của Cộng hòa Pháp.
2. Về phát triển xã hội
a) Về phát triển giáo dục, đào tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục gắn với hoàn thiện mạng lưới, quy mô trường lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học theo hướng chuẩn hóa48; phấn đấu có thêm 40 trường đạt chuẩn quốc gia49. Thí điểm triển khai mô hình giáo dục nhà trường gắn với thực tiễn: nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo, tạo điều kiện các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp mở rộng thêm nhiều ngành nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.
b) Lao động - Thương binh và xã hội: Xây dựng “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Cần Thơ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”; tiếp tục triển khai thực hiện Dự án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020; tập trung đào tạo các nghề trọng điểm quốc tế, khu vực và nghề trọng điểm quốc gia theo Quyết định số 854/QĐ-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; phấn đấu năm 2017 giải quyết việc làm cho 50.200 lao động, đào tạo nghề 41.000 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 69%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 53,8%.
Thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công50. Tổ chức thực hiện tốt các chính sách trợ giúp xã hội; chính sách trợ giúp giảm nghèo, nhân rộng các mô hình giảm nghèo thực hiện có hiệu quả, bền vững; phấn đấu giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo toàn thành phố, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 2,81%. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em, Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề của trẻ em; Chương trình bảo vệ trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em năm 2017; Chương trình hành động quốc gia về Bình đẳng giới, Chương trình công tác của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ thành phố Cần Thơ năm 2017.
c) Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hiệu quả các phương pháp điều trị; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị51. Tiếp tục thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Ung bướu, bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ và bệnh viện Huyết học - Truyền máu. Triển khai thực hiện hiệu quả các chương trình y tế tại cộng đồng52; kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 78,8%. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất số vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra.
d) Phát triển văn hóa, thể dục thể thao: Xây dựng và phát triển văn hóa gắn với phát triển du lịch bền vững; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Nâng chất xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa; xây dựng và công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị năm 201753. Tổ chức triển khai và thực hiện Chương trình phát triển Thể dục thể thao cho mọi người trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 203054, Chương trình phát triển 6 môn thể thao mũi nhọn phân bổ theo từng năm của thành phố Cần Thơ, Kế hoạch tham dự Đại hội thể dục thể thao khu vực ĐBSCL năm 2017; tổ chức tốt Đại hội thể dục thể thao 3 cấp thành phố Cần Thơ.
đ) Thông tin và truyền thông: Tiếp tục thực hiện tốt nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”. Hoàn thành dự án “Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng mạng LAN tại UBND xã, phường, thị trấn”, dự án “Phát triển, nâng cấp, mở rộng hệ thống quản lý văn bản và điều hành của thành phố đến cấp xã và các cơ quan đơn vị trên địa bàn”, dự án “Mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình thành phố Cần Thơ”; Kế hoạch ngầm hóa mạng cáp55. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý về viễn thông, Internet, hạ tầng kỹ thuật phù hợp với xu hướng phát triển, có độ bao phủ rộng khắp, chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ56.
Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình và thông tin điện tử; kịp thời cung cấp thông tin, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Trình phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển hoạt động xuất bản, in, phát hành đến năm 2025, định hướng 2030; triển khai dự án “Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống truyền thanh cơ sở và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật các Đài Truyền thanh cấp huyện”.
e) Công tác Dân tộc - Tôn giáo và Thanh niên: Tập trung thực hiện lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch của Chính phủ và thành phố gắn với huy động nhiều nguồn lực, đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội nơi có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; giải quyết tốt các vấn đề an sinh, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa các dân tộc trong cộng đồng. Thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách về tôn giáo và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định. Ban hành kế hoạch công tác thanh niên năm 2017 và kế hoạch thống kê Bộ chỉ số đánh giá sự phát triển của thanh niên thành phố trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên; biện pháp xử lý chất thải rắn, chất thải độc hại và chất thải y tế. Cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu vực nông thôn, các làng nghề, khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng. Thực hiện giải pháp đồng bộ, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và các giải pháp tổng thể phòng, chống hạn, xâm nhập mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng các hình thức đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Về cải cách hành chính, tư pháp, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính; tổ chức triển khai thực hiện các Kế hoạch cải cách hành chính năm 2017. Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin vào Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4, bảo đảm tính kịp thời, công khai, minh bạch và hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết các vướng mắc về thủ tục hành chính, nâng cao hơn nữa chất lượng CCHC của thành phố.
Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra chặt chẽ tình hình xây dựng, ban hành văn bản ở địa phương; thực hiện có hiệu quả Luật xử lý vi phạm hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong quản lý xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, phổ biến Hiến pháp và triển khai kịp thời các Luật có hiệu lực thi hành năm 2017. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch năm 2017, phấn đấu thực hiện 190 cuộc thanh tra hành chính và chuyên ngành; tập trung xem xét, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo phát sinh, chú trọng xử lý kịp thời các khiếu kiện đông người, không để phát sinh thành điểm nóng. Phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, phản động; không để hình thành, công khai các tổ chức đối lập trên địa bàn thành phố. Kiềm chế gia tăng và làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tạo chuyển biến rõ nét về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp để ngăn chặn các hành vi vi phạm luật giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu giảm cả 03 tiêu chí về số vụ, số người chết và bị thương do tai nạn giao thông. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống cháy, nổ trên địa bàn.
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NĂM 2017
1. Nâng cao chất lượng quy hoạch, phát triển đô thị, tăng cường quản lý đất đai, hiệu quả công tác hợp tác phát triển
Tiếp tục thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ, có hiệu quả trong thực hiện và quản lý tốt các quy hoạch đã được phê duyệt. Tiếp tục hoàn thiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã có chủ trương xây dựng, cần xác định được lợi thế, tiềm năng của từng ngành, lĩnh vực để phát triển hiệu quả và đảm bảo phù hợp theo định hướng, mục tiêu phát triển chung đã đề ra.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Dự án nâng cấp đô thị vùng ĐBSCL - Tiểu dự án thành phố Cần Thơ, Dự án phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng đô thị, đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan theo hướng hiện đại, văn minh gắn với bảo vệ mỹ quan và trật tự đô thị trên địa bàn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai và hệ thống hồ sơ địa chính theo hướng hiện đại, thống nhất trên địa bàn thành phố; đảm bảo công khai, minh bạch.
Xây dựng các chương trình, dự án thực hiện thí điểm liên kết phát triển kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng ĐBSCL, vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế, với các viện, trường để nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các công nghệ mới và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
2. Tiếp tục thực hiện các biện pháp phát triển ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát
Thực hiện chính sách tiền tệ hiệu quả; chính sách tín dụng, lãi suất, tỷ giá, ngoại hối kịp thời, đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tăng dư nợ tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Thực hiện hiệu quả Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, chương trình cho vay bình ổn giá và các chương trình, chính sách tín dụng cho các đối tượng đúng theo chủ trương của Chính phủ.
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ. Đẩy mạnh khai thác đầy đủ nguồn thu, tập trung vào những nguồn thu, địa bàn trọng điểm; đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra thuế, nhất là các lĩnh vực, khoản thu có khả năng thất thu cao; chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi đầu tư phát triển. Đẩy mạnh quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách gắn với ban hành các tiêu chí giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; đảm bảo chi ngân sách minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả.
Thực hiện các biện pháp phù hợp bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về giá; thực hiện nghiêm việc phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm.
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng vào những lĩnh vực có thế mạnh và tạo nguồn lực cho phát triển, có chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh từng ngành, lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế:
- Phát triển công nghiệp - Khu chế xuất và công nghiệp: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển và chuyển giao công nghệ đối với các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, từng bước tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tiên tiến, tăng sức cạnh tranh. Đẩy mạnh công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư, tạo đất sạch, hoàn thiện dần kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp, quan tâm phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp.
- Phát triển các ngành dịch vụ: Phát triển mạnh các ngành dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ hậu cần kho bãi (logistics), dịch vụ cảng hàng không và những loại hình dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao; đồng thời tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích đầu tư, xã hội hóa các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao…, nhất là dịch vụ chất lượng cao về đào tạo nguồn nhân lực và chăm sóc sức khỏe.
Triển khai có hiệu quả chương trình, kế hoạch liên kết thương mại với các tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước; thiết lập, củng cố và phát triển các kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia chương trình liên kết ngành, vùng, tham gia vào chuỗi giá trị, tham gia hệ thống phân phối nông sản hiện đại trong và ngoài nước. Tận dụng tối đa các cơ hội hội nhập quốc tế để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường mới, có nhiều tiềm năng gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững.
Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu và đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ ở thị trường trong và ngoài nước; đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nắm bắt nhanh chóng nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo,… nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
Thu hút mạnh các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố. Tiếp tục hỗ trợ các quận, huyện xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của từng địa phương; chú trọng du lịch đường sông gắn với tham quan di tích lịch sử - văn hóa, làng nghề và du lịch sinh thái; tạo điều kiện phát triển du lịch Hội nghị, Hội thảo, triển lãm (MICE) và du lịch nghỉ tại nhà dân (Homestay).
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp: Triển khai thực hiện các Quy hoạch thuộc ngành nông nghiệp, nông thôn vừa được HĐND thành phố thông qua tại kỳ họp cuối năm 2016. Tập trung, mở rộng quy mô sản xuất, hình thành trang trại, vùng, nhóm liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản hàng hóa; từng bước nâng cao trình độ sản xuất của nông dân và hướng tới mục tiêu sản xuất, tiêu thụ theo hợp đồng, theo tiêu chuẩn (GAP) và có sức cạnh tranh cao; phát triển một số thương hiệu nông sản, gia tăng lượng nông sản hàng hóa xuất khẩu, vận động doanh nghiệp tham gia xây dựng mối liên kết 4 nhà, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp với tiêu chuẩn sản xuất của vùng. Tiếp tục tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản xuất, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia chuỗi giá trị. Đẩy mạnh công tác sản xuất giống thủy sản, cung ứng giống chất lượng cao cho vùng, sớm đưa Trung tâm Giống thủy sản cấp I vào hoạt động. Tăng cường kiểm soát an toàn thực phẩm, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông, thủy sản.
- Khoa học và công nghệ: Triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình của thành phố về ứng dụng khoa học và công nghệ; Quy hoạch phát triển ngành khoa học và công nghệ vừa được HĐND thành phố thông qua tại kỳ họp cuối năm 2016. Nâng cao chất lượng sản phẩm các nhiệm vụ khoa học công nghệ, đóng góp tích cực vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm hàng hóa của địa phương. Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. Phát triển mở rộng năng lực trong các lĩnh vực thử nghiệm, kiểm định và hiệu chuẩn đáp ứng yêu cầu phục vụ cho quản lý nhà nước. Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ, hình thành một số doanh nghiệp khoa học công nghệ.
b) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống ngân hàng:
- Triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển. Rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước, các dự án kêu gọi xã hội hóa, đầu tư vốn ngoài Nhà nước (vốn từ khu vực tư nhân trong nước, vốn FDI,…) với nhiều hình thức đầu tư, đặc biệt đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) phát triển nhanh kết cấu hạ tầng đô thị, trong đó ưu tiên giao thông, khu vui chơi giải trí, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân...
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước; thực hiện thoái vốn nhà nước đầu tư ngoài ngành theo kế hoạch, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các doanh nghiệp còn lại khi có hướng dẫn của Trung ương; thực hiện cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công theo quy định trên nguyên tắc bảo đảm tiếp tục cung cấp dịch vụ công với chất lượng tốt hơn; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ công.
- Tăng cường thanh tra, giám sát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tài chính, ngân hàng. Tiếp tục cơ cấu các tổ chức tín dụng gắn với xử lý giảm nợ xấu, kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và việc thực hiện phương án cơ cấu lại của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, bảo đảm an toàn hệ thống.
4. Đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
a) Phát triển đồng bộ, hiệu quả các loại thị trường, vận hành thông suốt, có tính cạnh tranh cao:
- Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 09/CTr-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2016 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP, Nghị quyết số 35/NQ-CP năm 2016 của Chính phủ, gắn với thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thành phố Cần Thơ; phấn đấu cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh, đưa thành phố vào “Nhóm địa phương có chất lượng điều hành tốt”.
- Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh và trở thành động lực của nền kinh tế. Thường xuyên theo dõi tình hình phát triển doanh nghiệp, tổ chức đối thoại định kỳ với các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Vận hành hiệu quả hoạt động Vườn ươm Công nghệ công nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc, Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân khởi nghiệp, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
b) Rà soát, điều chỉnh danh mục các chỉ tiêu thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao:
Khuyến khích đào tạo, phát triển tài năng ở những ngành, lĩnh vực quan trọng, phát huy năng lực, trình độ nghiệp vụ của lực lượng được đào tạo phục vụ thành phố. Nâng cao tỷ lệ lao động có đào tạo chuyên môn kỹ thuật, từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ; kết hợp với thu hút, trọng dụng đội ngũ khoa học công nghệ.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, hạ tầng đô thị, các công trình trọng điểm đã được xác định và cung ứng dịch vụ công:
Quan tâm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông theo hướng kết nối đồng bộ. Xúc tiến mở các tuyến hàng không, phát triển hệ thống cảng biển, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đến đầu tư.
Chú trọng tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO đầu tư vào xây dựng phát triển đô thị, phát triển hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường,…
5. Phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống nhân dân
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ. Chuẩn hóa trong công tác bồi dưỡng, tuyển chọn đội ngũ đáp ứng yêu cầu căn bản và toàn diện giáo dục. Tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng trường điển hình đổi mới năm 2017.
Thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động. Chú trọng giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn, thanh niên và sinh viên mới tốt nghiệp. Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo có nhu cầu và phương án sản xuất, kinh doanh được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi để phát triển, nâng cao khả năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân. Vận động các nguồn lực trong xã hội, cùng nhà nước thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi người có công, chính sách trợ giúp xã hội.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư tư nhân và đa dạng nguồn lực đối với lĩnh vực y tế. Nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng; phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh xảy ra, đặc biệt là các bệnh dịch mới phát sinh. Tiếp tục tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các tuyến. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động người dân tham gia thực hiện chính sách BHYT bằng nhiều hình thức, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia BHYT tiếp cận các dịch vụ kỹ thuật cao trong khám điều trị bệnh, phấn đấu phát triển độ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Nâng cao chất lượng các chương trình nghệ thuật phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của cả nước và địa phương. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, thuyết minh viên, đa dạng hóa các loại hình hoạt động tại các khu điểm di tích, phục vụ tốt nhu cầu khách tham quan. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn hóa, thể dục thể thao, tăng cường các nguồn lực đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di sản văn hóa của dân tộc.
Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động và phát huy vai trò của các Hội, Liên đoàn thể thao từng môn, góp phần phát triển phong trào thể dục thể thao thành phố. Đăng cai tổ chức các giải thể thao quốc gia và quốc tế năm 2017. Tuyển chọn, xây dựng lực lượng vận động viên thể thao thành tích cao của thành phố, các môn thể thao trọng điểm, tham dự các giải thể thao khu vực, quốc gia, quốc tế và định hướng cho Đại hội thể dục thể thao toàn quốc năm 2018.
Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, trong đó chú trọng xây dựng Kiến trúc chính quyền điện tử thành phố Cần Thơ theo Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0; Khu công nghệ thông tin tập trung, các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp. Tăng cường đẩy mạnh việc nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm - dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông của thành phố và khu vực ĐBSCL.
Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo; tiếp tục thực hiện chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các đồng bào dân tộc thiểu số, giải quyết kịp thời các yêu cầu chính đáng về tôn giáo, tín ngưỡng phù hợp với quy định của pháp luật. Chú trọng công tác bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ; phát triển thanh niên; chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, đảm bảo việc thực hiện các quyền trẻ em.
6. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường quản lý, giám sát, khai thác sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên, khoáng sản. Triển khai thực hiện hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu; các dự án chống xâm nhập mặn, phòng chống sạt lở bờ sông, rạch.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người dân, doanh nghiệp, cộng đồng sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đưa vào hoạt động Nhà máy xử lý nước thải, xử lý rác thải thành phố; phát huy hiệu quả các nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp.
7. Tăng cường công tác tư pháp; thanh tra; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Đẩy mạnh việc cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị, bảo đảm gắn kết giữa công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, chú trọng việc thực hiện có hiệu lực các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp
Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về cải cách hành chính, trọng tâm là đơn giản hóa thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ những thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
Xây dựng chính quyền phục vụ, tập trung vào tăng cường công tác công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình. Tăng cường công tác rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ các ngành, các cấp, đảm bảo tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ.
9. Nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, hoạt động đối ngoại
Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; tranh thủ sự hỗ trợ, kết nối của Đại sứ quán, Tổng lãnh sự, Hiệp hội với doanh nghiệp các nước bạn, giới thiệu tiềm năng và cơ hội đầu tư của thành phố, thu hút mạnh đầu tư vào thành phố, đặc biệt chú trọng những dự án quy mô lớn, có tính lan tỏa và tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Triển khai các nội dung đã ký kết với các địa phương, các nước đi vào thực tế, hiệu quả. Tăng cường giám sát hoạt động, triển khai chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ và việc thực hiện các cam kết với các nhà tài trợ của các đơn vị thụ hưởng, đảm bảo thực hiện đúng quy định.
10. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước. Chú trọng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên; đảm bảo công tác tuyển sinh quân sự và tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ đạt chỉ tiêu, chất lượng tốt. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nhân rộng các mô hình nhân dân tự quản và xây dựng khu dân cư an toàn về an ninh, trật tự; chủ động đấu tranh làm giảm các loại tội phạm, kiềm chế, tiến tới đẩy lùi tệ nạn xã hội. Tăng cường biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông; chủ động thực hiện phòng ngừa, không để xảy ra các vụ cháy, nổ trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trưởng đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể sát hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, khẩn trương giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc.
2. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành liên quan chủ trì tham mưu đề xuất thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường được giao; thường xuyên theo dõi tiến độ, đề xuất giải pháp thực hiện phù hợp, kịp thời và hiệu quả, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra, cụ thể:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi thực hiện chỉ tiêu: (1) Tăng trưởng kinh tế; (2) GRDP bình quân đầu người; (3) Cơ cấu kinh tế; (5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn.
b) Sở Công Thương theo dõi thực hiện chỉ tiêu (4) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Cục Hải quan thành phố theo dõi thực hiện chỉ tiêu (6) Thu - chi ngân sách nhà nước.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi thực hiện chỉ tiêu (7) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi thực hiện chỉ tiêu: (8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo; (9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo.
e) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội thành phố theo dõi thực hiện chỉ tiêu: (10) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế.
g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi thực hiện chỉ tiêu: (11) Xã đạt tiêu chí nông thôn mới; chỉ tiêu (12) Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch khu vực nông thôn.
h) Sở Xây dựng theo dõi thực hiện chỉ tiêu (12) Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch, nước sạch đô thị (13) Tỷ lệ thu gom chất thải rắn ở đô thị.
2. Giao Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện và Thủ trưởng cơ quan đơn vị có liên quan thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của đơn vị, địa phương; tiến độ thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và môi trường được giao, đề xuất giải pháp thực hiện phù hợp, kịp thời và hiệu quả, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra; hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện gửi về UBND thành phố và Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND thành phố theo quy định.
3. Đề nghị Thường trực HĐND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các Ban, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, các tổ chức đoàn thể căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, triển khai kế hoạch giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện trong thực hiện kế hoạch này một cách hiệu quả./.
(Đính kèm các phụ lục).
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch 2017 |
Kế hoạch 2017 so với ước TH 2016 (%) |
||
Kế hoạch |
Ước thực hiện cả năm |
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
8=7/4 |
9 |
10=9/7 |
1 |
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (GRDP - giá so sánh 2010) |
Tỷ đồng |
57.126,82 |
61.361,91 |
61.441,21 |
107,55 |
66.248,57 |
107,82 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản |
Tỷ đồng |
5.746,76 |
5.812,85 |
5.811,64 |
101,13 |
5.871,11 |
101,02 |
|
+ Công nghiệp và xây dựng |
Tỷ đồng |
18.393,77 |
19.805,24 |
20.280,36 |
110,26 |
21.938,51 |
108,18 |
|
+ Dịch vụ |
Tỷ đồng |
32.986,30 |
35.743,82 |
35.349,21 |
107,16 |
38.438,95 |
108,74 |
|
2 |
GRDP (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
73.921,31 |
82.519,58 |
82.379,21 |
|
92.165,99 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản |
Tỷ đồng |
7.322,05 |
7.696,90 |
7.674,70 |
|
8.052,19 |
|
|
+ Công nghiệp và xây dựng |
Tỷ đồng |
23.462,06 |
26.252,73 |
26.801,39 |
|
30.089,64 |
|
|
+ Dịch vụ |
Tỷ đồng |
43.137,20 |
48.569,95 |
47.903,11 |
|
54.024,17 |
|
|
3 |
GRDP bình quân đầu người |
Triệu đồng |
59,05 |
65,25 |
65,25 |
110,49 |
72,57 |
111,23 |
4 |
Cơ cấu tổng giá trị gia tăng theo ngành kinh tế GRDP (giá hiện hành) |
|
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
100,00 |
|
|
+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản |
% |
9,91 |
9,33 |
9,32 |
|
8,74 |
|
+ Công nghiệp và xây dựng |
% |
31,74 |
31,81 |
32,53 |
|
32,65 |
|
|
+ Dịch vụ |
% |
58,36 |
58,86 |
58,15 |
|
58,62 |
|
|
5 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn |
Tỷ đồng |
87.305 |
91.972 |
95.625 |
109,53 |
105.060 |
109,87 |
6 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn |
Triệu USD |
1.244,34 |
1.470,00 |
1.203,11 |
96,69 |
1.320,00 |
109,72 |
|
Trong đó: Xuất khẩu địa phương (quản lý) |
Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
7 |
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn |
Triệu USD |
473,75 |
500,00 |
440,19 |
92,92 |
450,00 |
102,23 |
|
Trong đó: Nhập khẩu địa phương (quản lý) |
Triệu USD |
|
|
|
|
|
|
8 |
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn |
Tỷ đồng |
14.837,92 |
12.055,26 |
13.526,00 |
91,16 |
12.826,30 |
94,83 |
|
Thu ngân sách Nhà nước |
Tỷ đồng |
8.866,38 |
9.237,00 |
8.715,00 |
98,29 |
11.205,00 |
128,57 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
- Thu thuế xuất, nhập khẩu |
Tỷ đồng |
1.703,54 |
1.702,00 |
1.020,00 |
59,88 |
1.335 |
130,88 |
|
- Thu nội địa (*) |
Tỷ đồng |
7.162,85 |
7.535,00 |
7.695,00 |
107,43 |
9.870 |
128,27 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Thu từ DNNN Trung ương |
Tỷ đồng |
1.133,05 |
1.235,00 |
1.230,30 |
108,58 |
1.509,30 |
122,68 |
|
+ Thu từ các DNNN địa phương |
Tỷ đồng |
413,47 |
300,00 |
315,97 |
76,42 |
349,70 |
110,68 |
|
+ Thu ngoài quốc doanh |
Tỷ đồng |
1.472,86 |
2.065,00 |
1.703,54 |
115,66 |
2.302,70 |
135,17 |
|
+ Thu từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài |
Tỷ đồng |
1.693,75 |
1.835,00 |
1.541,00 |
90,98 |
2.070,00 |
134,33 |
|
+ Thuế thu nhập cá nhân |
Tỷ đồng |
474,81 |
490,00 |
560,90 |
118,13 |
675,00 |
120,34 |
|
9 |
Thu bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương |
Tỷ đồng |
1.206,98 |
926,26 |
926,26 |
76,74 |
1.090,10 |
117,69 |
10 |
Chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
10.340,36 |
10.125,90 |
9.589,98 |
92,74 |
10.238,39 |
106,76 |
|
Trong đó: Chi cân đối NSĐP và chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách TW |
Tỷ đồng |
9.207,44 |
8.531,70 |
8.420,44 |
91,45 |
10.055,90 |
119,42 |
a) |
Chi đầu tư phát triển (**) |
Tỷ đồng |
2.884,69 |
2.987,62 |
3.122,80 |
108,25 |
4.153,60 |
133,01 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
- Nguồn cân đối ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
1.221,10 |
1.710,00 |
1.693,26 |
138,67 |
3.063,50 |
180,92 |
|
- Nguồn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách TW |
Tỷ đồng |
577,64 |
447,40 |
447,40 |
77,45 |
1.090,10 |
243,65 |
|
b) |
Chi thường xuyên |
Tỷ đồng |
4.554,63 |
5.209,93 |
5.031,74 |
110,48 |
5.728,58 |
113,85 |
11 |
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn |
Tỷ đồng |
40.023,97 |
44.000,00 |
44.880,00 |
112,13 |
55.000,00 |
122,55 |
|
- Trung ương quản lý |
Tỷ đồng |
13.163,93 |
13.300,00 |
13.209,00 |
100,34 |
14.623,00 |
110,70 |
- Địa phương quản lý |
Tỷ đồng |
26.860,04 |
30.700,00 |
31.671,00 |
117,91 |
40.377,00 |
127,49 |
|
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) quy USD |
Triệu USD |
67,45 |
62,36 |
35,20 |
52,19 |
39,50 |
112,22 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Bên Việt Nam |
Triệu USD |
0,22 |
0,38 |
0,80 |
363,64 |
1,02 |
127,50 |
|
+ Bên nước ngoài |
Triệu USD |
67,23 |
61,98 |
34,40 |
51,17 |
38,48 |
111,86 |
Ghi chú: (*): Thu nội địa thực hiện năm 2015, ước thực hiện năm 2016 không kể nguồn thu xổ số kiến thiết.
