Quyết định 36/2015/QĐ-UBND về Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Số hiệu: | 36/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng | Người ký: | Võ Duy Khương |
Ngày ban hành: | 27/11/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2015/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 27 tháng 11 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 948/TTr-STC ngày 13 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 02/01/2008 của UBND thành phố về ban hành quy định về khoán bảo trì các công trình cầu, đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về cấp phát và thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn và Quyết định số 6696/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về cấp phát và thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; Cục trưởng Cục thuế Đà Nẵng; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG, GIAO KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THAM GIA CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo danh mục tại Phụ lục I và II đính kèm. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích chuyển thành công ty cổ phần thì UBND thành phố sẽ có quy định phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công ích đó.
2. Trường hợp văn bản pháp luật chuyên ngành có quy định riêng về quản lý tài chính khác với quy định này thì áp dụng quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với phương thức cung ứng dịch vụ quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi và dịch vụ vệ sinh môi trường thực hiện theo quy định riêng của UBND thành phố.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc dự toán chi của ngân sách cấp thành phố và giao các Sở, ngành tổ chức thực hiện.
2. Các Sở, ngành được UBND thành phố giao thực hiện việc đặt hàng, giao kế hoạch để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm lập dự toán chi tiết từng nội dung công việc đặt hàng, giao kế hoạch thuộc lĩnh vực quản lý của mình gửi Sở Tài chính kiểm tra, báo cáo UBND thành phố, trình HĐND thành phố bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm.
Điều 3. Thời gian cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Đối với trường hợp đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất thường xuyên: thời gian thực hiện tối đa 12 tháng và phù hợp với niên độ ngân sách (kết thúc hết ngày 31/12 hàng năm).
2. Đối với trường hợp đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất không thường xuyên: UBND thành phố xem xét, quyết định thời gian thực hiện phù hợp với quy mô, tính chất của từng nhiệm vụ trên cơ sở đề nghị của Sở chủ quản và Sở Tài chính.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn ngân sách thành phố được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm và nguồn ngân sách bổ sung trong năm (đối với các trường hợp phát sinh đột xuất).
Điều 5. Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch;
2. Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ;
3. Nguồn thu phí, lệ phí (nếu có);
4. Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 6. Về chi hoạt động thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Về tiền lương
a) Đối với hoạt động cung ứng sản phẩm, dịch vụ do nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch: Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng, có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì tiền lương, tiền công của người lao động được tính theo đơn giá quy định. Đối với sản phẩm nhà nước đặt hàng chưa có đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm, thì tiền lương, tiền công của người lao động được tính theo tiền lương ngạch,bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
b) Đối với hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi phí tiền lương cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương của doanh nghiệp. (cái này có quy định trong Thông tư 71/2006/TT-BTC) Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
c) Đối với hoạt động thu phí, lệ phí do cơ quan nhà nước giao: Tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ, viên chức và người lao động làm nhiệm vụ thu phí, lệ phí tính theo lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
2. Về chi quản lý, chi hoạt động chuyên môn: Đơn vị được quyết định một số mức chi bằng hoặc thấp hơn mức chi quy định và phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, nhưng phải phù hợp với nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Điều 7. Về giá dịch vụ công do cơ quan nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch
1. Giá dịch vụ công ích được xác định theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá, định mức chi phí do cấp có thẩm quyền ban hành, gồm:
a) Chi phí trực tiếp, bao gồm: chi phí tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ; chi phí năng lượng; chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí thuê mướn; chi phí khác (nếu có);
b) Chi phí của bộ phận quản lý gián tiếp.
2. Giá dịch vụ công ích theo quy định của Luật giá và các văn bản hướng dẫn Luật.
3. Giá dịch vụ công ích được xem xét, điều chỉnh khi các yếu tố hình thành giá thay đổi, bao gồm được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.
Các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 06/6/2009 của Chính phủ; Thông tư số 245/TT-BTC ngày 31/12/2009 và Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các đơn vị đủ điều kiện quy định tại Điều 2, Thông tư số 12/2012/TT-BTC ngày 06/02/2012 của Bộ Tài chính thì được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao vốn cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp. Việc tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện như sau:
- Thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định đối với phần tài sản sử dụng cung cấp dịch vụ thuộc nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định tại Thông tư 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện trích khấu hao tài sản cố định đối với phần tài sản sử dụng vào hoạt động kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp được UBND thành phố yêu cầu tính đủ chi phí, bao gồm cả khấu hao tài sản cố định vào giá thành sản phẩm dịch vụ, hàng hoá (kể cả các sản phẩm dịch vụ, hàng hoá do thành phố đặt hàng) thì đơn vị phải trích khấu hao tài sản cố định. Việc tính và hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định hiện hành.
