Sắc lệnh số 53 về việc quy định quốc tịch Việt nam
Số hiệu: | 53 | Loại văn bản: | Sắc lệnh |
Nơi ban hành: | Chủ tịch nước | Người ký: | Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành: | 20/10/1945 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 03/11/1945 | Số công báo: | Số 7 |
Lĩnh vực: | Hành chính tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI SỐ 53 NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 1945
SẮC LỆNH
1- Cha là công dân Việt Nam;
2- Cha không rõ là ai hay không thuộc quốc tịch nào mà mẹ là công dân Việt Nam;
3- Đẻ ở trên lĩnh thổ nước Việt Nam mà cha mẹ không rõ là ai hay không thuộc một quốc tịch nào.
Những người ấy phải đến khai bỏ quốc tịch Pháp ở phòng Hộ tịch Toà Thị chính của một trong những thành phố sau này : Hà Nội, Hải Phòng, Vinh, Huế, Nha Trang, Sài Gòn, Biên Hoà hay ở một trong những nơi mà Uỷ ban Bắc bộ, Trung bộ hay Nam bộ sẽ định sau.
Cha hoặc mẹ sẽ khai thay cho các con vị thành niên.
Những người nào không ra khai sẽ mất quyền bầu cử và ứng cử.
Những đàn bà ngoại quốc lấy chống Việt Nam trước ngày ban hành sắc lệnh này, muốn trở nên công dân Việt Nam thì phải đệ đơn xin tại phòng Hộ tịch nơi họ đã khai giá thú hay nơi họ đang ở bây giờ, trong một thời hạn là 3 tháng sau khi ban hành sắc lệnh này.
Về trường hợp những người đàn bà Việt Nam lấy chồng ngoại quốc trước khi ban hành sắc lệnh này, nếu muốn trở nên công dân Việt Nam, phải đến khai ở phòng Hộ tịch nơi mà họ đã khai giá thú khi trước, hay nơi họ đang ở, trong một thời hạn là 3 tháng kể từ ngày ban hành sắc lệnh này.
1- Nhập một quốc tịch ngoại quốc ;
2- Giữ một chức vụ gì ở ngoại quốc mà không chịu thôi, tuy đã được Chính phủ cảnh cáo;
3- Làm một việc gì phạm đến nền độc lập và chính thể dân chủ cộng hoà của nước Việt Nam.
Việc tước quốc tịch Việt Nam của những người nói trên, do Chính phủ định đoạt bằng sắc lệnh.
|
Hồ Chí Minh (Đã ký)
|