Quyết định 2353/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
Số hiệu: | 2353/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Nguyễn Quân Chính |
Ngày ban hành: | 12/10/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2353/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 12 tháng 10 năm 2018 |
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2018/NQ-HĐND NGÀY 18/7/2018 CỦA HĐND TỈNH VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2018-2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26/11/2014; Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về “hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1369/SKH-DN ngày 08 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và các đối tượng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
“TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2018/NQ-HĐND NGÀY 18/7/2018 CỦA HĐND TỈNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2018-2021”
(Ban hành kèm theo quyết định 2353/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
1. Mục tiêu tổng quát
Môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện, Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhận được nhiều hơn sự quan tâm, hỗ trợ, cùng đồng hành từ các cấp ủy, chính quyền các cấp; những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp được giải quyết kịp thời; kiến tạo một môi trường khởi nghiệp thuận lợi, đưa cộng đồng doanh nghiệp tỉnh phát triển nhanh, bền vững cả về số lượng và chất lượng; xây dựng đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, có trách nhiệm với xã hội, có đạo đức văn hóa kinh doanh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng bình quân 9 - 10%/năm và đạt khoảng 4.500 doanh nghiệp đang hoạt động vào năm 2021.
- Hàng năm, bố trí 4-5 tỷ đồng từ nguồn ngân sách tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp.
- 100% mô hình khởi nghiệp sáng tạo, mô hình liên kết chuỗi giá trị được tỉnh hỗ trợ.
- 100% các kiến nghị về vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền xử lý của các cấp, các ngành thuộc tỉnh được chỉ đạo giải quyết kịp thời.
- Hướng dẫn, hỗ trợ để 100% doanh nghiệp (nộp hồ sơ đề xuất) đủ điều kiện được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ và của tỉnh ban hành.
- Phấn đấu trung bình mỗi năm thu hút được 5 - 10 dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao và du lịch có quy mô vốn đầu tư từ 50 tỷ đồng trở lên.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
A. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUNG
1. Hỗ trợ cung cấp thông tin và Tư vấn pháp lý
a). Hỗ trợ cung cấp thông tin:
- Xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chính thống, kịp thời cập nhật, công khai minh bạch trên trang thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương. Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh triển khai, đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án xây dựng chính quyền điện tử theo lộ trình đã được duyệt. Đồng thời, phối hợp các Sở, ngành, địa phương xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chính thống về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; xúc tiến đầu tư... Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cập nhật, công khai minh bạch trên trang thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương.
- Vận hành hiệu quả trang, cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp; chia sẻ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trên các mạng xã hội như: các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước mới ban hành; các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương và địa phương và các thông tin khác có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư. Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời triển khai thực nâng cấp cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp chậm nhất trong quý I/2019; cập nhật, hướng dẫn các cơ quan liên quan chia sẻ các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước mới ban hành; các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương và địa phương trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh bố trí từ nguồn chi phí sự nghiệp thông tin truyền thông hàng năm với mức 100 triệu đồng/năm (bao gồm cả nâng cấp cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp).
Đơn vị chủ trì triển khai thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
b). Hỗ trợ tư vấn pháp lý:
- Bố trí mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật trên các lĩnh vực thuế, bảo hiểm, hợp đồng, đất đai, môi trường, giải quyết tranh chấp, về đầu tư và chính sách đầu tư của tỉnh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp được miễn chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên: Sở Tư pháp chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định thành lập mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật bao gồm cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm của các Sở, ngành, địa phương có liên quan; ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới cộng tác viên và kinh phí hoạt động (nếu có). Công khai mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật trên các trang thông tin điện tử. Hoàn thành chậm nhất trong Quý I/2019.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp: Hàng năm Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh bố trí 150 triệu đồng/năm.
Đơn vị chủ trì triển khai thực hiện: Sở Tư pháp
2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực
a). Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị cho đội ngũ quản lý, điều hành doanh nghiệp:
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Theo quy chuẩn về đào tạo, bồi dưỡng; chủ yếu tổ chức các khóa học trực tuyến qua mạng điện tử (E-learning) nhằm mở rộng đối tượng, giảm chi phí.
- Đối tượng đào tạo: Người quản lý, điều hành doanh nghiệp; không quá 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ.
- Định mức hỗ trợ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo; doanh nghiệp do nữ làm chủ được miễn học phí tham gia khóa đào tạo.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh và nguồn xã hội hóa. Trong đó, ngân sách tỉnh bố trí từ 300 - 500 triệu đồng/năm.
- Cách thức thực hiện: Vào quý IV hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh điều tra, khảo sát lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, kinh phí thực hiện trong năm kế tiếp gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện theo kế hoạch.