PHƯƠNG THỨC ĐẶT HÀNG ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THỰC HIỆN CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 9. Điều kiện đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập nhận đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phải có đủ năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
2. Được UBND thành phố chấp thuận bằng văn bản việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo phương thức đặt hàng.
Điều 10. Trình tự đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Các Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng gửi văn bản yêu cầu đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện đặt hàng lập hồ sơ đề xuất đặt hàng chậm nhất ngày 15/7 hàng năm. Đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập hồ sơ đề xuất đặt hàng gửi các các Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ chậm nhất ngày 31/7 hàng năm.
2. Các Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng sau khi kiểm tra, rà soát, thẩm định hồ sơ đặt hàng của các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có Tờ trình (kèm hồ sơ đặt hàng có đóng dấu xác nhận của bên đặt hàng) gửi Sở Tài chính kiểm tra chậm nhất ngày 25/8 hàng năm.
3. Sở Tài chính kiểm tra và căn cứ khả năng cân đối ngân sách bố trí dự toán báo cáo UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố thông qua dự toán ngân sách hàng năm.
4. Sau khi dự toán ngân sách được phê duyệt (hoặc quyết định phê duyệt đặt hàng của UBND thành phố), các Sở, ngành được giao nhiệm vụ đặt hàng thực hiện phê duyệt dự toán cả năm (chi tiết chia theo quý) và ký hợp đồng với đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng chậm nhất ngày 31/12 hàng năm.
5. Căn cứ Hợp đồng đặt hàng đã được ký kết, đơn vị nhận đặt hàng có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc đảm bảo đúng yêu cầu quy định.
6. Sau khi kết thúc nhiệm vụ theo đơn đặt hàng, các Sở, ngành được giao nhiệm vụ đặt hàng phối hợp tổ chức thanh lý hợp đồng đặt hàng với đơn vị nhận đặt hàng.
Điều 11. Hồ sơ đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Hồ sơ đặt hàng cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích gồm:
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt phương án đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Hồ sơ đặt hàng:
a) Phần thuyết minh hồ sơ bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Đơn vị nhận đặt hàng (tên đơn vị, trụ sở chính);
- Thời gian đặt hàng; địa bàn đặt hàng;
- Đánh giá năng lực của đơn vị nhận đặt hàng: năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động so với yêu cầu của việc đặt hàng;
- Đánh giá kết quả thực hiện đặt hàng năm hiện hành (nếu có). Trong đó, phân tích rõ nguyên nhân tăng, giảm về khối lượng và giá trị giữa thực hiện đặt hàng so với dự toán đặt hàng được duyệt (phương án sau điều chỉnh nếu có);
- Thuyết minh cụ thể nguyên tắc, cơ sở đề xuất khối lượng đặt hàng năm kế hoạch (gồm khối lượng đặt hàng thường xuyên, đặt hàng không thường xuyên);
- Thuyết minh căn cứ áp dụng đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật để xác định giá trị đặt hàng;
- Thuyết minh, so sánh giữa phương án đặt hàng năm kế hoạch so với ước thực hiện của năm hiện hành; đánh giá, phân tích cụ thể nguyên nhân tăng, giảm (nếu có);
- Thuyết minh, giải trình một số nội dung khác có liên quan (nếu có).
b) Phần biểu mẫu
- Biểu mẫu tổng hợp phương án đề xuất đặt hàng;
- Các biểu mẫu chi tiết thuyết minh số liệu;
Tùy từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích, các đơn vị xây dựng các biểu mẫu về khối lượng, đơn giá, giá trị đặt hàng cho phù hợp.
c) Phần các văn bản pháp lý liên quan (bản sao có đóng dấu của đơn vị nhận đặt hàng).
Điều 12. Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hồ sơ đặt hàng
1. Chỉ tiêu khối lượng được thiết lập cho từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích gồm có các nội dung công việc đặt hàng thường xuyên và không thường xuyên.
a) Nội dung công việc đặt hàng thường xuyên: gồm các chỉ tiêu về khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích chủ yếu thực hiện đặt hàng hàng năm, do các đơn vị được UBND thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng chủ trì đề xuất. Khối lượng đặt hàng công việc thường xuyên được xác định trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật có tính đến yếu tố thực tiễn của từng lĩnh vực, từng địa bàn và khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
b) Nội dung công việc đặt hàng không thường xuyên: gồm các chỉ tiêu danh mục, khối lượng công việc cụ thể không thực hiện thường xuyên. Đây là các công việc cần thiết phải thực hiện trên cơ sở phù hợp khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
2. Giá, đơn giá
a) Giá, đơn giá: được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của nhà nước và được cấp có thẩm quyền ban hành theo Luật giá và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Giá trị đặt hàng là tổng giá trị khối lượng thực hiện đặt hàng trong năm, tính theo giá, đơn giá đặt hàng, được nhà nước thanh toán cho đơn vị nhận đặt hàng.
3. Doanh thu từ hoạt động cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích (nếu có): xác định số thu (tạm tính) từ hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; số thu được để lại theo quy định; số thu để giảm trừ phần kinh phí được nhà nước đặt hàng
Điều 13. Xử lý các trường hợp phát sinh
1. Trường hợp trong năm phát sinh tăng, giảm công việc (thường xuyên và không thường xuyên) trong phạm vi đặt hàng đã được UBND thành phố phê duyệt: các Sở, ngành được giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng rà soát, xây dựng phương án điều chỉnh gửi Sở Tài chính kiểm tra trình UBND thành phố phê duyệt điều chỉnh đặt hàng.
2. Trường hợp trong năm có khối lượng công việc phát sinh ngoài phạm vi đặt hàng (thường xuyên và không thường xuyên) đã được UBND thành phố quyết định phương thức đặt hàng, các đơn vị báo cáo phần khối lượng công việc mới phát sinh báo cáo Sở chủ quản thẩm định, gửi Sở Tài chính kiểm tra trình UBND thành phố phê duyệt bổ sung phương án đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Thời gian gửi hồ sơ điều chỉnh đặt hàng đến Sở Tài chính chậm nhất ngày 10/10 hàng năm. Thời gian trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chậm nhất ngày 31/10 hàng năm. Trường hợp đặc biệt do UBND thành phố xem xét, quyết định.
Điều 14. Hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Tên sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Địa bàn thực hiện.
3. Số lượng, khối lượng.
4. Chất lượng và quy cách.
5. Giá, đơn giá.
6. Mức trợ giá (nếu có).
7. Số lượng, khối lượng sản phẩm dịch vụ công ích được trợ giá (nếu có).
8. Giá trị hợp đồng.
9. Thời gian hoàn thành.
10. Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức (nếu có)
11. Phương thức nghiệm thu; tạm ứng, thanh toán.
12. Trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng;
13. Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.
Tùy theo từng sản phẩm, dịch vụ công ích, các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá, đơn giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 15. Điều chỉnh hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định cụ thể trong văn bản hợp đồng, văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có).
b) Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
2. Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Trường hợp bất khả kháng, không liên quan đến vi phạm hoặc sơ suất của các bên tham gia hợp đồng;
b) Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;
c) Việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu (đơn vị nhận đặt hàng) gây ra.
3. Điều chỉnh hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích: hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được UBND thành phố cho phép trong các trường hợp sau:
a) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện hợp đồng;
c) Trường hợp có khối lượng, số lượng phát sinh hợp lý (tăng hoặc giảm) hoặc do nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý, giám sát và nghiệm thu
1. Về công tác quản lý, giám sát
a) Các Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng thực hiện chức năng quản lý, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện Hợp đồng đặt hàng cả về thời gian và khối lượng, chất lượng đối với các hoạt động mà đơn vị nhận đặt hàng thực hiện;
b) Việc kiểm tra, giám sát phải tổ chức định kỳ và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ và hợp đồng đặt hàng.
2. Về nghiệm thu
a) Thời gian nghiệm thu: Các Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng tổ chức nghiệm thu định kỳ, hàng quý, đột xuất hoặc sau khi hoàn thành hạng mục công việc;
b) Thành phần nghiệm thu, nội dung nghiệm thu và hồ sơ nghiệm thu.
- Thành phần nghiệm thu: Các bộ phận giám sát, các phòng ban chuyên môn của các Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng và đơn vị thực hiện hợp đồng đặt hàng;
- Nội dung nghiệm thu: Các công việc đặt hàng đã được thực hiện trong tháng, quý, cả năm theo hồ sơ và hợp đồng đặt hàng theo quy định;
- Hồ sơ nghiệm thu: Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng, bảng thanh toán khối lượng, hồ sơ quyết toán, nhật ký…và các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng.
