Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 60/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Trương Văn Sáu
Ngày ban hành: 07/07/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 07 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ VÀ DU LỊCH TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHOÁ IX, KỲ HỌP THỨ 05

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Di sản văn hoá ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;

Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển văn hoá đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao cơ sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng 2030;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

Xét Tờ trình số 109/TTr-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Quy hoạch phát triển Văn hoá và Du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA QUY HOẠCH

1. Quan điểm

Xây dựng quy hoạch lĩnh vực văn hoá dựa trên quan điểm của Đảng về văn hoá tại Nghị quyết Trung ương 5 khoá VIII và Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và từ đặc trưng văn hoá của tỉnh Vĩnh Long để định hướng bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá.

Xây dựng quy hoạch lĩnh vực du lịch dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về phát triển du lịch giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

2. Mục tiêu

a) Về cơ cấu tổ chức, cán bộ của ngành văn hoá và du lịch

Kiện toàn bộ máy tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ ngành văn hoá và du lịch đủ về số lượng; có cơ cấu trình độ, ngành nghề hợp lý. Cán bộ ngành văn hoá và du lịch phải có đủ khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn; khả năng thích nghi nhanh chóng với môi trường không ngừng biến đổi; có sức khỏe tốt và năng lực đáp ứng yêu cầu công việc, góp phần đưa văn hoá và du lịch trở thành nhân tố thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Long.

b) Về lĩnh vực văn hoá

Tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau:

Quan tâm thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” một cách thiết thực, hiệu quả; chú trọng công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản gắn với phát triển du lịch; xây dựng các thiết chế, cơ sở vật chất về văn hoá, cơ quan văn hoá; hoạt động kinh doanh cung ứng hàng hoá, dịch vụ văn hoá; hoạt động nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và ngoại giao văn hoá; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động văn hoá.

c) Về lĩnh vực du lịch

Tập trung thực hiện các nội dung chủ yếu sau:

Quan tâm đến các nguồn lực phát triển du lịch; khai thác tài nguyên du lịch; đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch; xây dựng các tuyến điểm du lịch và phát triển không gian du lịch; thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch; hợp tác đầu tư du lịch.

II. DANH MỤC VÀ NHU CẦU TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM

1. Danh mục các dự án đầu tư trọng điểm

- Về văn hoá dự kiến: 24 dự án trọng điểm về văn hoá.

- Về du lịch dự kiến: 13 dự án ưu tiên đầu tư.

2. Nhu cầu tổng vốn đầu tư các dự án trọng điểm

a) Đầu tư trọng điểm về văn hoá:

Tổng vốn đầu tư ước tính 3.930 triệu đồng, phân kỳ thực hiện cụ thể như sau:

- Giai đoạn 2017 - 2020, dự kiến nhu cầu vốn là 480 triệu đồng;

- Giai đoạn 2021 - 2030, dự kiến nhu cầu vốn là 3.450 triệu đồng.

b) Dự án đầu tư trọng điểm về du lịch:

Tổng vốn đầu tư ước tính: 2.263 tỷ đồng. Trong đó, cơ cấu tổng nguồn vốn bao gồm: nguồn xã hội hoá và kêu gọi đầu tư khoảng 69,3% và ngân sách nhà nước khoảng 30,7%. Dự kiến phân kỳ thực hiện cụ thể như sau:

- Giai đoạn 2017-2020: 703 tỷ đồng;

- Giai đoạn 2021-2030: 1.560 tỷ đồng.

III. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp chung

a) Giải pháp quản lý nhà nước

- Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá.

+ Đội ngũ cán bộ văn hoá từ tỉnh đến cấp cơ sở phải được chuẩn hoá, được thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn. Ban hành tiêu chuẩn và cơ chế bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham mưu lĩnh vực văn hoá. Đồng thời ban hành chính sách trọng dụng nhân tài, ưu đãi văn nghệ sỹ có quá trình cống hiến, có nhiều tác phẩm tốt, ảnh hưởng tích cực trong xã hội, kiện toàn từng bước để có được đội ngũ cán bộ, công chức và chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật vững vàng chính trị, tinh thông nghề nghiệp, chất lượng cao.

+ Nâng cấp, cải tạo, đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống thiết chế văn hoá công cộng và xây mới một số nhà hát, rạp chiếu phim, trung tâm triển lãm văn hoá - nghệ thuật, bảo tàng, thư viện... có chất lượng cao theo tinh thần đầu tư cho văn hoá, văn học, nghệ thuật để tạo sức đột phá cho phát triển du lịch, phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và định hướng giáo dục chính trị, thẩm mỹ của tỉnh.

- Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất cho hoạt động du lịch.