Đơn vị chủ trì triển khai thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b). Hỗ trợ đào tạo nghề:
- Đối tượng đào tạo: Lao động có hộ khẩu ở tỉnh đã làm việc tại doanh nghiệp tối thiểu 6 tháng liên tục có tên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp; tuổi đời không quá 55 tuổi đối với nam và 45 tuổi đối với nữ.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ học phí lao động tham gia các khóa đào tạo có trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Theo quy chuẩn về đào tạo, bồi dưỡng; chủ yếu theo hình thức học trực tuyến qua mạng điện tử nhằm mở rộng đối tượng, giảm chi phí. Doanh nghiệp tự đào tạo (nếu có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp) hoặc doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo.
- Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% học phí của khóa học nhưng không quá 03 triệu đồng đối với trình độ sơ cấp và không quá 02 triệu đồng đối với khóa học dưới 3 tháng.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí đào tạo nghề hàng năm và nguồn xã hội hóa. Trong đó, ngân sách tỉnh bố trí 100 triệu đồng/năm.
- Cách thức thực hiện: Vào quý IV hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi thông báo đến các doanh nghiệp để đăng ký nhu cầu đào tạo cho năm kế tiếp. Sau khi tổng hợp nhu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp danh sách, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thủ tục nhận hỗ trợ: Doanh nghiệp nộp phiếu thu học phí, chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, chi trả cho kinh phí cho doanh nghiệp.
Đơn vị chủ trì triển khai thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Hỗ trợ tiếp cận đất đai:
3.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai thực hiện:
- Hỗ trợ 50% giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp sản xuất trực tiếp tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương.
- Thực hiện quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.
- Trong quá trình sắp xếp lại quỹ đất công, các công trình trụ sở, cơ sở hạ tầng thuộc tài sản công hiện có, ưu tiên bố trí cho cơ sở thực hiện xã hội hóa và các doanh nghiệp đầu tư vào ngành nghề hoặc địa bàn ưu đãi có khó khăn về mặt bằng thuê dài hạn với giá ưu đãi để sản xuất kinh doanh.
- Đối với các lĩnh vực xã hội hóa đáp ứng nhu cầu của tỉnh cần theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước xem xét giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa.
3.2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì triển khai thực hiện:
- Bố trí quỹ đất sạch từ 300 ha-500 ha trở lên để thu hút doanh nghiệp đầu tư. Có trách nhiệm đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc thỏa thuận đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường ổn định cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
4. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng:
4.1. Sở Tài chính chủ trì triển khai thực hiện:
- Hỗ trợ lãi suất doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại các tổ chức tín dụng để đầu tư sản xuất, kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh vào các lĩnh vực gồm: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghiệp phụ trợ; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
+ Điều kiện để khoản vay được hỗ trợ lãi suất:
Khoản vay đã được ký hợp đồng tín dụng và đã được giải ngân vốn vay tại các tổ chức tín dụng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có sử dụng trên 10 lao động làm việc thường xuyên (có danh sách đóng bảo hiểm xã hội của công ty).
Doanh nghiệp đã triển khai thực hiện hoàn thành đưa dự án có vay vốn vào hoạt động.
+ Định mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa 50% lãi suất vay vốn (theo hợp đồng tín dụng đã ký kết) của doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/doanh nghiệp.
+ Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ 1,5 - 02 tỷ đồng/năm.
+ Cách thức hỗ trợ: Doanh nghiệp có vay vốn đáp ứng đầy đủ các điều kiện gửi hồ sơ đề nghị được hỗ trợ đến Sở Tài chính. Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Tài chính mời thành viên Hội đồng gồm: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với dự án Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch), Sở Khoa học và Công nghệ (đối với dự án ứng dụng khoa học công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo), Sở Công Thương (đối với dự án công nghiệp phụ trợ). Hội đồng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra thực tế dự án tại hiện trường thực hiện dự án, có ý kiến thống nhất bằng văn bản. Trên cơ sở đó, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn tín dụng để triển khai các dự án thuộc lĩnh vực ưu tiên đầu tư của tỉnh. Sở Tài chính rà soát các quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính để tham mưu UBND tỉnh, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai thực hiện:
Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ; tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của các Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quỹ Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp do Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp điều hành; Đề án Vietnam Silicon Valley của Bộ Khoa học công nghệ; Quỹ Đầu tư khởi nghiệp và sáng tạo Hồ Chí Minh (HSIF). Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, điều kiện, quy trình hồ sơ, thủ tục cho các Doanh nghiệp được biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
4.2. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Trị chủ trì triển khai thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1355/QĐ-NHNN ngày 28/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Giám sát việc thực hiện lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng. Giữ nguyên lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của các tổ chức tín dụng đối với 5 lĩnh vực ưu tiên đó là: nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp phụ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhằm đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tổ chức đối thoại giữa ngân hàng với doanh nghiệp thông qua hội nghị, hội thảo hoặc giao ban trực tuyến để thông tin, phổ biến cơ chế chính sách về tiền tệ, tín dụng, lãi suất và các cơ chế chính sách khác có liên quan, cũng như giải đáp, phản hồi các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Gắn kết Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp với chương trình cho vay bình ổn giá thị trường, thông qua việc các ngân hàng cam kết dành gói hỗ trợ với lãi suất phù hợp cho các doanh nghiệp bình ổn giá. Thực hiện cho vay theo chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhất là các mặt hàng nông, thủy sản.