Điều 17. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán được thực hiện theo từng quý. Riêng quyết toán Quý IV sẽ tổng hợp chung quyết toán 4 quý thành quyết toán cả năm.
2. Tạm ứng
a) Sau khi ký hợp đồng nguyên tắc (nếu dự toán chưa được phê duyệt) hoặc hợp đồng chính thức (nếu dự toán đã được duyệt), Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng làm thủ tục cam kết chi tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch theo quy định. Hàng quý, căn cứ vào Hợp đồng được ký kết, dự toán được duyệt, trên cơ sở đề nghị của đơn vị nhận đặt hàng, Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ tổ chức đặt hàng thực hiện tạm ứng theo hợp đồng, đảm bảo tổng mức vốn tạm ứng của các hợp đồng thực hiện từng quý tối đa không quá 80% giá trị dự toán được duyệt của quý.
b) Hồ sơ tạm ứng gồm:
- Văn bản đề nghị tạm ứng;
- Quyết định phê duyệt đặt hàng (nếu có) hoặc hợp đồng nguyên tắc;
- Quyết định phê duyệt dự toán phân chia theo quý;
- Hợp đồng ký kết giữa bên đặt hàng và đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Thanh toán
a) Hàng quý, các đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Sở, ngành được UBND thành phố giao nhiệm vụ đặt hàng, trên cơ sở đó, các Sở, ngành lập hồ sơ đề nghị thanh toán, gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để kiểm soát, thanh toán, thu hồi tạm ứng.
b) Hồ sơ thanh toán, gồm:
- Quyết định phê duyệt đặt hàng;
- Quyết định phê duyệt dự toán phân chia theo quý;
- Hợp đồng ký kết giữa bên đặt hàng và đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán;
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (nếu có);
- Hóa đơn;
- Thanh lý hợp đồng kèm Biên bản thẩm tra quyết toán của cơ quan đặt hàng.
4. Quyết toán
a) Quy trình quyết toán
- Hàng quý, bên đặt hàng thực hiện quyết toán với bên nhận đặt hàng và gửi hồ sơ quyết toán cho Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi;
Đối với phần giá trị quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng thực hiện trong quý IV hàng năm, đơn vị nhận đặt hàng gửi hồ sơ quyết toán chậm nhất ngày 20/01 năm sau làm cơ sở gửi Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. Tổng quyết toán giá trị sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng năm là tổng số giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt 4 quý trong năm.
Hồ sơ quyết toán quý phải bảo đảm yêu cầu áp dụng đúng tiêu chí, đơn giá và tổng mức giá trị được thanh toán ghi trong hợp đồng. Trường hợp đơn vị nhận đặt hàng vi phạm các điều khoản của hợp đồng đặt hàng, bị giảm trừ giá trị được thanh toán phải thuyết minh rõ lý do và giá trị giảm trừ trong quyết toán.
b) Hồ sơ quyết toán năm gồm:
- Văn bản đề nghị kiểm tra, quyết toán;
- Quyết định phê duyệt đặt hàng (bản sao có đóng dấu xác nhận của bên đặt hàng);
- Quyết định phê duyệt dự toán phân chia theo quý;
- Hợp đồng ký kết giữa bên đặt hàng và đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích đã hoàn thành giữa đơn vị kiểm tra, giám sát, nghiệm thu (bên đặt hàng) với đơn vị cung ứng sản phẩm dịch vụ, công ích; Bảng quyết toán khối lượng và xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành;
- Các hóa đơn, chứng từ;
- Biên bản thanh lý hợp đồng khi thực hiện quyết toán năm;
- Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu phục vụ việc thẩm tra quyết toán.
PHƯƠNG THỨC GIAO KẾ HOẠCH ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 18. Căn cứ và thời gian giao kế hoạch
1. Căn cứ giao kế hoạch
a) Các chỉ tiêu kế hoạch về cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích được UBND thành phố phê duyệt;
b) Dự toán thu chi ngân sách được Nhà nước giao cho các đơn vị có thẩm quyền về cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích;
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách trên cơ sở dự toán đã giao của năm hiện hành, ước thực hiện dự toán của năm hiện hành và dự kiến khả năng thu, chi của năm kế hoạch đối với các lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích;
2. Thời gian giao kế hoạch: Việc giao kế hoạch cho đơn vị cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích thực hiện nhiệm vụ trước ngày 31/12 của năm trước.
Điều 19. Thẩm quyền thực hiện công tác giao kế hoạch
1. UBND thành phố giao cho đơn vị được giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán cho từng nội dung công việc có liên quan đến việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố gửi Sở chủ quản rà soát, thẩm định, tổng hợp gửi Sở Tài chính kiểm tra, trình UBND thành phố phê duyệt.
2. Căn cứ dự toán được giao, đơn vị được giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc đảm bảo đúng yêu cầu quy định.
Điều 20. Nội dung giao kế hoạch
Căn cứ đặc điểm của các sản phẩm, dịch vụ công ích, UBND thành phố có Quyết định giao cho đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo các chỉ tiêu sau:
1. Kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng và quy cách (nếu có);
d) Thời gian hoàn thành;
đ) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ được trợ cấp.
2. Một số chỉ tiêu khác tùy theo đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
1. Lập dự toán:
a) Căn cứ lập dự toán
- Căn cứ định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dịch vụ được cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Căn cứ khối lượng công việc được giao đã thực hiện năm thực hiện và dự kiến tình hình thực tế về yêu cầu quản lý trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
b) Lập dự toán
- Kinh phí giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm;
- Hàng năm, đơn vị được giao kế hoạch thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán chi tiết các nội dung công việc báo cáo Sở chủ quản rà soát, thẩm định theo các chỉ tiêu tại Điều 20 gửi Sở Tài chính trước 31/7 để kiểm tra, cân đối nguồn kinh phí báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, bố trí dự toán ngân sách hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
c) Phân bổ kinh phí: Căn cứ vào dự toán giao kế hoạch năm được UBND thành phố được phê duyệt, các đơn vị được giao kế hoạch căn cứ khối lượng công việc được giao, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tương ứng với nguồn kinh phí đã bố trí gửi Sở chủ quản thực hiện thẩm định, phân bổ kinh phí cho các đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Tài chính.
Điều 22. Quản lý, giám sát và nghiệm thu
1. Về công tác quản lý, giám sát
a) Các đơn vị được giao kế hoạch thực hiện sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chịu sự quản lý, giám sát, kiểm tra của các Sở chủ quản được UBND thành phố giao về thời gian và khối lượng, chất lượng đối với quá trình thực hiện nhiệm vụ.
b) Việc kiểm tra, giám sát phải tổ chức định kỳ và đột xuất, đảm bảo đúng các yêu cầu về kỹ thuật được quy định trong hồ sơ.
2.Về nghiệm thu
a) Thời gian nghiệm thu: Các Sở chủ quản tổ chức nghiệm thu định kỳ hàng tháng, hàng quý, đột xuất hoặc sau khi hoàn thành hạng mục công việc.
b) Thành phần nghiệm thu, nội dung nghiệm thu và hồ sơ nghiệm thu
- Thành phần nghiệm thu: Các bộ phận giám sát, các phòng ban chuyên môn của các Sở chủ quản (hoặc Sở chuyên ngành) được UBND thành phố giao nhiệm vụ và đơn vị được giao kế hoạch thực hiện cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Nội dung nghiệm thu: Các công việc đã được thực hiện trong tháng, quý, cả năm theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đã được phê duyệt từ đầu năm;
- Hồ sơ nghiệm thu: Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng, bảng thanh toán khối lượng, hồ sơ quyết toán, nhật ký…và các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Sở chủ quản (hoặc Sở chuyên ngành) được UBND thành phố giao nhiệm vụ.
Điều 23. Thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức giao kế hoạch
Việc thanh toán, quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 24. Điều chỉnh kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công ích được điều chỉnh khi được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cho phép trong các trường hợp:
1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; giá, đơn giá cấu thành chi phí hợp lý hoặc mức trợ cấp sản phẩm, dịch vụ công ích;
2. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu;
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích.