(**): Chi đầu tư phát triển thực hiện năm 2015, ước thực hiện năm 2016 không kể nguồn xổ số kiến thiết.
CÁC CHỈ TIÊU NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ, XUẤT NHẬP KHẨU
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch 2017 |
Kế hoạch 2017 so với ước TH 2016 (%) |
||
Kế hoạch |
Ước thực hiện cả năm |
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
8=7/4 |
9 |
10=9/7 |
A |
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng giá trị sản xuất (Theo giá ss 2010) |
Tỷ đồng |
12.505,83 |
12.573,68 |
12.573,68 |
100,54 |
12.716,33 |
101,13 |
a) |
Nông nghiệp: |
Tỷ đồng |
9.033,87 |
9.064,98 |
9.064,98 |
100,34 |
9.098,27 |
100,37 |
|
- Trồng trọt |
Tỷ đồng |
7.575,66 |
7.654,30 |
7.654,30 |
101,04 |
7.675 |
100,27 |
|
- Chăn nuôi |
Tỷ đồng |
901,96 |
911,23 |
911,20 |
101,02 |
923 |
101,29 |
b) |
Lâm nghiệp: |
Tỷ đồng |
20,76 |
20,98 |
20,95 |
100,89 |
21,15 |
101,00 |
c) |
Thủy sản: |
Tỷ đồng |
3.451,20 |
3.487,72 |
3.487,75 |
101,06 |
3.596,90 |
103,13 |
|
- Nuôi trồng |
Tỷ đồng |
3.041,87 |
3.073,48 |
3.074,50 |
101,07 |
3.125 |
101,66 |
|
- Khai thác |
Tỷ đồng |
183,30 |
185,21 |
186,20 |
101,58 |
186,50 |
100,16 |
2 |
Năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu trên địa bàn |
|
|
|
|
|
|
|
a) |
Lúa cả năm: |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất |
Tạ/ha |
59,18 |
60,10 |
59,57 |
100,66 |
61,20 |
102,74 |
|
- Sản lượng |
Triệu tấn |
1,41 |
1,31 |
1,43 |
101,54 |
1,31 |
91,73 |
b) |
Ngô: |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Năng suất |
Tạ/ha |
52,59 |
51,80 |
58,30 |
110,86 |
54,50 |
93,48 |
|
- Sản lượng |
Triệu tấn |
5,55 |
4,80 |
5,88 |
105,91 |
5,94 |
101,09 |
c) |
Cây ăn quả: |
Nghìn ha |
14,95 |
14,53 |
15,90 |
106,33 |
16,29 |
102,47 |
3 |
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thịt hơi các loại |
Nghìn tấn |
30,50 |
31,00 |
44,00 |
144,26 |
36,00 |
81,82 |
|
Trong đó: Thịt lợn |
Nghìn tấn |
24,20 |
24,50 |
35,00 |
144,63 |
29,50 |
84,29 |
|
- Sữa tươi |
Nghìn tấn |
|
|
|
|
|
|
4 |
Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trồng cây phân tán |
Nghìn cây |
1.212,05 |
1.000,00 |
1.228,00 |
101,32 |
950,00 |
77,36 |
5 |
Thủy sản |
Nghìn tấn |
172,41 |
200,00 |
200,00 |
116,00 |
200,00 |
100,00 |
|
- Sản lượng khai thác |
Nghìn tấn |
6,09 |
4,50 |
4,50 |
73,94 |
4,10 |
91,11 |
|
- Sản lượng nuôi trồng |
Nghìn tấn |
166,33 |
195,50 |
195,50 |
117,54 |
195,90 |
100,20 |
7 |
Phát triển nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh |
% |
99,00 |
99,00 |
99,00 |
|
99,00 |
|
|
- Số tiêu chí nông thôn mới bình quân đạt được bình quân/xã |
Tiêu chí |
16,61 |
18,39 |
18,05 |
|
19,00 |
|
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
xã |
12,00 |
16,00 |
19,00 |
158,33 |
25,00 |
131,58 |
|
- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
% |
33,33 |
44,44 |
52,78 |
|
69,44 |
|
B |
CÔNG NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Giá trị SX Công nghiệp (Theo Giá SS 2010) |
Tỷ đồng |
92.805,72 |
99.847,00 |
101.206,37 |
109,05 |
108.548,00 |
107,25 |
|
- Công nghiệp khai khoáng |
Tỷ đồng |
5,67 |
6,00 |
6,37 |
112,38 |
7,00 |
109,86 |
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo |
Tỷ đồng |
89.443,03 |
96.150,00 |
97.153 |
108,62 |
103.094 |
106,12 |
|
- Công nghiệp SX và PP điện, khí đốt, nước |
Tỷ đồng |
2.719,86 |
2.992,00 |
3.335 |
122,62 |
4.712 |
141,29 |
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
Tỷ đồng |
637,16 |
699,00 |
712 |
111,75 |
735 |
103,23 |
2 |
Chỉ số sản xuất Công nghiệp (IIP) |
% |
107,10 |
108,35 |
111,22 |
|
108,40 |
|
|
- Công nghiệp khai khoáng |
% |
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo |
% |
108,68 |
108,95 |
109,72 |
|
109,00 |
|
|
- Công nghiệp SX và PP điện, khí đốt, nước |
% |
82,56 |
105,75 |
154,21 |
|
185,00 |
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
% |
105,63 |
107,40 |
110,37 |
|
107,40 |
|
3 |
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp |
Sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
Thủy hải sản đông lạnh |
1.000 tấn |
157 |
165 |
167 |
106,37 |
169,00 |
101,20 |
|
Gạo xay xát và đánh bóng |
1.000 tấn |
4.934 |
4.900 |
4.861 |
98,52 |
4.902 |
100,84 |
|
Bia các loại |
Triệu lít |
85 |
90 |
87 |
101,90 |
92 |
105,75 |
|
Nước ngọt |
Triệu lít |
9 |
12 |
11 |
133,58 |
12 |
109,02 |
|
Thuốc lá |
1.000 gói |
101.230 |
105.000 |
106.000 |
104,71 |
110.000 |
103,77 |
|
Quần áo may sẵn |
1.000 SP |
11.950 |
12.000 |
11.993 |
100,36 |
12.045 |
100,43 |
|
Bao bì PP |
1.000 cái |
67.625 |
78.473 |
78.427 |
115,97 |
81.918 |
104,45 |
|
Da các loại |
1.000 bia |
|
|
|
|
|
|
|
Giấy các loại |
Tấn |
16.140 |
17.000 |
15.233 |
94,38 |
16.015 |
105,13 |
|
Trang in |
Triệu trang |
857 |
900 |
884 |
103,15 |
928 |
105,01 |
|
Hơi Oxy |
1.000 m3 |
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc trừ sâu |
Tấn |
14 |
7 |
7 |
49,91 |
8 |
107,51 |
|
Thuốc viên |
Triệu viên |
5.600 |
5.750 |
5.606 |
100,11 |
5.758 |
102,71 |
|
Phân NPK |
1.000 tấn |
147 |
155 |
154 |
104,97 |
162 |
104,72 |
|
Xi măng |
1.000 tấn |
902 |
947 |
873 |
96,77 |
917 |
105,06 |
|
Thép |
1.000 tấn |
113 |
115 |
115 |
101,72 |
116 |
100,92 |
|
Điện sản xuất |
1.000 Kwh |
415.015 |
834.750 |
785.861 |
189,36 |
838.241 |
106,67 |
|
Nước máy thương phẩm |
1.000 m3 |
77.054 |
55.230 |
55.450 |
71,96 |
57.134 |
103,04 |
C |
DỊCH VỤ |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
81.248 |
91.972 |
95.625 |
117,69 |
105.060 |
109,87 |
|
- Doanh thu ngành dịch vụ (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
60.230 |
66.915 |
67.638 |
112,30 |
76.748 |
113,47 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa xe, đồ dùng |
Tỷ đồng |
16.881 |
19.246 |
19.192 |
113,69 |
21.950 |
114,37 |
|
+ Vận tải kho bãi |
Tỷ đồng |
4.467 |
4.859 |
4.763 |
106,62 |
5.303 |
111,32 |
|
+ Dịch vụ lưu trú, ăn uống |
Tỷ đồng |
6.734 |
7.808 |
7.643 |
113,50 |
8.692 |
113,72 |
|
+ Dịch vụ khác |
Tỷ đồng |
32.148 |
4.783 |
36.040 |
112,11 |
40.804 |
113,22 |
D |
XUẤT NHẬP KHẨU |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ |
1.000 USD |
1.470.040 |
1.650.000 |
1.553.110 |
105,65 |
1.670.000 |
107,53 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa |
1.000 USD |
1.244.340 |
1.470.000 |
1.203.110 |
96,69 |
1.320.000 |
109,72 |
|
Dịch vụ thu ngoại tệ |
1.000 USD |
225.700 |
180.000 |
350.000 |
155,07 |
350.000 |
100,00 |
* |
Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
Gạo |
1.000 USD |
367.693 |
420.000 |
311.000 |
84,58 |
310.000 |
99,68 |
|
Thủy sản |
1.000 USD |
535.250 |
510.000 |
550.000 |
102,76 |
540.000 |
98,18 |
|
Thủ công mỹ nghệ |
1.000 USD |
3.196 |
4.000 |
8.500 |
265,96 |
8.500 |
100,00 |
|
Hàng may mặc XK |
1.000 USD |
157.492 |
120.000 |
149.000 |
94,61 |
150.000 |
100,67 |
|
Nông sản và NSTP chế biến |
1.000 USD |
22.730 |
16.800 |
58.000 |
255,17 |
70.000 |
120,69 |
|
Da bò, da trâu các loại |
1.000 USD |
6.891 |
12.800 |
8.500 |
123,35 |
8.000 |
94,12 |
|
Thuốc uống các loại |
1.000 USD |
7.148 |
11.500 |
12.000 |
167,88 |
12.000 |
100,00 |
|
Sắt thép, đinh |
1.000 USD |
12.907 |
16.000 |
9.000 |
69,73 |
9.000 |
100,00 |
|
Lông vịt |
1.000 USD |
23.403 |
15.000 |
16.000 |
68,37 |
18.000 |
112,50 |
|
Hàng hóa khác |
1.000 USD |
107.630 |
343.900 |
81.110 |
|
194.500 |
|
2 |
Nhập khẩu hàng hóa |
1.000 USD |
473.750 |
500.000 |
440.190 |
92,92 |
450.000 |
102,23 |
* |
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên liệu dược phẩm |
1000.USD |
28.504 |
40.000 |
36.850 |
129,28 |
30.000 |
81,41 |
|
Phụ liệu may mặc, da giày |
1000.USD |
15.407 |
52.000 |
60.050 |
389,76 |
55.000 |
91,59 |
|
Nguyên liệu nông dược |
1000.USD |
33.956 |
55.000 |
58.940 |
173,58 |
50.000 |
84,83 |
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
1000.USD |
66.171 |
75.000 |
23.950 |
36,19 |
30.000 |
125,26 |
|
Vải các loại |
1000.USD |
20.356 |
48.000 |
21.775 |
106,97 |
30.000 |
137,77 |
|
Xăng dầu |
1000.USD |
56.563 |
57.000 |
61.150 |
108,11 |
30.000 |
49,06 |
|
Sắt thép |
1000.USD |
1.815 |
3.000 |
3.000 |
165,29 |
3.500 |
116,67 |
|
Phân bón |
1000.USD |
9.913 |
8.000 |
5.010 |
50,54 |
5.000 |
99,80 |
|
Hóa chất |
1000.USD |
14.000 |
14.000 |
14.208 |
101,49 |
12.000 |
84,46 |
|
Máy móc thiết bị, phụ tùng |
1000.USD |
34.241 |
30.000 |
50.920 |
148,71 |
55.000 |
108,01 |
|
Hàng hóa khác |
1000.USD |
192.824 |
118.000 |
104.337 |
54,11 |
149.500 |
143,29 |
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch 2017 |
Kế hoạch 2017 so với ước thực hiện 2016 (%) |
||
Kế hoạch |
Ước thực hiện cả năm |
Ước thực hiện 2016 so với thực hiện 2015 (%) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
8=7/4 |
9 |
10=9/7 |
I |