+ Ổn định và phát triển nguồn nhân lực có tính bền vững đối với du lịch bao gồm các nhà quản lý, các cán bộ tay nghề cao được đào tạo cả chính quy và ngắn hạn sau đó tập huấn nâng dần trình độ đến mức kiện toàn đủ để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch.

+ Đầu tư xây dựng các hạ tầng liên quan đến du lịch bao gồm đường sá cầu cống, bến cảng, bến xe… gắn với nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý có trình độ cao.

+ Có chính sách thu hút nhân tài làm việc tại các cơ quan nhà nước về du lịch.

+ Phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ: Thuyết minh viên, hướng dẫn viên và nghiệp vụ du lịch khác,... cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch.

+ Đầu tư kinh phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng đồng dân cư tại các khu, điểm du lịch.

b) Giải pháp huy động vốn đầu tư

- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch từ ngân sách Trung ương, vốn ngân sách địa phương và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình giao thông, thiết chế văn hoá, thể thao, tôn tạo các di tích văn hoá, lịch sử, các làng nghề, các dự án phục vụ phát triển du lịch.

- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước được đầu tư đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm để ổn định thiết chế văn hoá, kích thích phát triển du lịch. Tập trung ­ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng tại các trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch tổng hợp, khu du lịch chuyên đề, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu, vùng xa.

- Đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển văn hoá du lịch bao gồm các nguồn vốn đầu tư của Trung ương tập trung cho các chương trình mục tiêu, nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh tập trung cho hoạt động sự nghiệp, các dự án xây dựng cơ bản kết hợp đẩy mạnh và huy động nguồn vốn xã hội hoá vào các công trình văn hoá, du lịch của tỉnh Vĩnh Long.

- Đẩy mạnh xã hội hoá phát triển văn hoá, du lịch. Thực hiện xã hội hoá đầu t­­ư bảo vệ, tôn tạo di tích, danh thắng, các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, các làng nghề… vừa bảo tồn tốt, vừa phát huy phục vụ phát triển du lịch.

- Nghiên cứu, ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động các hoạt động văn hoá có thu, các dịch vụ du lịch dư­­ới các hình thức khác nhau. Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư­­, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư­­ phát triển du lịch, đơn giản hoá các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu t­­ư để thu hút các nhà đầu tư­­.

c) Giải pháp bảo vệ môi trường

Môi trường văn hoá và du lịch được quan tâm đồng bộ. Không vì phát triển du lịch mà ảnh hưởng đến môi trường văn hoá, xã hội, tự nhiên. Có chính sách giám sát, chế tài đối với tất cả các cơ sở lưu trú, ẩm thực, đưa đón chuyên chở khách trên bộ, dưới sông… nhằm ngăn ngừa tình trạng xả rác bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng mỹ quan cảnh quan…

2. Giải pháp cụ thể

- Tăng cường tác động qua lại, gắn kết giữa văn hoá và cộng đồng với phát triển du lịch, cần coi trọng những tác động của các dự án đầu tư du lịch vào môi trường, vào đời sống cộng đồng.

- Tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng tích cực tham gia vào quá trình giám sát thực hiện quy hoạch phát triển du lịch gắn với môi trường văn hoá cộng đồng. Từ đó, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong bảo vệ các giá trị tự nhiên, văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

- Chú trọng việc xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương để đảm bảo một phần từ thu nhập du lịch sẽ hỗ trợ cho công tác bảo tồn, phát triển tài nguyên môi trường, du lịch.

- Tăng cường nhận thức giá trị và cơ hội phát triển du lịch từ tài nguyên di sản văn hoá cho cộng đồng, đồng thời xây dựng định hướng đúng trong Quy hoạch với giải pháp tăng cường tác động qua lại giữa văn hoá và cộng đồng với phát triển du lịch, phù hợp trên nguyên tắc vừa bảo tồn tối đa các yếu tố nguyên gốc trong văn hoá truyền thống, vừa đáp ứng được các nhu cầu của du khách.

a) Lĩnh vực hoạt động văn hoá

- Phát triển nguồn nhân lực: Có kế hoạch đào tạo, hợp tác, liên kết đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý văn hoá, có chính sách ưu đãi ngộ, thu hút nhân lực văn hoá có chất lượng và kịp thời phát hiện những tài năng nghệ thuật trẻ của địa phương.

- Huy động vốn và công tác xã hội hoá: Tạo điều kiện tốt cho công tác xã hội hoá, tích cực thu hút đầu tư trong lĩnh vực văn hoá, nghệ thuật.

- Cơ chế chính sách sử dụng tài nguyên đất và đầu tư cơ sở vật chất: Quan tâm xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các thiết chế văn hoá cơ sở.

