Quyết định 30/2011/QĐ-UBND Quy định về đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu: | 30/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Nguyên | Người ký: | Đặng Viết Thuần |
Ngày ban hành: | 20/06/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2011/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 6 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Quản lý Thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 871/TTr-STC ngày 10/6/2011 (kèm theo Biên bản liên ngành Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Cục Thuế tỉnh lập ngày 20/5/2011). Công văn số 797/STP-XDVB ngày 08/6/2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
(Có Quy định chi tiết kèm theo Quyết định này)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1321/2006/QĐ-UBND ngày 27/6/2006 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định về mức đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Giám đốc Sở Tài chính. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2011/QĐ-UBND ngày 20 /6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước cho thuê phần đất dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
4. Nhà nước cho thuê mặt nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuê đất sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo quy định của Chính phủ tại các Nghị định 142 số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất. Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi, bổ sung Nghị định 142 số 142/2005/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
Điều 3. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Đơn giá thuê đất trong trường hợp thu tiền thuê đất hàng năm
a) Đơn giá thuê đất một năm (Đơn vị tính: Tỷ lệ % của giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do UBND tỉnh ban hành):
- Mức 3% áp dụng đối với các dự án khai thác khoáng sản (Trừ các dự án khai thác khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng) trên địa bàn tỉnh.
- Mức 2% áp dụng đối với các phường thuộc thành phố Thái Nguyên, .
- Mức 1,5 % áp dụng đối với các xã thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình; các xã, phường thuộc thị xã Sông Công (Trừ các xã miền núi theo quy định của Chính phủ).
- Mức 1% áp dụng đối với các xã, thị trấn thuộc các huyện Đại Từ, Phú Lương, Định Hoá, Đồng Hỷ (Trừ các xã miền núi khu vực III theo quy định của Chính phủ) và các xã, miền núi thuộc thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình.
- Mức 0,75% áp dụng đối với các xã, thị trấn thuộc huyện Võ Nhai; các xã miền núi khu vực III trên địa bàn tỉnh.
b) Đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) được xác định bằng 20% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng mục đích sử dụng.
c) Đối với các dự án đầu tư thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, đơn giá thuê đất được tính bằng 50% đơn giá của các dự án khác cùng vị trí nhưng không thấp hơn mức đơn giá thấp nhất áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Đơn giá thuê đất trong trường hợp thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
Trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng với số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng mục đích sử dụng đất và cùng thời hạn sử dụng đất.
3. Đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá, cụ thể như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời hạn thuê đất thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
b) Đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.
4. Đơn giá thuê mặt nước
Đối với công trình kiến trúc xây dựng trên mặt nước thuộc một trong các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều này
Điều 4. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Trường hợp cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm
Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định thì Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), UBND cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo.
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê đối với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
Đơn giá trúng đấu giá được ổn định trong 10 năm, hết thời gian ổn định, việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng như trường hợp nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không theo hình thức đấu giá nhưng mức điều chỉnh của thời kỳ ổn định 10 năm tiếp theo không vượt quá 30% đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước.
3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời hạn ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
4. Việc điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước không áp dụng cho các trường hợp:
a) Dự án chưa hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất 05 năm;
b) Dự án trả tiền thuê đất, thuê mặt nước 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đã xác định xong đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
5. Các trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày 01/01/2006. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo Quy định này.
Điều 5. Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước từ ngày Quyết định ban hành của UBND tỉnh có hiệu lực áp dụng đơn giá thuê đất theo Quy định này.
2. Đối với các trường hợp xác định đơn giá thuê đất trước ngày Quy định này có hiệu lực, áp dụng đơn giá thuê đất theo các quy định hiện hành tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất.
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thời hạn xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án
1. Hồ sơ xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án
a) Quyết định cho thuê đất hoặc cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang hình thức thuê đất của cấp có thẩm quyền, kèm theo trích lục bản đồ địa chính khu đất cho thuê theo quy định hiện hành.
b) Biên bản bàn giao đất giữa cơ quan quản lý đất đai thuộc UBND cùng cấp với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất.
c) Bản vẽ mặt bằng quy hoạch tổng thể khu đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chứng chỉ quy hoạch (nếu có).
d) Văn bản đề nghị xác định đơn giá thuê đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuê đất.
2. Trình tự, thời hạn xác định đơn giá thuê đất: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và UBND tỉnh về giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 8. Miễn, giảm, thu, nộp tiền thuê đất; xử phạt, khiếu nại, giải quyết khiếu nại
Miễn, giảm, thu, nộp tiền thuê đất; xử phạt, khiếu nại, giải quyết khiếu nại thực hiện theo Chương III, IV Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và khoản 9, khoản 12 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các cơ quan liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể; quyết định đơn giá thuê đất, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo thẩm quyền.
b) Tổng hợp kết quả thực hiện đơn giá thuê đất; thông báo cho chủ dự án về thời hạn đơn giá thuê đất đã hết, quyết định đơn giá thuê đất cho thời hạn tiếp theo cho từng dự án theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn chủ dự án lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với các dự án thuộc thẩm quyền cho thuê đất của UBND tỉnh.
b) Hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện việc lập hồ sơ địa chính dự án thuê đất; ký hợp đồng thuê đất theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp danh sách các tổ chức thuê đất trên địa bàn tỉnh đã hết thời hạn ổn định 05 năm, báo cáo UBND tỉnh, gửi Sở Tài chính để thông báo thực hiện điều chỉnh theo quy định.
3. Cục Thuế tỉnh
a) Tổng hợp các dự án đang thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh thuộc đối tượng phải xác định lại tiền thuê đất, gửi Sở Tài chính để điều chỉnh đơn giá theo quy định.
b) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện thu tiền thuê đất, miễn giảm tiền thuê đất, trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định hiện hành.
c) Trường hợp giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố có sự biến động từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm xác định đơn giá thuê đất lần trước đó, yêu cầu có văn bản gửi Sở Tài chính chủ trì xác định lại và trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cho phù hợp, làm cơ sở để Sở Tài chính (đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất), UBND cấp huyện (đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất) quyết định điều chỉnh đơn giá thuê của thời hạn (05 năm) tiếp theo.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị trực thuộc trong việc hạch toán thu tiền thuê đất đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã
a) Quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo thẩm quyền.
b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất theo phân cấp.
c) Báo cáo việc xác định, điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho các dự án trên địa bàn gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và UBND tỉnh.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Các nội dung khác có liên quan đến thu tiền thuê đất, thuê mặt nước không nêu trong Quy định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về thu tiền thuê đất và thuê mặt nước và theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, hoặc cần sửa đổi, bổ sung các ngành, UBND cấp huyện tổng hợp gửi về Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Nghị định 121/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, mặt nước Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Thông tư 141/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 06/12/2007
Quyết định 1321/2006/QĐ-UBND Quy định về đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 27/06/2006 | Cập nhật: 07/07/2011
Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 30/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 14/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006