DÂN SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dân số trung bình |
Người |
1.251.809 |
1.264.627 |
1.262.566 |
100,86 |
1.270.000 |
100,59 |
|
Trong đó: Dân số nông thôn |
Người |
416.254 |
420.488 |
419.800 |
100,85 |
422.275 |
100,59 |
|
Dân số là dân tộc thiểu số |
Người |
38.929 |
38.929 |
38.929 |
100,00 |
39.311 |
100,98 |
|
- Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh |
Số bé trai/ 100 bé gái |
105 |
105 |
105 |
|
105 |
|
II |
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số lao động đang làm việc |
Người |
703.773 |
720.775 |
720.775 |
102,42 |
736.600 |
102,20 |
|
- Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Người |
422 |
566 |
553 |
131,04 |
555 |
100,36 |
|
- Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động |
% |
65,00 |
67,00 |
67,00 |
|
69,00 |
|
III |
GIẢM NGHÈO (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số hộ của toàn tỉnh/thành phố |
Hộ |
315.984 |
319.838 |
319.580 |
101,14 |
322.655 |
100,96 |
|
- Số hộ nghèo |
Hộ |
16.165 |
13.191 |
12.161 |
|
9.067 |
|
|
- Tỷ lệ hộ nghèo |
% |
5,12 |
4,12 |
3,81 |
|
2,81 |
|
|
- Số hộ thiếu đói trong năm |
Hộ |
0 |
0 |
0 |
|
0 |
|
|
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo |
% |
1,13 |
1,00 |
1,31 |
|
1,00 |
|
|
- Số hộ cận nghèo |
Hộ |
8.357 |
7.160 |
10.152 |
|
5.937 |
|
|
- Tỷ lệ hộ cận nghèo |
% |
2,64 |
2,24 |
3,18 |
|
1,84 |
|
|
- Số hộ thoát nghèo |
Hộ |
2.810 |
2.977 |
5.005 |
|
3.124 |
|
|
- Số hộ tái nghèo |
Hộ |
35 |
|
7 |
|
|
|
IV |
CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số xã của toàn tỉnh/thành phố |
Xã |
36 |
36 |
36 |
|
36 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Số xã đặc biệt khó khăn (theo tiêu chuẩn của Chương trình 135) |
Xã |
|
|
|
|
|
|
|
+ Số xã có đường ô tô đến trung tâm |
Xã |
36 |
36 |
36 |
|
36 |
|
|
+ Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trung tâm |
% |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
100,00 |
|
|
+ Số xã có trạm y tế |
Xã |
36 |
36 |
36 |
|
36 |
|
|
+ Tỷ lệ xã có trạm y tế |
% |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
100,00 |
|
|
+ Số xã có bưu điện văn hóa xã |
Xã |
28 |
28 |
28 |
100,00 |
28 |
100,00 |
|
+ Tỷ lệ xã có bưu điện văn hóa xã |
% |
77,78 |
77,78 |
77,78 |
|
77,78 |
|
|
+ Số xã có chợ xã, liên xã |
xã |
29 |
34 |
29 |
100,00 |
29 |
100,00 |
|
+ Tỷ lệ xã có chợ xã, liên xã |
% |
80,56 |
94,44 |
80,56 |
|
80,56 |
|
|
- Số hộ được sử dụng điện |
Hộ |
315.415 |
319.454 |
319.454 |
100,00 |
322.365 |
100,91 |
|
- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện |
% |
99,82 |
99,88 |
99,88 |
|
99,91 |
|
|
- Số hộ được sử dụng nước sạch |
Hộ |
244.858 |
252.728 |
257.402 |
105,12 |
262.641 |
102,04 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Khu vực thành thị |
Hộ |
179.147 |
183.603 |
183.603 |
102,49 |
185.237 |
100,89 |
|
+ Khu vực nông thôn |
Hộ |
65.711 |
69.125 |
73.799 |
112,31 |
77.404 |
104,88 |
|
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch |
% |
77,49 |
79,00 |
80,50 |
|
81,40 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Khu vực thành thị |
% |
85,00 |
86,00 |
86,00 |
|
87,00 |
|
|
+ Khu vực nông thôn |
% |
62,45 |
65 |
68,12 |
|
70,00 |
|
V |
Y TẾ - XÃ HỘI |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
70,03 |
74,50 |
74,50 |
|
78,80 |
|
|
- Số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc |
Ngh. người |
104.816 |
107.373 |
111.410 |
|
112.968 |
|
|
- Số giường bệnh/10.000 dân (không tính giường trạm y tế xã) |
Giường |
32,05 |
32,13 |
37,11 |
|
38,04 |
|
|
- Số bác sỹ/10.000 dân |
Bác sỹ |
12,89 |
11,51 |
14,33 |
|
14,64 |
|
|
- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc |
|
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
100,00 |
|
|
- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế |
% |
98,82 |
100,00 |
100,00 |
|
100,00 |
|
|
- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
0,9 |
≤8 |
≤8 |
|
≤1 |
|
|
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
1,1 |
≤20 |
≤20 |
|
≤1,5 |
|
|
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) |
% |
10,7 |
≤10,3 |
10,3 |
|
10,1 |
|
|
- Số xã, phường đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em |
xã, phường |
85 |
85 |
85 |
|
85 |
|
|
- Tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em |
% |
100 |
100 |
100 |
|
100 |
|
VI |
VĂN HÓA |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã phường có nhà văn hóa, thư viện |
Xã, phường |
59 |
63 |
64 |
108,47 |
68 |
106,25 |
|
Trong đó: Xây dựng mới |
Xã, phường |
8 |
4 |
5 |
62,50 |
4 |
80,00 |
VII |
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng số học sinh đầu năm học |
Học sinh |
231.075 |
234.770 |
233.816 |
101,19 |
233.500 |
99,86 |
|
+ Mẫu giáo |
Học sinh |
41.934 |
42.920 |
44.260 |
105,55 |
43.650 |
98,62 |
|
+ Tiểu học |
Học sinh |
99.884 |
98.950 |
96.521 |
96,63 |
97.000 |
100,50 |
|
+ Trung học cơ sở |
Học sinh |
62.906 |
65.200 |
64.368 |
102,32 |
65.000 |
100,98 |
|
+ Trung học phổ thông |
Học sinh |
26.351 |
27.700 |
28.667 |
108,79 |
27.850 |
97,15 |
|
- Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo |
% |
84,53 |
90,50 |
93,10 |
|
91,00 |
|
|
- Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tiểu học |
% |
100,00 |
100,00 |
100,00 |
|
100,00 |
|
|
+ Trung học cơ sở |
% |
95,59 |
89,50 |
94,30 |
|
89,50 |
|
|
+ Trung học phổ thông |
% |
67,22 |
66,00 |
66,50 |
|
67,00 |
|
CÁC CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch 2017 |
Kế hoạch 2017 so với ước thực hiện 2016 (%) |
||
Kế hoạch |
Ước thực hiện cả năm |
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
8=7/4 |
9 |
10=9/7 |
1 |
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom |
% |
90 |
90 |
90 |
|
90 |
|
2 |
Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý (*) |
% |
100 |
0 |
0 |
|
0 |
|
3 |
Số khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động |
khu |
6 |
6 |
6 |
100 |
6 |
100 |
4 |
Số khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
khu |
3 |
3 |
3 |
100 |
3 |
100 |
5 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động (**) có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
|
100 |
|
6 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý |
% |
63 |
65 |
65 |
|
70 |
|
7 |
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý |
% |
87,78 |
90 |
90 |
|
92 |
|
Ghi chú: (*) Giai đoạn 2011-2015 thực hiện theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ; giai đoạn 2016-2020 thực hiện theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, đã xử lý triệt để từ năm 2006
(**) Số khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động (tỷ lệ lắp đầy 50% trở lên): 03 khu
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VÀ KINH TẾ TẬP THỂ
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch 2017 |
Kế hoạch 2017 so với ước TH 2016 (%) |
||
Kế hoạch |
Ước thực hiện cả năm |
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
8=7/4 |
9 |
10=9/7 |
A |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước (DNNN) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số lượng doanh nghiệp |
Doanh nghiệp |
5 |
4 |
4 |
|
4 |
|
2 |
Tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp |
Triệu đồng |
729,1 |
689,52 |
689,52 |
94,57 |
689,52 |
100 |
3 |
Nộp ngân sách nhà nước |
Triệu đồng |
1.071 |
1.007 |
1.121 |
104,67 |
1.115 |
99,46 |
4 |
Tổng lợi nhuận |
Triệu đồng |
293 |
307 |
271 |
92,49 |
310 |
114,39 |
5 |
Hình thức sắp xếp doanh nghiệp |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
- Số doanh nghiệp giữ nguyên 100% vốn Nhà nước |
Triệu đồng |
4 |
4 |
4 |
|
4 |
|
|
Số doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa |
Triệu đồng |
1 |
1 |
1 |
|
0 |
|
2 |
- Số doanh nghiệp sắp xếp theo hình thức khác (bán, hợp nhất, sáp nhập,…) |
Triệu đồng |
0 |
0 |
0 |
|
|
|
II |
Doanh nghiệp ngoài nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số doanh nghiệp đang hoạt động (lũy kế đến kỳ báo cáo) |
Doanh nghiệp |
12.897 |
14.056 |
14.067 |
109,07 |
15.367 |
109,24 |
|
Trong đó: Số doanh nghiệp có phần vốn của nhà nước |
Doanh nghiệp |
- |
- |
|
|
|
|
2 |
Số doanh nghiệp tư nhân trong nước thành lập mới |
Doanh nghiệp |
100 |
50 |
57 |
57,00 |
60 |
105,26 |
3 |
Tổng số vốn của doanh nghiệp tư nhân trong nước |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Tổng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có phần vốn của nhà nước |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
4 |
Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động |
Doanh nghiệp |
88 |
70 |
100 |
113,64 |
110 |
110,00 |
5 |
Số doanh nghiệp kinh doanh có lãi |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
6 |
Số doanh nghiệp kinh doanh lỗ |
Doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
7 |
Tổng Số lao động trong doanh nghiệp |
Người |
|
|
|
|
|
|
8 |
Thu nhập bình quân người lao động |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
9 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Tổng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có phần vốn của nhà nước |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
6 |
Tổng doanh thu |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng tài sản |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng vốn chủ sở hữu |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng lợi nhuận |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng lỗ |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
8 |
Tổng đóng góp ngân sách nhà nước |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
9 |
Tổng ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa |
Triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
B |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hợp tác xã |
Hợp tác xã |
216 |
195 |
228 |
105,56 |
200 |
87,72 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hợp tác xã thành lập mới |
Hợp tác xã |
12 |
15 |
15 |
125,00 |
15 |
100,00 |
|
Số hợp tác xã giải thể |
Hợp tác xã |
5 |
31 |
3 |
60,00 |
40-60 |
|
2 |
Tổng số thành viên hợp tác xã |
Hợp tác xã |
9.997 |
10.000 |
9.750 |
97,53 |
11.500 |
117,95 |
3 |
Tổng số lao động trong hợp tác xã |
người |
|
|
15.000 |
|
15.000 |
100,00 |
|
Trong đó: Số lao động là thành viên hợp tác xã |
người |
9.314 |
8.000 |
9.091 |
97,61 |
9.000 |
99,00 |
II |
Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số Liên hiệp hợp tác xã |
Liên hiệp hợp tác xã |
1 |
1 |
1 |
|
1 |
|
|
Trong đó: Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới |
Liên hiệp hợp tác xã |
0 |
0 |
0 |
|
0 |
|
III |
Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số tổ hợp tác |
Tổ hợp tác |
1.300 |
1.450 |
1.350 |
103,85 |
1.400 |
103,70 |
|
Trong đó: Tổng số tổ hợp tác đăng ký chức thực |
người |
640 |
730 |
690 |
107,81 |
710 |
102,90 |
2 |
Tổng số thành viên tổ hợp tác |
Tỷ đồng |
52.000 |
58.000 |
53.000 |
101,92 |
53.500 |
100,94 |
Mã chỉ tiêu |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Thực hiện 2015 |
Năm 2016 |
Kế hoạch 2017 |
Kế hoạch 2017 so với ước TH 2016 (%) |
||
Kế hoạch |
Ước thực hiện cả năm |
Ước TH 2016 so với TH 2015 (%) |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
7 |
8=7/4 |
9 |
10=9/7 |
A |
Tình hình thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
A1 |
Vốn đầu tư thực hiện |
Triệu USD |
67,45 |
62,36 |
35,20 |
52,19 |
39,50 |
112,22 |
A2 |
Trong đó, từ nước ngoài |
Triệu USD |
67,23 |
61,98 |
34,40 |
51,17 |
38,48 |
111,86 |
A3 |
Doanh thu |
Triệu USD |
443,81 |
500,00 |
442,32 |
99,66 |
486,55 |
110,00 |
A4 |
Số lao động |
Người |
6.928,00 |
8.107,00 |
8.237,00 |
118,89 |
9.061,00 |
110,00 |
A5 |
Nộp ngân sách |
Triệu USD |
69,24 |
50,00 |
50,00 |
72,21 |
55,00 |
110,00 |
B |
Tình hình cấp GCNĐT |
|
|
|
|
|
|
|
B1 |
Cấp mới |
|
|
|
|
|
|
|
B11 |
Số dự án |
Dự án |
7 |
8 |
8 |
114,29 |
8 |
100,00 |
B12 |
Vốn đầu tư đăng ký mới |
Triệu USD |
19,1 |
70 |
177,3 |
928,27 |
90 |
50,76 |
B2 |
Điều chỉnh vốn |
|
|
|
|
|
|
|
B21 |
Số lượt dự án điều chỉnh tăng vốn |
lượt dự án |
4 |
8 |
1 |
25,00 |
2 |
200,00 |
B22 |
Vốn đầu tư điều chỉnh tăng |
Triệu USD |
38,6 |
10 |
1,1 |
2,85 |
2 |
181,82 |
B23 |
Số lượt dự án điều chỉnh giảm vốn |
lượt dự án |
0 |
|
- |
|
|
|
B24 |
Vốn đầu tư điều chỉnh giảm |
Triệu USD |
0 |
|
- |
|
|
|
B3 |
Vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm |
Triệu USD |
57,7 |
80 |
178,4 |
309,19 |
92 |
51,57 |
C |
Tình hình thu hồi GCNĐT |
|
|
|
|
|||
C1 |
Số dự án |
Dự án |
0 |
0 |
||||
C2 |
Vốn đăng ký |
Triệu USD |
0 |
0 |
||||
D |
Tình hình tiếp nhận |
|
|
|
||||
D1 |
Số dự án tiếp nhận |
Dự án |
7 |
8 |
||||
D2 |
Vốn đăng ký của các dự án tiếp nhận |
Triệu USD |
19,1 |
70 |
||||
|
Trong đó, đã cấp GCNĐT |
|
|
|
||||
D3 |
Số dự án |
Dự án |
7 |
8 |
||||
D4 |
Vốn đăng ký |
Triệu USD |
19,1 |
70 |
||||
|
Chưa cấp |
|
|
|
||||
D5 |
Số dự án |
Dự án |
0 |
0 |
||||
D6 |
Vốn đăng ký |
Triệu USD |
0 |
0 |
Chú thích
(*) Không áp dụng
B21 và B23 ghi số lượt điều chỉnh vốn (ví dụ 1 dự án điều chỉnh vốn 2 lần trong kỳ báo cáo thì tính là 2 lượt)
B3=B12+B22-B24
D1=D3+D5; D2=D4+D6
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TOÀN XÃ HỘI NĂM 2017 PHÂN THEO NGÀNH - LĨNH VỰC
ĐVT: Triệu đồng
STT |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội |
Các nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý |
Vốn TPCP và nguồn vốn khác |
Đầu tư của các Bộ Ngành, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn |
Vốn tín dụng đầu tư và tạm ứng vốn nhàn rỗi Kho bạc |
Đầu tư trực tiếp nước ngoài |
Đầu tư từ vốn tư nhân và dân cư |
Tỷ lệ đầu tư so với tổng vốn toàn xã hội (%) |
Ghi chú |
|
|||||
Tổng số |
Trong đó |
|
||||||||||||||
Vốn ODA |
Trung ương hỗ trợ đầu tư có mục tiêu |
Cân đối NSĐP |
Tiền sử dụng đất |
XSKT |
|
|||||||||||
|
||||||||||||||||
|
TỔNG SỐ |
55.000.000 |
3.804.902 |
932.642 |
157.460 |
1.464.800 |
200.000 |
1.050.000 |
- |
14.623.210 |
110.000 |
1.850.000 |
34.611.888 |
100,00 |
|
|
|
- Trả nợ lãi và gốc các khoản vay |
275.000 |
275.000 |
|
|
275.000 |
|
|
|
|
|
|
|
0,50 |
|
|
|
- Vốn điều lệ cho Quỹ Bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa |
40.000 |
40.000 |
|
|
40.000 |
|
|
|
|
|
|
|
0,07 |
|
|
|
- Quỹ phát triển đất thành phố (thực hiện nhiệm vụ tạo quỹ đất sạch và các dự án BT, PPP… theo quy định) |
30.000 |
30.000 |
|
|
|
30.000 |
|
|
|
|
|
|
0,05 |
|
|
|
- Dự phòng |
301.480 |
301.480 |
|
|
146.480 |
50.000 |
105.000 |
|
|
|
|
|
0,55 |
|
|
|
- Vốn chuẩn bị đầu tư |
20.000 |
20.000 |
|
|
20.000 |
|
|
|
|
|
|
|
0,04 |
|
|
A |
ĐẦU TƯ LĨNH VỰC KINH TẾ |
41.259.599 |
776.389 |
65.000 |
121.860 |
264.479 |
60.400 |
264.650 |
- |
11.643.210 |
110.000 |
1.850.000 |
26.880.000 |
75,02 |
|
|
1 |
Ngành giao thông vận tải |
10.935.626 |
545.416 |
- |
61.860 |
210.756 |
48.400 |
224.400 |
|
6.813.210 |
77.000 |
|
3.500.000 |
19,88 |
|
|
2 |
Công nghiệp, xây dựng |
12.502.000 |
2.000 |
- |
|
2.000 |
|
- |
|
1.600.000 |
|
600.000 |
10.300.000 |
22,73 |
|
|
3 |
Ngành nông, lâm, thủy sản, thủy lợi, |
2.741.973 |
228.973 |
65.000 |
60.000 |
51.723 |
12.000 |
40.250 |
|
580.000 |
33.000 |
|
1.900.000 |
4,99 |
|
|
4 |
Thương mại - Dịch vụ |
15.080.000 |
- |
|
|
|
|
|
|
2.650.000 |
|
1.250.000 |
11.180.000 |
27,42 |
|
|
B |
ĐẦU TƯ LĨNH VỰC XÃ HỘI |
13.073.921 |
2.362.033 |
867.642 |
35.600 |
718.841 |
59.600 |
680.350 |
- |
2.980.000 |
- |
- |
7.731.888 |
23,77 |
|
|
1 |
Lĩnh vực cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước thải |
408.996 |
58.996 |
13.000 |
|
6.500 |
|
39.496 |
|
150.000 |
|
|
200.000 |
0,74 |
|
|
2 |
Lĩnh vực Văn hóa: |
164.277 |
64.277 |
|
|
45.277 |
|
19.000 |
|
100.000 |
|
|
|
0,30 |
|
|
3 |
Lĩnh vực Thể thao |
11.100 |
11.100 |
|
|
11.100 |
|
|
|
|
|
|
|
0,02 |
|
|
4 |
Lĩnh vực Du lịch |
245.645 |
3.007 |
|
|
3.007 |
|
|
|
200.000 |
|
|
42.638 |
0,45 |
|
|
5 |
Lĩnh vực khoa học công nghệ |
125.000 |
25.000 |
|
|
13.000 |
12.000 |
|
|
80.000 |
|
|
20.000 |
0,23 |
|
|
6 |
Công nghệ thông tin |
213.000 |
13.000 |
|
|
13.000 |
|
|
|
|
|
|
200.000 |
0,39 |
|
|
7 |
Lĩnh vực thông tin |
10.500 |
10.500 |
|
|
10.500 |
|
|
|
|
|
|
|
0,02 |
|
|
8 |
Lĩnh vực Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp |
1.983.566 |
633.566 |
|
|
272.266 |
17.600 |
343.700 |
|
550.000 |
|
|
800.000 |
3,61 |
|
|
9 |
Lĩnh vực Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm |
3.460.654 |
610.654 |
400.000 |
35.600 |
|
|
175.054 |
|
650.000 |
|
|
2.200.000 |
6,29 |
|
|
10 |
Lĩnh vực Xã hội, phúc lợi công cộng |
5.443.214 |
773.964 |
454.642 |
|
216.222 |
|
103.100 |
|
400.000 |
|
|
4.269.250 |
9,90 |
|
|
11 |
Lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường |
20.500 |
20.500 |
|
|
500 |
20.000 |
|
|
|
|
|
|
0,04 |
|
|
12 |
Lĩnh vực Quản lý nhà nước |
230.833 |
80.833 |
|
|
70.833 |
10.000 |
|
|
150.000 |
|
|
|
0,42 |
|
|
13 |
Lĩnh vực An ninh - Quốc phòng |
756.637 |
56.637 |
|
|
56.637 |
|
|
|
700.000 |
|
|
|
1,38 |
|
|
1 Kim ngạch xuất nhập khẩu và thu ngân sách theo dự toán TW giao.
2 Kể cả số thu tiền sử dụng đất và thuê đất thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định 160 tỷ đồng.
3 KH năm 2016 tăng 7,5%, thực hiện năm 2015 tăng 6,84%.
4 Khu vực I tăng 1,13%; khu vực II tăng 10,26%, khu vực III tăng 7,16%.
5 Trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,72%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí, nước tăng 154,21%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác, nước thải tăng 10,37%.
6 Chương trình kết nối cung cầu hàng hóa giữa thành phố Cần Thơ và Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn Satra, thành phố Đà Nẵng,tổ chức các Hội thảo, tham gia Hội chợ ở một số tỉnh, thành,..: đã hỗ trợ các doanh nghiệp của thành phố tìm đầu ra cho sản phẩm, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa tại các thị trường mới, tại các tỉnh, thành của cả nước.
7 Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu nhập khẩu trên thế giới vẫn ở mức thấp và một số thị trường tiêu thụ ngày càng quy định khắt khe về chất lượng sản phẩm (nhất là các mặt hàng gạo, thủy sản); mặt hàng gạo giảm 2,7% về sản lượng và giảm 2,5% về giá trị, thủ công mỹ nghệ giảm 11,8%, hàng hóa khác giảm 9,4%; riêng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thuỷ sản tăng 4,4%, rau quả tăng 14,5%, thực phẩm chế biến khác tăng 35,6%, dệt may tăng 20,9%.
8 Tham gia các sự kiện xúc tiến, quảng bá du lịch với hình thức gian hàng chung quảng bá du lịch của các tỉnh/thành phố Cụm hợp tác, liên kết phát triển du lịch phía Tây ĐBSCL; tổ chức các hoạt động Ngày hội Du lịch Chợ nổi Cái Răng, Ngày hội Du lịch Sinh thái Phong Điền - Cần Thơ, Ngày hội Vườn trái cây Tân Lộc (quận Thốt Nốt); xây dựng kế hoạch hợp tác trên lĩnh vực du lịch đối với các địa phương: Thành phố Sán Đầu - Trung Quốc, tỉnh Pilsen - Cộng hòa Séc, Pháp, Úc,… Thu hút được nhà đầu tư trong nước quan tâm các dự án hạ tầng du lịch (khách sạn, trung tâm hội nghị cao cấp).
9 Trong đó có 258.400 lượt khách quốc tế, vượt 1,3% KH, tăng 25%; khách trong nước 1.468.131 lượt khách, vượt 22,9% KH, tăng 4% so năm 2015. Đón 22.638 lượt khách quốc tế vào thành phố, vượt 22,4% KH, tăng 7%; đưa 16.245 lượt khách đi du lịch nước ngoài, vượt 4,8% KH, tăng 14%; lữ hành nội địa ước phục vụ 98.242 lượt, vượt 15,6% KH, tăng 4% so năm 2015.
10 Ước năm 2016, tổ chức triển khai 13 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện 19 nhiệm vụ khoa học và công nghệ; phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện năm 2017.
11 Cụ thể như: Quy trình công nghệ sản xuất 03 sản phẩm nước giải khát và 01 sản phẩm rượu vang Dâu Hạ Châu; quy trình ứng dụng công nghệ sinh thái quản lý dịch hại trong sản xuất lúa,…
12 Ước năm 2016, phân tích thử nghiệm khoảng 12.000 mẫu các loại với hơn 56.000 chỉ tiêu; số phương tiện đo được kiểm định 14.937 phương tiện,hiệu chuẩn 5.215 phương tiện.
13 Trong đó nguồn vốn nhà nước 17.140 tỷ đồng, vượt 3,7% KH, tăng 7,0% so năm 2015; vốn đầu tư từ nguồn vốn ngoài nhà nước 26.298 tỷ đồng, vượt 0,9% KH, tăng 15,5%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.442 tỷ đồng, vượt 3,0% KH, tăng 15,7% so năm 2015.
14 Cấp thay đổi đăng ký kinh doanh 2.200 lượt doanh nghiệp; trong đó có 250 doanh nghiệp tăng vốn 2.700 tỷ đồng, 16 doanh nghiệp giảm vốn 137,9 tỷ đồng.
15 Trong đó số đoàn đến chào xã giao, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư, làm việc với UBND thành phố 75 đoàn, tăng 54 đoàn so năm 2015).
16 Trong đó: Thu nội địa 7.695 tỷ đồng (kể cả số thu tiền sử dụng đất và thuê đất thực hiện ghi thu, ghi chi theo quy định 160 tỷ đồng), vượt 2,1% DT giao, tăng 7,4%; thu thuế xuất, nhập khẩu 1.020 tỷ đồng, đạt 59,9% theo DT giao, giảm 40,1%. Thu XSKT 1.050 tỷ đồng, vượt 10,5% DT, tăng 13,5% so năm 2015.
17 Nguồn vốn huy động đáp ứng 98,5% tổng dư nợ cho vay trên địa bàn.
18 Trong năm 2016, phê duyệt 02 đồ án quy hoạch 1/500; 14 điều chỉnh quy hoạch và điều chỉnh cục bộ quy hoạch; 03 nhiệm vụ quy hoạch; hủy 01 đồ án quy hoạch 1/500; thống nhất 23 chủ trương liên quan đến quy hoạch,... Tính đến nay, thành phố có tổng số 184 đồ án quy hoạch, trong đó: quy hoạch chung đô thị: 06 đồ án, quy hoạch chung xã nông thôn mới: 36 đồ án, quy hoạch tỷ lệ 1/2000: 19 đồ án, quy hoạch tỷ lệ 1/500: 123 đồ án.Thực hiện các bước lập các đồ án quy hoạch phân khu các quận và các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật.
19 Thực hiện thẩm định dự án đầu tư xây dựng (vốn ngân sách nhà nước) theo đúng trình tự và thời gian quy định. Tổng lượng giấy phép xây dựng được cấp khoảng 3.600 giấy phép. Kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng công trình đối với 46 công trình. Thường xuyên kiểm tra tiến độ các khu xử lý chất thải rắn, mạng lưới cấp nước, dự án thoát nước và xử lý nước thải,…
20 Đã kiểm tra 2.007 công trình; kết quả: đúng phép1.520 công trình, sai phép 155 công trình, không phép 332 công trình.
21 Chương trình phát triển nhà ở xã hội: có 03 dự án nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp: Dự án Nhà ở Gia Phúc tiến độ thực hiện 69%; dự án nhà ở xã hội chung cư An Bình đầu tư với quy mô 572 căn hộ; riêng dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp Trà Nóc tạm dừng do chưa tiếp cận được nguồn vốn vay. Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ hiện còn 03 cụm với diện tích 11,158 ha, bố trí 458 hộ thuộc đối tượng chương trình, công tác tôn nền và xây dựng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu đã hoàn thành 03/03 dự án; quỹ nhà ở công vụ đã bố trí vào ở 08 căn nhà ở công vụ/15 căn nhà,…
22 Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (23 dự án); định giá đất cụ thể 36 công trình, dự án; đề án khai thác và phát triển quỹ đất giai đoạn 2016-2021 (02 khu), thực hiện đấu giá 04/13 khu đất với số tiền khoảng 30,2 tỷ đồng; thu hồi 5-10% quỹ đất các dự án đạt 42% KH,…
22 Tuy nhiên một số bệnh như sốt xuất huyết, tay chân miệng xảy ra ở mức cao và tăng so cùng kỳ; đến nay: sốt xuất huyết xảy ra 729 ca (tử vong 01 ca), tăng 176 ca; tay chân miệng 801 ca, tăng 08 ca,…
23 Khánh thành công trình Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Nhi đồng, Trung tâm y tế Bình Thủy; triển khai xây mới Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Ung bướu 500 giường (vốn ODA); đưa vào hoạt động dự án Trang thiết bị y tế (vốn ODA) của Bệnh viện Đa khoa thành phố,…
24 Kiện toàn cơ sở điều trị HIV/AIDS, đẩy mạnh triển khai Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; số người nhiễm HIV, chuyển sang AIDS và số tử vong đều giảm so cùng kỳ; số nhiễm HIV giảm 24 người, chuyển sang AIDS giảm 26 người, tử vong giảm 23 người; lũy kế đến nay số người nhiễm HIV phát hiện 5.739 người, trong đó tử vong 2.301 người; tỷ lệ thai phụ tiêm VAT2+ đạt trên 90%; tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ trên 95%,…
25 Thành phố hiện có 7.354 đối tượng người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi thường xuyên; 67 Mẹ Việt Nam anh hùng hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng; tiếp nhận, xét duyệt và giải quyết 1.756 hồ sơ chính sách; trợ cấp thường xuyên cho 36.000 đối tượng bảo trợ xã hội ở ngoài cộng đồng. Thực hiện cấp và hỗ trợ mua thẻ BHYT cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
26 Tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em năm 2016 với chủ đề "Vì cuộc sống an toàn, phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em" và các hoạt động cao điểm nhân Tháng hành động vì trẻ em năm 2016; Chương trình "Hành trình kết nối yêu thương", "Cặp lá yêu thương" năm 2016.
27 Nâng tổng số xã, phường, thị trấn văn hóa lên 64/85 đơn vị đạt danh hiệu văn hóa.
28 Kiểm tra 512 cơ sở dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, lưu trú du lịch, vi phạm 77 cơ sở, cảnh cáo nhắc nhở 435 cơ sở,…
29 Tổ chức 21 giải thể thao, thu hút 64.600 lượt người xem; tham dự 02 giải thể thao toàn quốc; ước năm 2016, số người tập thể dục, thể thao thường xuyên 351.148 người, vượt 0,3% KH.
30 Thể thao thành tích cao đã tổ chức 10 giải thể thao toàn quốc; đăng cai tổ chức: Giải Bóng chuyền bãi biển nữ Châu Á (11 đội nữ đến từ 07 quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự), trận đấu Bóng đá giao hữu giữa đội Bóng đá XSKT Cần Thơ và đội Bóng đá Preah Khan Svay Rieng FC-Vương quốc Campuchia,...
31 Bao gồm: 13 giải quốc tế; 64 giải toàn quốc và 06 giải mời với 189 HLV và 984 vận động viên (398 nữ).
32 Đến nay, có 170 điểm phục vụ bưu chính, tăng 11 điểm so năm 2015; ước năm 2016: mật độ thuê bao điện thoại/100 dân đạt 122,98 thuê bao (năm 2015 đạt 111,96 thuê bao); mật độ thuê bao internet/100 dân đạt 41,95 thuê bao, internet băng rộng/100 dân đạt 9,64 thuê bao.
33 Tổ chức lễ bàn giao 03 cây cầu nông thôn do Chính phủ Nhật Bản viện trợ không hoàn lại; tiếp tục đề nghị Trung tâm văn hóa Hàn Quốc tại TPHCM hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiếu số có đời sống khó khăn.
34 Tổ chức thăm hỏi, chúc tết, tặng quà cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, cận nghèo, khó khăn, người có uy tín, người dân tộc thiểu số trên 70 tuổi và tổ chức khám bệnh, cấp phát thuốc miễn phí cho hộ dân tộc thiểu số với tổng kinh phí gần 1,2 tỷ đồng từ nguồn ngân sách Nhà nước và vận động xã hội hóa; hoàn thành xây dựng 51 căn nhà Đại đoàn kết cho đồng bào dân tộc Khmer tại huyện Cờ Đỏ,…
35 Trong đó có 65 cuộc thanh tra hành chính và 125 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Qua thanh tra, kiểm tra, phát hiện vi phạm 5,36 tỷ đồng; kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm 04 tập thể và 12 cá nhân; ban hành 1.620 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 5,52 tỷ đồng.
36 Đã thẩm định 15 dự thảo Nghị quyết, 27 dự thảo Quyết định, góp ý 50 dự thảo văn bản Trung ương và địa phương. Tự kiểm tra 44 quyết định của UBND thành phố và kiểm tra 52 văn bản QPPL do HĐND quận, huyện ban hành.
37 Ban hành các Quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có công; tình hình thi hành pháp luật về bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, tái định cư,... Năm 2016, tổng số vụ việc vi phạm và số đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính 197.476 vụ việc, tăng 84.839 vụ so năm 2015.
38 Ban hành Kế hoạch: số 32/KH-UBND ngày 15/3/2016 về tuyên truyền, phổ biến các Luật được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua; số 99/KH-UBND ngày 24/8/2016 triển khai thực hiện Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2016; Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến các Luật được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua,…
39 Đã thực hiện đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài 805 trường hợp; chứng thực được 566.728 trường hợp; hiện nay trên địa bàn có 74 Văn phòng luật sư, 15 Công ty luật và 14 chi nhánh và 06 văn phòng giao dịch với 228 luật sư; phát triển 23 tổ chức hành nghề công chứng đều khắp 09/09 quận, huyện,…
40 Bao gồm:
. Tiết kiệm trong công tác thẩm tra dự toán chi thường xuyên: 25 tỷ đồng (trong đó cấp thành phố 17 tỷ đồng, cấp quận, huyện 8 tỷ đồng).
. Tiết kiệm trong lĩnh vực đầu tư XDCB: 300,4 tỷ đồng, bao gồm: Trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự toán hoàn thành: 26,5 tỷ đồng; trong công tác thẩm định dự toán dự án đầu tư, giá trị sau thẩm định giảm so chủ đầu tư đề nghị: 32,6 tỷ đồng; thẩm định thiết kế xây dựng đã cắt giảm 200 tỷ đồng; trong công tác đấu thầu, chào hàng cạnh tranh thuộc vốn XDCB: 41,3 tỷ đồng.
41 Chỉ số CCHC cấp tỉnh năm 2015 của thành phố Cần Thơ ổn định thứ hạng, xếp thứ 05/63 tỉnh, thành phố; báo cáo kết quả PAPI năm 2015, thành phố xếp hạng 02/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Tăng cường kiểm tra CCHC, đã kiểm tra định kỳ tại 13 đơn vị, đạt 100% KH, kiểm tra đột xuất tại 56 cơ quan, đơn vị. Dịch vụ công trực tuyến cung cấp cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp mức độ 3 chiếm tỷ lệ 15%, đạt 100% KH; mức độ 4 chiếm tỷ lệ 6%, đạt 100% KH...
42 Thành lập 11 đơn vị; thành lập 70 tổ chức phối hợp liên ngành; thực hiện rà soát tổ chức bộ máy theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của UBND thành phố; giải quyết 480 trường hợp liên quan công tác quản lý, sử dụng công chức, viên chức và 2.373 trường hợp về chế độ, chính sách, tiền lương,…
43 Phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho CBCCVC và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021 của thành phố Cần Thơ"; xúc tiến xây dựng Đề án thực hiện chương trình hỗ trợ giáo dục hội nhập cho thế hệ trẻ; cử 08 trường hợp đào tạo (tiến sĩ: 1, 3 thạc sĩ và 4 bác sĩ nội trú); mở 02 lớp bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính, 06 lớp bồi dưỡng chương trình chuyên viên; 11 lớp bồi dưỡng kỹ năng,…
44 Đến nay, tai nạn giao thông xảy ra 71 vụ, giảm 02 vụ; làm chết 74 người, giảm 02 người; bị thương 34 người, tăng 05 người. Xảy ra 12 vụ cháy làm 01 người bị thương, thiệt hại về tài sản ước khoảng 3,9 tỷ đồng. Không xảy ra vụ nổ.
45 Theo Trung ương giao 12.643,8 tỷ đồng.
46 Kể cả thu số xố kiến thiết 1.050 tỷ đồng.
47 Bao gồm: Sản lượng nuôi thủy sản 195.900 tấn; sản lượng khai thác 4.100 tấn.
48 Quy mô học sinh mầm non, phổ thông dự kiến năm 2017 đạt 242.070 học sinh; bao gồm: Nhà trẻ 8.570, mẫu giáo 43.650, tiểu học 97.000, trung học cơ sở 65.000, trung học phổ thông 27.850. Tỷ lệ huy động học sinh đúng độ tuổi: Mẫu giáo 91%, tiểu học 100%, trung học cơ sở 89,5%, trung học phổ thông 67%.
49 Tổng số trường đạt chuẩn quốc gia 280/451 trường, đạt tỷ lệ 62,1%. Bao gồm: Mầm non, mẫu giáo: 97/172 trường (tăng thêm 14 trường so ước năm 2016); Tiểu học: 121/182 trường (tăng thêm 16 trường); Trung học cơ sở 45/64 trường (tăng thêm 08 trường); Trung học phổ thông 17/33 trường (tăng thêm 02 trường).
50 Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn đáp nghĩa", 'Uống nước nhớ nguồn", "Xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công"; duy trì 85 xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ.
51 Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sĩ làm việc đạt tỷ lệ 100%; số giường bệnh/10.000 dân đạt 38,04 giường; số bác sĩ/10.000 dân đạt 14,64 bác sĩ.
52 Năm 2017, tỷ lệ trẻ em <5 tuổi suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) đạt 10,1%; tỷ lệ trẻ em <1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ ≥95; tỷ số chết mẹ liên quan đến thai sản/100.000 trẻ đẻ sống ≤18; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống ≤1; tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi/1.000 trẻ đẻ sống ≤1,5,…
53 Năm 2017, công nhận mới 04 xã, phường thị trấn văn hóa; 04 ấp, khu vực văn hóa.
54 Năm 2017, số người tập thể dục thể thao thường xuyên 362.490 người, tăng 3,2% so ước năm 2016; số gia đình thể thao 67.396 gia đình, tăng 2,5%; số câu lạc bộ thể dục thể thao 1.144 CLB, tăng 2,8%.
55 Tỷ lệ mạng truyền hình cáp đến trung tâm xã, phường, thị trấn đạt 100%.
56 Mật độ thuê bao Internet/100 dân đạt 35,14; mật độ thuê bao Internet băng rộng/100 dân đạt 10,49; số điểm phục vụ 177 điểm, tăng 07 điểm so ước thực hiện năm 2016.,….
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Thỏa thuận về việc thành lập Trung tâm vật lý quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 17/04/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm về phê duyệt Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Giao kết hợp tác giữa tỉnh Thái Bình và tỉnh Hải Dương Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 23/04/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2020 Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 27/06/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 37-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới Ban hành: 06/03/2020 | Cập nhật: 11/07/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông năm 2020 Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2020 về tăng cường biện pháp phòng, chống trước các diễn biến phức tạp mới của dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 03/02/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND về công tác văn thư, lưu trữ năm 2020 Ban hành: 10/02/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND về triển khai hoạt động ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020 Ban hành: 13/02/2020 | Cập nhật: 24/02/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND về thực hiện công tác gia đình năm 2020 Ban hành: 05/02/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp tỉnh Lạng Sơn năm 2020 Ban hành: 23/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2020 về hành động phòng, chống dịch bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV) tại tỉnh Lào Cai Ban hành: 28/01/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Đề án Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 04/03/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 13/03/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND về phát triển du lịch tỉnh Yên Bái năm 2020 Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 15/04/2020
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2020 về triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/02/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2019 về sáp nhập, đặt tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 10/07/2020
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2019 về phê chuẩn quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2018 Ban hành: 06/12/2019 | Cập nhật: 01/04/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Kế hoạch 32/KH-UBND 2019 triển khai, thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Tuyên bố ASEAN về vai trò của nền công vụ làm chất xúc tác trong việc đạt được tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025” Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 32/KH-UBND về tinh giản biên chế hành chính, sự nghiệp và lao động hợp đồng trong cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình năm 2019 theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP; 113/2018/NĐ-CP Ban hành: 28/02/2019 | Cập nhật: 11/03/2019
Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Chương trình công tác trọng tâm về cải cách tư pháp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 11/03/2019 | Cập nhật: 14/05/2019
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 02/02/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2019 về tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo an toàn lao động, củng cố vững chắc hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2018 về mức hỗ trợ người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố thôi đảm nhận chức danh sau khi sắp xếp, tổ chức lại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 22/02/2019
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Kế hoạch 32/KH-UBND triển khai công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh năm 2018 Ban hành: 09/04/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2018 về đẩy nhanh tiến độ triển khai thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng Ban hành: 27/02/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Kế hoạch 32/KH-UBND về thực hiện công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 26/02/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030 tỉnh An Giang Ban hành: 19/01/2018 | Cập nhật: 29/01/2018
Kế hoạch 32/KH-UBND về triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP; Nghị quyết 16-NQ/TU và 18/NQ-HĐND và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2018 Ban hành: 23/01/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Kế hoạch 32/KH-UBND về hoạt động Chương trình hợp tác phát triển Du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng năm 2018 Ban hành: 28/02/2018 | Cập nhật: 23/03/2018
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách địa phương (đợt 2), vốn chương trình mục tiêu quốc gia và vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ làm nhà ở cho người có công Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 02/03/2018
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2016 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/12/2017
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua nội dung thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã xem xét giải quyết giữa hai kỳ họp theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 10/11/2018
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2017 Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 10/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2017 phê duyệt Hiệp định giữa Việt Nam và Chi-lê về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông Ban hành: 07/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2017 ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Ấn Độ giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Kế hoạch 32/KH-UBND về thực hiện giải pháp, nhiệm vụ để phòng ngừa, cải thiện, khắc phục ô nhiễm tại các điểm nóng về môi trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017 Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 16/12/2017
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2017 bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017- 2020 Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 13/04/2017
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2017 tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/03/2017 | Cập nhật: 01/04/2017
Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm Ban hành: 20/02/2017 | Cập nhật: 20/02/2017
Kế hoạch 32/KH-UBND kiểm tra công vụ năm 2017 Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Kế hoạch 32/KH-UBND công tác thông tin đối ngoại thành phố Hải Phòng năm 2017 Ban hành: 14/02/2017 | Cập nhật: 03/04/2017
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn Đề án xây dựng, huấn luyện, hoạt động và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 17/03/2017
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2016 về quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện năm 2017 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ năm 2017 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 07/04/2017
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2016 tổng biên chế, hợp đồng đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh Ninh Thuận năm 2017 Ban hành: 19/12/2016 | Cập nhật: 04/05/2017
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 thông qua Kế hoạch tổ chức kỳ họp năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 11/12/2016 | Cập nhật: 29/03/2017
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt tổng số người làm việc trong tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập; hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và thông qua tổng biên chế công chức năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 02/03/2017
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 phê chuẩn Quyết toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 10/12/2016 | Cập nhật: 29/12/2016
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2016 Chủ trương đầu tư Chương trình bê tông hóa đường giao thông nông thôn xã thuộc khu vực miền núi tỉnh Phú Yên giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 16/12/2016 | Cập nhật: 02/03/2017
Nghị quyết 60/NQ-HĐND thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2016 quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2017 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Quyết định 2309/QĐ-TTg năm 2016 về giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 03/12/2016
Quyết định 2577/QĐ-BTC năm 2016 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 29/11/2016 | Cập nhật: 06/12/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2016 về hành động phòng chống dịch bệnh do vi rút Zika trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 19/04/2016 | Cập nhật: 22/04/2016
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2016 về truyền thông phát triển phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh Ninh Bình đến 2020, định hướng 2030 Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2016 về tuyên truyền, phổ biến văn bản Luật được Quốc hội thông qua Ban hành: 15/03/2016 | Cập nhật: 19/05/2017
Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Đề án "Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai" - Khối cơ quan hành chính nhà nước năm 2016 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 24/02/2016
Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2016 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 16/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2015 phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020 của tỉnh Thái Bình Ban hành: 15/06/2015 | Cập nhật: 12/03/2016
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/06/2015 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Ấn Độ Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Chỉ thị 06/CT-TTg tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 21/04/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2015 thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Yên Bái Ban hành: 16/03/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2014 thực hiện Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá và Chiến lược Quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 tỉnh Thái Bình Ban hành: 22/07/2014 | Cập nhật: 10/03/2016
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2014 bãi bỏ Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 22/08/2014
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2014 ký Hiệp định Vận tải biển giữa Việt Nam và Xu-đăng Ban hành: 11/06/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2014 thực hiện Luật phòng cháy và chữa cháy sửa đổi Ban hành: 11/05/2014 | Cập nhật: 15/07/2014
Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2014 về đẩy mạnh tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 12/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 317/NQ-HĐND về thông qua quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Sơn La đến năm 2020 Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 1788/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020 Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2013 thống nhất mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/07/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước” trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013-2016 Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 25/12/2013
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Bình Định Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 về bảng giá đất 2013 của tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 05/09/2013
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2012 về điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 03/10/2015
Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 09/10/2014
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, huyện thuộc tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/08/2012 | Cập nhật: 05/09/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2012 về kết quả giám sát công tác giao đất rừng và quản lý, sử dụng đất rừng đối với các công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp và tổ chức; công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư - kinh doanh hạ tầng đô thị và một số chủ trương, biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 04/07/2015
Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2012 về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2012 Ban hành: 23/02/2012 | Cập nhật: 25/02/2012
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2011 về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 09/09/2011 | Cập nhật: 01/07/2015
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 45/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 16/11/2010 | Cập nhật: 25/11/2010
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tội phạm buôn bán người năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Nghị quyết 45/NQ-CP của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ban hành: 11/09/2009 | Cập nhật: 17/09/2009
Nghị quyết 44/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2009 Ban hành: 05/09/2009 | Cập nhật: 07/09/2009
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" Ban hành: 22/04/2003 | Cập nhật: 25/12/2009
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 56 về quyền hưởng lương của công nhân trong ngày nghỉ lễ lao động (mồng 1 tháng 5 dương lịch) Ban hành: 29/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 54 về việc phát hành một thứ tem bưu điện có số phụ thu 3 đ để cho quỹ "Cứu tế quốc gia" do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 24/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 52 về việc quy định việc lập hội Ban hành: 22/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 51 về việc ấn định thẩm quyền các Toà án và sự phân công giữa các nhân viên trong Toà án do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 17/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 50 về việc tổ chức Bộ giao thông công chính do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 13/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 48 về việc đặt một thứ đảm phụ đặc biệt gọi là "đảm phụ quốc phòng" Ban hành: 10/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 47 về việc tổ chức Bộ ngoại giao do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 07/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Chỉ thị 06/CT-TTg về đôn đốc thực hiện nhiệm vụ sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 Ban hành: 19/02/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Sắc lệnh số 46 về việc phát hành giấy bạc ở nước Việt Nam do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hòa ban hành Ban hành: 05/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 45 về việc quy định các cuộc lạc quyên, xổ số lấy tiền hay lấy đồ vật do Chủ tịch Chính phủ dân chủ Cộng hoà Việt nam ban hành Ban hành: 05/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 44 về việc lập Ban trung ương vận động đời sống mới Ban hành: 03/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 43 về việc mỗi Kỳ một "Hội đồng phán định thẩm quyền giữa Toà án quân sự, Toà án đặc biệt và Toà án thường" do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 03/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 42 về việc ấn định thủ tục truy tố các khinh tội hay trọng tội khi phạm nhân là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban hành chính Kỳ hay tỉnh và Đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 03/04/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 41 về việc quy định chế độ báo chí do Chủ tịch Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 40 về việc bảo vệ tự do cá nhân do Chủ tịch Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 29/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 36 về việc tổ chức Bộ xã hội Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 06/05/2009
Sắc lệnh số 38 về việc thiết lập trong Bộ quốc gia giáo dục một Nha thanh niên và thể dục Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 37 về việc cử các cán bộ lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ xã hội Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 39 về việc cử ông Phạm Thành Vinh giữ chức Chánh văn phòng Bộ quốc phòng Ban hành: 27/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 34 về việc tổ chức Bộ quốc phòng Ban hành: 25/03/1946 | Cập nhật: 23/05/2009
Sắc lệnh số 55 về việc cử cán bộ giữ chức vụ điều khiển trong Bộ quốc phòng do Chủ tịch nước Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 18/06/1949 | Cập nhật: 12/12/2008
Sắc lệnh số 35 về việc cử các cán bộ lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ quốc phòng Ban hành: 25/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 32 về việc phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách , để sửa đổi Điều thứ 3 Sắc lệnh số 17 ngày 31 tháng 1 năm 1946 phân chia các ngân sách và mục đề ngoài ngân sách của Bình dân ngân quỹ tổng cục cho hai cơ quan: Nông nghiệp tín dụng và kinh tế tín dụng Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 33 về việc ấn định các cấp bậc, quân phục, phù hiệu cho lục quân toàn quốc Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 31 về việc cử ông Phạm Khắc Hoè giữ chức Đổng lý Văn phòng Bộ nội vụ thay ông Hoàng Minh Giám Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc cử ông Nguyễn Dương giữ chức Giám đốc Việt Nam Công an vụ do Chủ tịch Chính phủ Ban hành: 22/03/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc truy tố các tội bắt cóc, tống tiền và ám sát Ban hành: 28/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc sửa đổi Sắc lệnh số 23 ngày 20 tháng 10 năm 1945 quy định quốc tịch Việt Nam Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc cho phép ngân hàng Quốc gia Việt nam được phát hành hai loại giấy bạc (20đ và 50 đ) do Chủ tịch Chính phủ Việt nam dân chủ cộng hoà ban hành Ban hành: 08/05/1951 | Cập nhật: 12/12/2008
Sắc lệnh số 26 về việc truy tố các việc phá huỷ công sản Ban hành: 25/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp các công chức tình nguyện dự vào công việc tăng gia sản xuất ở miền Cao Bằng Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc thành lập Việt Nam Công an vụ thuộc Bộ nội vụ Ban hành: 21/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc tổ chức các Toà án quân sự Ban hành: 14/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc bãi bỏ Sở kiểm soát tài chính Ban hành: 06/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc giải tán Hội "Bắc kỳ trung ương phổ tế" và các hội phổ tế ở Bắc Kỳ Ban hành: 05/02/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc sát nhập các cơ quan vào tài sản của Bình dân ngân quỹ tổng cục vào Nha nông nghiệp tín dụng và Nha kinh tế tín dụng Ban hành: 31/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc thiết lập tại Bộ thanh niên một Nha thể dục trung ương Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc lập tại Hà Nội một cơ quan thay cho Phòng Canh Nông Bắc Kỳ lấy tên là "Phòng canh nông Bắc Bộ Việt Nam" Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 56 về việc bãi bỏ Hội đồng giấy Ban hành: 07/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 55 về việc ấn định về thể lệ về Hội đồng kỷ luật Ban hành: 03/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 54 về việc ấn định những điều kiện cho công chức về hưu Ban hành: 01/11/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 53 về việc quy định quốc tịch Việt nam Ban hành: 20/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 52 về việc xá tội các phạm nhân Ban hành: 20/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 51 năm 1945 về việc ấn định thể lệ cuộc tổng tuyển cử Ban hành: 17/10/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 49 về việc bắt buộc các công văn, đơn từ, báo chí, chúc từ, vân vân phải tiêu đề "Việt nam dân chủ cộng hòa năm thứ nhất" Ban hành: 12/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 47 về việc giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc, Trung, Nam bộ cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn quốc Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 45 về việc thiết lập một ban đại học văn khoa tại Hà nội Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 08/03/2021
Sắc lệnh số 43 về việc thiết lập một quỹ tự trị cho trường đại học Việt nam Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 46 về việc quy định tổ chức các đoàn thể luật sư Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 44 về việc thiết lập một hội đồng cố vấn học chính Ban hành: 10/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 48 về việc cho phép các công ty và các hãng ngoại quốc được phép tiếp tục công việc doanh nghiệp Ban hành: 09/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 50 về việc cấm xuất cảng thóc, gạo, ngô, đỗ hoặc các chế phẩm thuộc về ngũ cốc Ban hành: 09/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 41 về việc bãi bỏ các sở trước thuộc phủ toàn quyền Đông dương và sáp nhập các sở đó vào các bộ của Chính phủ lâm thời Việt nam Ban hành: 03/10/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 40 về việc đặt một toà án quân sự ở Nha trang Ban hành: 29/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 38 về việc bãi bỏ các hạng môn bài chính tang dưới 50đ và miễn số bách phân phụ thu cho các hạng môn bài từ 50đ trở nên Ban hành: 27/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 39 năm 1945 về việc một uỷ ban để thảo thể lệ cuộc tổng tuyển cử sắc lệnh Ban hành: 26/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 36 về việc bãi bỏ các nghiệp đoàn trong toàn cõi Việt nam Ban hành: 22/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 35 về việc sức cho nhân dân phải tôn trọng đền, chùa, làng tẩm nhà thờ tất cả các nơi có tính cách tôn giáo Ban hành: 20/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 34 năm 1945 về việc lập một Uỷ ban dự thảo và đệ trình Quốc hội một bản Hiến pháp cho Việt nam dân chủ cộng hoà Ban hành: 20/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 31 về việc buộc phải khai trình những cuộc biểu tình trước 24 giờ với các Uỷ ban nhân dân sở tại Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 32 về việc bãi bỏ 2 ngạch quan hành chính và quan tư pháp Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 33 về việc cử bác sĩ Hoàng Tích Trí giữ chức thứ trưởng Bộ y tế Ban hành: 13/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 30 về việc giải tán "Việt nam Hưng quốc thanh niên hội" và "Việt nam thanh niên ái quốc hội" Ban hành: 12/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh sô 26 về việc tạm giữ những luật lệ hiện hành của sở Tổng thanh muối và thuốc phiện và các sở Thương chính Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 27 về việc đặt "Sở Thuế quan và Thuế Gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 06/05/2009
Sắc lệnh số 28 về việc lập ra một sở "thuế quan và thuế gián thu" Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 29 về định rằng nha trước bạ Việt nam , để bãi bỏ 2 đạo Nghị định ngày 15 và 22-12-1941 và định rằng nha trước bạ Việt nam không phải thi hành quyền sai áp hành chính các tài sản của tư nhân thuộc quốc tịch các nước Hoa kỳ, Anh, Hà lan Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 23 về việc cử ông Vĩnh Thuỵ làm cố vấn chính phủ lâm thời Dân chủ cộng hoà Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 25 về việc ấn định thể lệ cho phép bộ Tài chính lấy tiền ở kho bạc ra ngay mỗi khi cần cấp Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 22 về bãi đoạn a, điều thứ 2 trong Sắc lệnh ngày 1-9-1945 thiết quân luật tại Hà nội Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 15/09/2009
Sắc lệnh số 24 về việc trợ cấp cho quỹ Bắc bộ một số tiền là 1 triệu đồng Ban hành: 10/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 18 về việc bãi bỏ ngạch học quan Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 17 về việc đặt ra một bình dân học vụ Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 19 về việc lập cho nông dân và thợ thuyền những lớp học bình dân buổi tối Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc sáp nhập vào Bộ quốc gia giáo dục Trường Viễn đông bác cổ các nhà bảo tàng các thư viện công và các học viện Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 15 về việc cử ông Đỗ Đức Dục sung chức Đổng lý Văn phòng bộ Quốc gia giáo dục Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 20 về việc định rằng việc học chữ quốc ngữ từ nay bắt buộc và không mất tiền Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 16 về việc đặt ra ngạch "thanh tra học vụ" Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 21 về việc cử ông Ngô Đình Nhu làm giám đốc nha lưu trữ công văn và thư viện toàn quốc Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc mở cuộc tổng tuyển cử để bầu Quốc dân Đại hội Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Kế hoạch 32/KH-UBND năm 2021 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 03/02/2021 | Cập nhật: 17/02/2021