- Giải pháp về vốn đầu tư: Đảm bảo tỷ trọng chi ngân sách cho văn hoá, bố trí ngân sách tăng dần đều các năm, đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động nguồn vốn trong nhân dân.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và bảo vệ môi trường: Nâng cao tính ứng dụng của các đề tài, dự án trong công tác quản lý và tổ chức nghiên cứu khoa học; phát triển sự nghiệp văn hoá gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn di sản, ứng dụng khoa học công nghệ và nâng cao đời sống cơ sở của nhân dân.

- Hợp tác giữa các ban ngành và hợp tác quốc tế: Nghiên cứu đề xuất các mô hình/chương trình hợp tác, phối hợp giữa các đơn vị trong ngành với các ngành trong và ngoài tỉnh.

- Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển lĩnh vực văn hoá: Có chính sách đãi ngộ, khuyến khích những người tham gia hoạt động văn hoá, nghệ thuật; triển khai thực hiện những nội dung, chỉ tiêu của quy hoạch, đồng thời cập nhật, cụ thể hoá và từng bước điều chỉnh phù hợp các phát sinh, diễn biến mới.

b) Lĩnh vực hoạt động du lịch

- Phát triển du lịch trên cơ sở quy hoạch: Sau khi quy hoạch được duyệt, cần có biện pháp rà soát lại quy hoạch của các ngành, các địa phương để đảm bảo định hướng phát triển du lịch cho phù hợp.

- Cơ chế chính sách và huy động các nguồn vốn đầu tư: Tỉnh cần quan tâm ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư vào các điểm, khu du lịch; tập trung đầu tư từ ngân sách nhà nước theo hướng có trọng tâm, trọng điểm để thu hút các nguồn vốn khác đầu tư vào du lịch.

- Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch: Không ngừng sáng tạo, đa dạng hoá chất lượng sản phẩm du lịch, coi trọng chất lượng, giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch: Tích cực tổ chức, tăng cường tham gia các hội chợ du lịch, triển lãm, hội nghị, hội thảo về du lịch để học hỏi, xây dựng mô hình du lịch phù hợp thực tế địa phương.

- Xây dựng thị trường, sản phẩm du lịch: Từng bước hoàn thiện xây dựng chiến lược thị trường, sản phẩm với các giải pháp cho từng nhóm đối tượng, từng phân khúc thị trường cụ thể. Đặc biệt, chú trọng các thị trường có tiềm năng và tính ổn định cao.

- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch: Bồi dưỡng chuyên môn, năng lực, kỹ năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh cho các doanh nghiệp về du lịch thông qua tập huấn, tọa đàm. Điều tra, phân loại, đánh giá trình độ của nhân lực ngành du lịch, phổ cập kiến thức văn hoá du lịch cho cộng đồng.

- Hợp tác, liên kết phát triển: Phối hợp, hợp tác liên ngành, liên vùng trong phát triển du lịch, thúc đẩy phát triển trong xây dựng chương trình du lịch, quảng bá, xúc tiến hình ảnh, liên kết đào tạo, phát triển sản phẩm du lịch và nguồn nhân lực du lịch.

- Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về phát triển du lịch: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức đúng đắn về du lịch cho cộng đồng. Giữ vững ổn định, an ninh trật tự và an toàn xã hội tạo những điểm đến an toàn, hấp dẫn trên địa bàn tỉnh.

- Bảo vệ môi trường sinh thái tài nguyên và môi trường du lịch để phát triển du lịch bền vững.

- Tăng cường công tác đảm bảo an ninh và an toàn trong du lịch: Phối hợp các ngành để đảm bảo an toàn cho du khách.

- Tổ chức quản lý: Triển khai thực hiện các văn bản quy định về du lịch, kiểm tra, thanh tra du lịch, quản lý lực lượng hướng dẫn viên,… để khuyến khích, mở rộng phát triển du lịch; bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ quản lý du lịch.

- Thực hiện các nội dung mang tính chủ đạo: Từng bước xây dựng Vĩnh Long thành “điểm đến nụ cười”, “điểm đến vệ sinh, sạch, an toàn thực phẩm”. Triển khai thực hiện kế hoạch ban hành tại Quyết định số 1976/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết 01-NQ/TU, chú trọng 04 khu quy hoạch du lịch đã được xác định là: Huyện Long Hồ, thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và huyện Vũng Liêm.

- Một số giải pháp phát triển: Chia thành 08 nhóm giải pháp về tiếp thị, quảng bá, tạo bộ nhận dạng thương hiệu; sản phẩm du lịch mới, kể cả các sản phẩm hiện đại; hạ tầng giao thông; hạ tầng du lịch; phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường; quản trị công và hợp tác; giải pháp về các dự án khác.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh và phê duyệt Quy hoạch để triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khoá IX, Kỳ họp lần thứ 05 thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu