Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về khen thưởng phong trào giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu: 30/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương Người ký: Trần Văn Nam
Ngày ban hành: 19/08/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giao thông, vận tải, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2011/QĐ-UBND

Bình Dương, ngày 19 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO GIAO THÔNG NÔNG THÔN - CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng năm 2003 (sửa đổi, bổ sung năm 2005);

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 1017/TTr-GTVT ngày 16 tháng 8 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen thưởng phong trào giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 12/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn thi đua khen thưởng cho phong trào giao thông nông thôn và chỉnh trang đô thị tỉnh Bình Dương./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN  KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Nam

 

QUY ĐỊNH

KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO GIAO THÔNG NÔNG THÔN - CHỈNH TRANG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2011 của UBND tỉnh Bình Dương)

Điều 1. Mục đích thi đua khen thưởng phong trào giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị.

- Động viên các địa phương, các tập thể và cá nhân thi đua trong phong trào giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị.

- Thông qua thi đua khen thưởng để đẩy mạnh phong trào giao thông nông thôn - chỉnh trang đô thị (sau đây gọi tắt là phong trào GTNT-CTĐT) ngày càng sâu rộng, huy động sự đóng góp tích cực của các tầng lớp nhân dân, các cơ quan đơn vị, làm cho mạng lưới đường giao thông ở cấp xã nói riêng và giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh nói chung ngày càng hoàn thiện và kết nối thông suốt, khu phố, xóm ấp ngày càng sạch đẹp, văn minh hơn với ý thức tự giác và tinh thần “Nhà nước và nhân dân cùng làm”.

Điều 2. Đối tượng được khen thưởng.

1. Đối với các địa phương: Các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có nhiều thành tích trong phong trào GTNT-CTĐT.

2. Đối với tập thể, cá nhân: Các cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, cá nhân có nhiều đóng góp cho phong trào GTNT-CTĐT do xã, phường, thị trấn quản lý được bình chọn, đề xuất từ địa phương.

Điều 3. Tiêu chuẩn khen thưởng.

1. Đối với xã, phường, thị trấn: Ban chỉ đạo phong trào GTNT-CTĐT các huyện, thị xã tổ chức bình xét và xếp hạng 1, 2, 3… trên cơ sở các tiêu chí chủ yếu như sau:

a) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tuyến, tổng chiều dài đường GTNT được làm mới, nâng cấp mở rộng trong năm trên tổng số tuyến, tổng chiều dài đường do xã, phường, thị trấn đó quản lý theo số liệu thống kê đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước đó.

b) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tuyến, tổng chiều dài đường GTNT được duy tu, dặm vá trong năm trên tổng số tuyến, tổng chiều dài đường do xã, phường, thị trấn đó quản lý theo số liệu thống kê đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước đó.

c) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số công trình được bê tông, nhựa hóa kết hợp với thoát nước mưa hoàn chỉnh trên tổng số công trình được thực hiện trong năm.

d) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số công trình cầu GTNT được nâng cấp, xây dựng mới hoặc duy tu trong năm trên tổng số cầu GTNT do xã, phường, thị trấn đó quản lý theo số liệu thống kê đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước đó.

e) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số công trình xây dựng mới mương, cống thoát nước và nạo vét mương, suối so với tổng số công trình được thực hiện trong năm.

f) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng kinh phí tiền mặt huy động được từ nhân dân, cơ quan, doanh nghiệp, …(có đầy đủ cơ sở dữ liệu chứng minh tính xác thực) trên địa bàn, trong năm, bình quân đầu người, cho phong trào GTNT-CTĐT chia cho GDP bình quân đầu người của huyện, thị xã đó theo số liệu thống kê chính thức của năm liền kề trước đó được Cục Thống kê tỉnh Bình Dương công bố.

g) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị vận động giải tỏa không đền bù quy thành tiền (có đầy đủ cơ sở dữ liệu chứng minh tính xác thực) bình quân đầu người trên địa bàn, trong năm của phong trào GTNT-CTĐT chia cho GDP bình quân đầu người của huyện, thị đó theo số liệu thống kê chính thức của năm liền kề trước đó được Cục Thống kê tỉnh Bình Dương công bố.

h) Tỷ lệ phần trăm của tổng kinh phí thực hiện phong trào GTNT-CTĐT trong năm so với tổng kinh phí thực hiện phong trào GTNT-CTĐT của năm liền kề trước đó.

2. Đối với các huyện, thị xã: Ban chỉ đạo phong trào GTNT-CTĐT tỉnh trực tiếp kiểm tra kết quả thực hiện phong trào của các huyện, thị xã và tổ chức bình xét và xếp hạng cho các huyện, thị xã trên cơ sở các tiêu chí chủ yếu như sau:

a) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tuyến, tổng chiều dài đường GTNT được làm mới, nâng cấp mở rộng trong năm trên tổng số tuyến, tổng chiều dài đường do xã, phường, thị trấn (thuộc huyện, thị xã đó) quản lý theo số liệu thống kê đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước đó.

b) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số tuyến, tổng chiều dài đường GTNT được duy tu, dặm vá trong năm trên tổng số tuyến, tổng chiều dài đường do xã, phường, thị trấn (thuộc huyện, thị xã đó) quản lý theo số liệu thống kê đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước đó.

c) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số công trình được bê tông, nhựa hóa kết hợp với thoát nước mưa hoàn chỉnh trên tổng số công trình được thực hiện trong năm.

d) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng số công trình cầu GTNT được nâng cấp, xây dựng mới hoặc duy tu trong năm trên tổng số cầu GTNT do xã, phường, thị trấn (thuộc huyện, thị xã đó) quản lý theo số liệu thống kê đến ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước đó.

e) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng kinh phí tiền mặt huy động được từ nhân dân, cơ quan, doanh nghiệp, …(có đầy đủ cơ sở dữ liệu chứng minh tính xác thực) trên địa bàn, trong năm, bình quân đầu người, cho phong trào GTNT-CTĐT chia cho GDP bình quân đầu người các huyện, thị xã đó theo số liệu thống kê chính thức của năm liền kề trước đó được Cục Thống kê tỉnh Bình Dương công bố, nhân thêm hệ số 1,5.

f) Tỷ lệ phần trăm giữa tổng giá trị vận động giải tỏa không đền bù quy thành tiền (có đầy đủ cơ sở dữ liệu chứng minh tính xác thực) bình quân đầu người trên địa bàn, trong năm của phong trào GTNT-CTĐT chia cho GDP bình quân đầu người của huyện, thị xã đó theo số liệu thống kê chính thức của năm liền kề trước đó được Cục Thống kê tỉnh Bình Dương công bố.

g) Tổng số công trình thực hiện bình quân trên một đơn vị xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thị xã.

h) Tổng số công trình được đầu tư 100% từ nguồn huy động của cá nhân, tập thể, cơ quan,…(không kể các công trình do doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cơ quan,…).

i) Tỷ lệ phần trăm của tổng kinh phí thực hiện phong trào GTNT-CTĐT trong năm so với tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân bổ đầu năm cho huyện, thị xã trong năm đó, nhân thêm hệ số 1,5.

j) Tiêu chí về thời gian gửi báo cáo chính thức kết quả thực hiện phong trào GTNT-CTĐT: Các huyện, thị xã gửi báo cáo chính thức về Sở Giao thông Vận tải Bình Dương dao động trong vòng 03 ngày theo thời gian qui định (theo dấu bưu điện hoặc trao trực tiếp cho văn thư Sở Giao thông Vận tải), trường hợp nếu quá thời hạn trên 07 ngày so với thời gian qui định sẽ bị trừ 02 điểm, trừ 04 điểm nếu quá thời hạn trên 10 ngày và trừ 06 điểm nếu quá thời hạn trên 15 ngày.