4. Khối lượng dịch vụ phát sinh tăng thêm do được giao thêm nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
Điều 25. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Các Sở chủ quản
a) Tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo theo đúng quy định và ký hợp đồng đặt hàng theo quy định;
b) Phê duyệt dự toán cả năm (chi tiết theo quý) trong trường hợp đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Thẩm định, phê duyệt quyết toán các hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hàng quý và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện cả năm gửi Sở Tài chính theo đúng quy định của Luật NSNN;
d) Xây dựng quy trình nghiệm thu và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, giám sát, nghiệm thu sản phẩm, khối lượng, chất lượng và giá trị hợp đồng đã ký kết với đơn vị sản cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
đ) Phối hợp với Sở chuyên ngành báo cáo UBND thành phố điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cho phù hợp với tình hình thực tế;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và đơn vị có liên quan báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định xử lý các trường hợp đặc thù (nếu có);
g) Chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về kết quả thực hiện công tác cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
h) Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính xây dựng Đề án sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao để xác định giá trị tài sản giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Các đơn vị nhận đặt hàng
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đảm bảo đúng quy định kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của UBND thành phố và hợp đồng đã ký kết;
b) Chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo đúng chế độ quy định, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3. Các đơn vị được giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Căn cứ dự toán ngân sách được bố trí hàng năm, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá quy định, xây dựng kế hoạch thực hiện trong năm tương ứng với nguồn kinh phí được giao, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí được giao theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện thanh quyết toán kịp thời theo quy định trong phạm vi dự toán được giao.
4. Các Sở chuyên ngành
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hoặc điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá trình UBND thành phố phê duyệt để làm căn cứ xây dựng dự toán đặt hàng, giao kế hoạch;
b) Hướng dẫn các đơn vị áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cho phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa bàn và điều kiện cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; hướng dẫn các điều kiện về năng lực tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động phù hợp với từng lĩnh vực làm cơ sở lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm dịch vụ công; hướng dẫn quy trình giám sát, nghiệm thu từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích để áp dụng trên toàn địa bàn thành phố;
c) Xây dựng và trình UBND thành phố ban hành các tiêu chí, quy định về quản lý sản phẩm, dịch vụ công ích trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, trong đó phải quy định về chất lượng, quy cách, định mức thực hiện, giá, đơn giá theo quy định của Nhà nước.
5. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Hàng năm, tổng hợp dự toán, tham mưu báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố cân đối bố trí ngân sách để thực hiện đặt hàng, giao kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Kiểm tra hồ sơ đặt hàng trình UBND thành phố phê duyệt;
d) Thẩm tra, xác nhận số liệu quyết toán năm theo quy định; hướng dẫn hạch toán theo Mục lục ngân sách và theo các quy định quản lý tài chính hiện hành;
đ) Phối hợp kiểm tra trình UBND thành phố có quyết định giao tài sản cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp và hướng dẫn báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản được giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng
Thực hiện kiểm soát chi, tạm ứng, thanh toán kịp thời theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ và các quy định tại Quyết định này; Hết năm ngân sách xác nhận số kinh phí thanh toán trong năm của đơn vị sử dụng ngân sách (bảng đối chiếu dự toán, tình hình sử dụng kinh phí ngân sách tại Kho bạc nhà nước…).
7. Trách nhiệm của Cục Thuế Đà Nẵng
Hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị sự nghiệp chấp hành nghĩa vụ kê khai, quyết toán, nộp ngân sách; thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí; quản lý sử dụng hóa đơn theo đúng quy định về Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn về thuế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
(Ban hành kèm theo Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng )
A. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
I. Đối với hệ thống thoát nước mưa:
1. Nạo vét bùn cống, mương bằng thủ công;
2. Nạo vét bùn cống ngầm bằng xe hút bùn 3 tấn (cống tròn có đường kính ≥ 700mm và các loại cống khác có tiết diện tương đương);
3. Nhặt, thu gom phế thải và vớt rau bèo trên kênh, mương thoát nước bằng thủ công;
4. Vận chuyển bùn bằng xe ôtô tự đổ;
5. Công tác kiểm tra lòng cống bằng phương pháp chui lòng cống, gương soi;
6. Công tác tuần tra, bảo vệ thiết bị tài sản tuyến, quản lý thường xuyên trên mặt cống;
7. Công tác cập nhập số liệu hạ tầng thoát nước;
8. Đào, san lấp, xử lý bùn tại bãi chôn lấp;
9. Vận hành các trạm bơm chống ngập úng;
10. Bơm chống ngập úng và khơi thông thoát nước mùa mưa;
11. Lắp đặt, thay thế đan mương với tấm đan bằng bêtông cốt thép;
12. Lắp đặt, thay thế các loại lưới chắn rác, dầm bó vỉa.
II. Đối với hệ thống thoát nước thải:
1. Bảo dưỡng hằng ngày cơ cấu tách dòng;
2. Vệ sinh bùn, cát cơ cấu tách dòng bằng cơ giới, thủ công;
3. Vệ sinh thông tắc cơ cấu tách dòng;
4. Vệ sinh các giếng thăm;
5. Vệ sinh đường ống thu gom bằng phun rửa áp lực và hút chân không;
6. Sửa chữa đường ống tự chảy ống HDPE D800 gân xoắn 2 lớp, chiều sâu đào >2m;
7. Bảo dưỡng hằng ngày tuyến ống nâng;
8. Bảo dưỡng van xả khí, van xả cặn;
9. Vận hành các trạm bơm nước thải;
10. Bảo dưỡng các trạm bơm nước thải;
11. Vận hành máy phát điện dự phòng;
12. Bảo dưỡng các máy phát điện dự phòng;
13. Vận hành, bảo dưỡng hệ thống Scada;
14. Vệ sinh bùn, cát kênh dẫn vào hồ bằng phương pháp thủ công;
15. Vận hành, bảo dưỡng bơm nước màng nổi;
16. Bảo dưỡng các trạm bơm nước rỉ tháo lui;
17. Vận hành các trạm xử lý nước thải;
18. Tuần tra, bảo vệ thiết bị tài sản tuyến;
19. Xử lý mùi hôi trạm xử lý nước thải.
20. Lấy mẫu, phân tích chất lượng môi trường và lập báo cáo theo chương trình giám sát môi trường tại hồ sơ môi trường các công trình thu gom, xử lý nước thải đô thị đã được phê duyệt.
B. DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
I. Đối với các loại đường:
1. Công tác quản lý: Tuần tra, kiểm tra thường xuyên; kiểm tra định kỳ năm; kiểm tra khẩn cấp; trực bão lũ; cập nhật số liệu cầu đường và thu thập tình hình bão lũ; phát cây, cắt cỏ; khơi rãnh khi trời mưa; nắn sửa cọc tiêu, biển báo, dải phân làn; thông thoát nước cho cầu nhỏ L<= 25m và cống các loại; thanh thải lòng cống, suối, phát cây; vệ sinh mặt, mố, lan can các cầu nhỏ L<= 25m và cống các loại; sửa chữa nhỏ công trình cầu nhỏ L <=25m và cống các loại.
2. Công tác bảo dưỡng thường xuyên: Sửa chữa vỉa hè, sơn biển báo và cột các loại; bổ sung biển báo; dán lại lớp phản quang biển báo; đắp phụ nền, lề đường; bạt lề đường; hót sụt nhỏ; đào rãnh dọc, rãnh ngang; sơn cột tiêu, mốc, cọc H, mốc lộ giới, tường hộ lan; quét vôi cọc tiêu, cột km, đầu cống, lan can; sửa hư hỏng nhỏ (ổ gà, bong bật, lún cục bộ…); xử lý rạn chân chim; xử lý cao su, sình lún.
II. Đối với các cầu có chiều dài >=25m
1. Công tác quản lý: Tuần tra, kiểm tra, thanh thải lòng sông; vệ sinh mặt cầu; vệ sinh mố cầu, vệ sinh gối, trụ cầu; quản lý hồ sơ trên vi tính; phát quang cây cỏ; sửa chữa khe co giãn; sửa chữa mốc cao độ, lộ giới.
2. Công tác bảo dưỡng thường xuyên: Sửa chữa lan can, cọc tiêu; sửa chữa tứ nón; sửa chữa đường vào câu; sơn quét vôi lan can; sơn biển báo;
(Ban hành kèm theo Quy định phương thức đặt hàng, giao kế hoạch đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn thành phố Đà Nẵng)
1. Dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị;
2. Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay;
3. Dịch vụ cấp điện, chiếu sáng đô thị;
4. Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị;
5. Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ;
6. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
7. Vận chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
8. Kiểm định kỹ thuật phương tiện giao thông cơ giới;
9. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích
10. Sản xuất, cung ứng, lưu giữ giống gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
11. Dịch vụ hậu cần nghề cá trên các vùng biển xa
12. Quản lý, khai thác, duy tu các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
13. Đóng mới, sửa chữa các phương tiện thủy chuyên dùng phục vụ tìm kiếm cứu nạn.
14. Hoạt động điều tra cơ bản về địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi trường, biển, hải đảo;
15. Hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên;
16. Trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sinh thái, rừng ngập mặn lấn biển;
Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 25/11/2014
Nghị định 130/2013/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Ban hành: 16/10/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Ban hành: 25/04/2013 | Cập nhật: 26/04/2013
Quyết định 6696/QĐ-UBND năm 2012 quy định cấp phát và thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ quản lý, bảo trì đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 21/07/2013
Thông tư 12/2012/TT-BTC hướng dẫn tiêu chí xác định đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 10/02/2012
Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước Ban hành: 19/01/2012 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm phối hợp quản lý và xử lý vi phạm để vật liệu xây dựng, chướng ngại vật, phơi nông sản, đốt rơm rạ trái phép trên lòng, lề đường bộ, cầu đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về phân loại đường phố năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 07/04/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 19/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 21/12/2011 | Cập nhật: 06/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2011 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, nông nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 09/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 21/10/2011 | Cập nhật: 26/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 06/12/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định bảng giá nước sạch sinh hoạt trên địa bàn thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 07/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 80/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 10/12/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua “Chung sức xây dựng nông thôn mới” trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 14/10/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định thẩm quyền tuyển, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 26/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về quy chế làm việc của ủy ban nhân dân nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định về cấp phát và thanh toán kinh phí đặt hàng dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 19/10/2011 | Cập nhật: 17/05/2018
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định về bảo vệ nguồn nước cấp, công trình cấp nước, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/10/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị Ban hành: 30/09/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá cây đứng trong khai thác gỗ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 29/09/2011 | Cập nhật: 08/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng đối với xã, thôn bản đặc biệt khó khăn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015, ngoài hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 15/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong việc công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 28/09/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định khen thưởng thành tích thi đua theo chuyên đề trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/09/2011 | Cập nhật: 24/09/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về lập dự toán kiên cố hóa kênh mương loại III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 01/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi chính sách, chế độ chi tiêu đối với ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 26/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định mức đóng góp Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/09/2011 | Cập nhật: 26/10/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về khen thưởng phong trào giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/08/2011 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND công bố đơn giá xây dựng công trình - Phần xây dựng huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công trách nhiệm trong hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 10/08/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 06/08/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh Nghệ An trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và nhiệm vụ Quốc phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 21/07/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về giá dịch vụ xe ra vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ hoạt động cho di tích và trợ cấp thường xuyên cho cán bộ, viên chức bảo tàng, thư viện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND Quy định về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy định tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 25/04/2011 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/03/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 30/2011/QĐ-UBND sửa đổi một số điều, khoản trong điều lệ giải thưởng Văn học Nghệ thuật Ban hành: 06/01/2011 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về trình tự và thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 21/10/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ kết quả đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung và công bố quy định hỗ trợ chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ công an nhân dân, cơ quan phòng chống tham nhũng trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm do UBND quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND Quy định tiếp công dân; xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 25/11/2009
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh kết quả rà soát, quy hoạch 03 loại rừng và chi tiết địa danh, diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp theo chức năng 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và Đề án một cửa Liên thông trong việc gỉai quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyền mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước và cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 22/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành không còn phù hợp để tổ chức thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 35/1999/QĐ-UB về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn phát triển giao thông nông thôn Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của bệnh viện quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại và chế độ đi công tác tại nước ngoài Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cụm công nghiệp CN1 (phần sử dụng đất và giao thông) trong “quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cụm công nghiệp tập trung tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội” do UBND TP. Hà Nội ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 10/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND công khai số liệu dự toán Ngân sách tỉnh Bắc Ninh năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc hoàn trả giá trị phần vắng đồng sở hữu nhà ở thuộc sở hữu tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 09/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/07/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về cấm phương tiện giao thông hoạt động trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định giá các loại đất năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc trang bị và thanh toán khoán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008-2010 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ chuyển đổi, góp đất thực hiện chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất; diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP do UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND công bố điều chỉnh, bổ sung đơn giá xây dựng công trình tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về quy hoạch, xây dựng vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 71/2007/QĐ-UBND qui định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài đến làm việc, dự hội nghị, hội thảo trên địa bàn tỉnh Long An và chi tiêu tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Bản Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình Khu liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương do UBND tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc giải thể Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1466/2007/QĐ-UBND về ban hành quy định xét tuyển viên chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chế độ đối với học sinh nội trú dân nuôi, học sinh dân tộc nội trú; cấp dưỡng, giáo viên quản lý các lớp nội trú dân nuôi; giáo viên mầm non dân lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 09/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về khoán bảo trì các công trình cầu, đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước Ban hành: 06/06/2003 | Cập nhật: 06/12/2012