(Mỗi tiêu chí có số điểm tối đa 07 điểm tương ứng với 07 huyện, thị xã tham gia trong một tiêu chí)

Điều 4. Hình thức và mức khen thưởng.

1. Các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; các tập thể, cá nhân trong huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc trong phong trào GTNT-CTĐT sẽ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải tặng Bằng khen, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tặng Giấy khen với mức tiền thưởng theo quy định hiện hành.

Huyện, thị xã có thành tích xuất sắc nhất trong năm được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cờ thi đua.

Trường hợp huyện, thị xã đạt thành tích đặc biệt xuất sắc trong năm hoặc được xếp hạng nhất 03 năm liên tục, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét khen thưởng dạng đặc biệt hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.

2. Ngoài việc được khen thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc còn được Ủy ban nhân dân tỉnh thưởng thêm, như sau:

a) Các huyện, thị xã có thành tích xuất sắc được thưởng bằng hình thức phân bổ vốn để đầu tư xây dựng một công trình cụ thể (theo thứ hạng: nhất, nhì, ba).     Huyện, thị xã được khen thưởng tự chọn công trình để bố trí vốn đầu tư xây dựng với mức thưởng:

- Hạng nhất: 500.000.000 đồng.

- Hạng nhì: 400.000.000 đồng.

- Hạng ba: 300.000.000 đồng.

b) Mỗi huyện, thị xã chọn 03 xã, phường, thị trấn có thành tích xuất sắc, được thưởng bằng tiền để tiếp tục đầu tư cho công trình giao thông của địa phương (theo thứ hạng: nhất, nhì, ba), với mức thưởng như sau:

- Hạng nhất: 200.000.000 đồng.

- Hạng nhì: 150.000.000 đồng.

- Hạng ba: 100.000.000 đồng.

3. Căn cứ điều kiện và nhu cầu thực tiễn của địa phương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có thể mở rộng diện và mức khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào GTNT-CTĐT.

Điều 5. Kinh phí khen thưởng.

- Kinh phí khen thưởng cho các địa phương (huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn), các tập thể, cá nhân được lấy từ ngân sách của cấp ra quyết định khen thưởng.

- Kinh phí khen thưởng cho các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn phải được phân bổ vốn để đầu tư xây dựng một công trình GTNT-CTĐT trên địa bàn của địa phương.

Điều 6. Xét duyệt khen thưởng.

- Việc xét duyệt khen thưởng được tiến hành hàng năm để khen thưởng các địa phương, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào GTNT-CTĐT.

- Cơ sở để xét duyệt khen thưởng là trên cơ sở báo cáo kết quả thực hiện phong trào GTNT-CTĐT của huyện, thị, xã, phường, thị trấn trong năm được đối chiếu với các tiêu chuẩn tại Điều III và qua kết qủa kiểm tra của Ban chỉ đạo phong trào của tỉnh, xác nhận đúng như báo cáo của các địa phương.

- Đối với tập thể, cá nhân việc xét khen thưởng bằng cách bình chọn từ cơ sở (xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã).

- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đề nghị Bộ Giao thông Vận tải khen thưởng các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn đạt thành tích xuất sắc trong phong trào GTNT-CTĐT.

- Ban chỉ đạo phong trào GTNT-CTĐT huyện, thị xã xét duyệt, bình chọn 3 xã (phường, thị trấn) đạt thành tích xuất sắc và các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều đóng góp cho phong trào đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các xã, phường, thị trấn, tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.

Điều 7. Tổ chức thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phối hợp các đoàn thể - xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng phổ biến các tiêu chí và hình thức khen thưởng phong trào GTNT-CTĐT đến cơ sở và toàn dân biết nhằm động viên khuyến khích mọi thành phần tham gia, thi đua trong phong trào GTNT-CTĐT trên địa bàn tỉnh Bình Dương./.