5. Hỗ trợ kết nối thị trường:
Sở Công Thương chủ trì triển khai thực hiện:
- Hỗ trợ tư vấn định hướng thị trường tiềm năng; hỗ trợ tối đa không quá 80% chi phí gian hàng doanh nghiệp tham gia hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước; tổ chức tuyên truyền, thông tin quảng cáo, giới thiệu doanh nghiệp trên các website của ngành và các cơ quan quản lý nhà nước. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp làm đầu mối tiêu thụ nông, sản phẩm chủ lực của tỉnh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với các công ty sản xuất có tên tuổi, uy tín.
- Tuyển chọn các sản phẩm đặc trưng, đặc sản chất lượng trong tỉnh để hỗ trợ tham gia vào các quầy hàng giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm của tỉnh tại các hội chợ trong tỉnh, trong nước và nước ngoài, các siêu thị, các điểm tham quan du lịch, các khu trưng bày để quảng bá, giới thiệu sản phẩm địa phương.
- Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách đẩy mạnh việc hợp tác trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại, đầu mối thu mua nhằm đảm bảo lưu thông hàng hóa được thuận tiện và nhanh chóng.
- Hỗ trợ thông tin, kỹ thuật để các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ có cơ hội tham gia trực tiếp vào chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.
- Tổ chức chương trình “Kết nối doanh nghiệp” giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Trước mắt, tổ chức chương trình kết nối giữa doanh nghiệp dân doanh với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp đang đầu tư ở Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao khoa học công nghệ, từng bước hình thành các cụm liên kết doanh nghiệp theo ngành và lĩnh vực hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm và nguồn xã hội hóa. Trong đó, phần ngân sách tỉnh 01 - 1,2 tỷ đồng/năm.
6. Truyền thông khởi nghiệp:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, đào tạo góp phần nâng cao nhận thức khởi nghiệp cho xã hội, kích thích tinh thần khởi nghiệp trong mỗi người dân, đặc biệt là trong thanh niên, sinh viên về văn hóa khởi nghiệp, kinh doanh, đề cao và xây dựng tinh thần doanh nhân, doanh trí và nhân bản cho các doanh nhân trẻ và những người muốn tạo lập sự nghiệp kinh doanh riêng.
- Các hoạt động chủ yếu: Biên soạn và triển khai chương trình giáo dục khởi nghiệp; tổ chức hội thảo chuyên đề; tổ chức cho những người có ý tưởng, hoài bão, kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt đi nghiên cứu, học tập, tham quan các cơ sở sản xuất kinh doanh, các Viện nghiên cứu, các trường đào tạo, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học. Xây dựng chuyên mục giới thiệu các sản phẩm mới, đặc trưng, đặc thù trên sóng truyền hình tỉnh.
- Xây dựng các chương trình truyền thông, các trang thông tin tuyên truyền để phổ biến các chính sách ưu đãi hỗ trợ của Chính phủ và của tỉnh đến cộng đồng doanh nghiệp nhằm tăng cường minh bạch và thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận và tăng khả năng thụ hưởng của các doanh nghiệp đủ điều kiện.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh bố trí từ nguồn chi phí sự nghiệp thông tin truyền thông 50 triệu đồng/năm.
7. Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh
a). Sở Nội vụ chủ trì thực hiện:
- Triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao trình độ chất lượng chuyên môn, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận một cửa, đảm bảo tính thống nhất và chuyên nghiệp trong thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gây nhũng nhiễu, thực hiện nghiêm minh kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- Nghiên cứu thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh làm đầu mối tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b). Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì thực hiện: Tổng kết, đánh giá mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” tại cặp cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo - Đensavẳn gắn với cải cách thủ tục hành chính; Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong giải quyết thủ tục cho khách, phương tiện, hàng hóa qua cửa khẩu; Giảm thiểu lực lượng kiểm tra, kiểm soát, thời gian kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng trên tuyến Quốc lộ 9, Quốc lộ 15D đi cửa khẩu La Lay để tạo môi trường thông thoáng để thu hút hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh. Thực hiện rà soát, đề xuất mức thu phí tại cửa khẩu phù hợp, thống nhất.
c). Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện: Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Cung ứng đủ lao động và cơ sở đào tạo lao động cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn.
f) Văn phòng UBND tỉnh: Khâu nối, bố trí, sắp xếp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trực tiếp giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp qua đường dây nóng theo cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; sẵn sàng tiếp nhận và thảo luận với các nhà đầu tư bất kể thời gian nào (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ hành chính).
g) Thanh tra tỉnh: Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
1. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp và chuyển đổi từ hộ kinh doanh
- Đối với doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
+ Miễn thuế môn bài trong 03 năm đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu đối với các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tại địa bàn các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tổ chức tập huấn, tư vấn, hướng dẫn để hỗ trợ tối đa cho người dân thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử; miễn phí, lệ phí thành lập doanh nghiệp, phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký trực tuyến (cấp độ 4).
+ Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm kết nối doanh nghiệp mới thành lập với các doanh nghiệp kinh doanh các phần mềm, chương trình quản lý doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành.
- Đối với doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Nội dung hỗ trợ:
+ Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
+ Tổ chức các đợt tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
+ Tư vấn, hướng dẫn miễn phí các thủ tục hành chính về thuế, bảo hiểm và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
+ Miễn, giảm các loại thuế, phí đối với hộ kinh doanh chuyển đổi theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành phải tuân thủ theo Quy chế phối hợp về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Dự kiến kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh bố trí: 100 - 150 triệu đồng/năm.
Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư
2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
Ngoài những chính sách hỗ trợ chung được quy định tại mục 1 của Đề án, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo còn được hỗ trợ theo quy định sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện:
- Hỗ trợ 50% chi phí thuê văn phòng làm việc trong thời hạn 1 năm, nhưng tối đa không quá 03 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp.
- Được tạo điều kiện thuê ưu đãi văn phòng làm việc tại các khu làm việc chung của nhà nước, trong thời hạn 3 năm.
- Doanh nghiệp đầu tư xây dựng trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp hoặc khu làm việc chung để hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo được hỗ trợ 20% kinh phí xây dựng, cải tạo, nhưng không quá 100 triệu đồng/1 dự án.
- Cách thức hỗ trợ: Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng theo quy định tại khoản 2, Điều 3, Luật hỗ trợ DNNVV đã thuê văn phòng làm việc nộp 08 bộ hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, gồm: Giấy đăng ký thành lập Doanh nghiệp, Hợp đồng thuê trụ sở, văn phòng làm việc đã ký và các văn bản khác có liên quan (nếu có). Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư mời thành viên Hội đồng gồm: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài chính, Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Tỉnh đoàn và các Sở có liên quan tùy theo lĩnh vực. Hội đồng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra thực tế dự án tại văn phòng làm việc, có ý kiến thống nhất bằng văn bản. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp.
b) Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh chủ trì: Triển khai mô hình vườn ươm phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp.
c) Tỉnh đoàn Quảng Trị chủ trì thực hiện:
- Tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh: Hàng năm hoặc theo giai đoạn, Tỉnh đoàn xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc thi về khởi nghiệp đổi mới sáng cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tham gia. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng chấm kết quả thi khởi nghiệp sáng tạo, bao gồm: Đại diện Lãnh đạo UBND tỉnh chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo các Sở, Ban ngành có liên quan thành viên. Bí thư Tỉnh đoàn là Phó chủ tịch Hội đồng.
- Hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức. Trên cơ sở kết quả Hội đồng chấm thi, Tỉnh đoàn tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận các giải thưởng, kèm theo mức thưởng cho các cá nhân, tổ chức đạt giải.
- Thành lập Ban cố vấn về khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh: Tỉnh đoàn chủ trì tham mưu UBND tỉnh Quyết định thành lập Ban cố vấn về khởi nghiệp sáng tạo bao gồm những cán bộ có chuyên môn, có kinh nghiệm, các doanh nhân thành đạt..; công khai trên các phương tiện thông tin, các trang web của tỉnh, huyện để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khởi nghiệp. Đồng thời, phối hợp với Đài PT-TH tỉnh để thực hiện các phóng sự, chuyên đề, tọa đàm... về khởi nghiệp.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách tỉnh bố trí 200 triệu đồng/năm.
3. Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
- Đối tượng: Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
- Điều kiện hỗ trợ:
+ Doanh nghiệp có đề án hoặc kế hoạch tổ chức sản xuất hàng hóa theo mô hình liên doanh liên kết được phê duyệt.
+ Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và nâng cao giá trị sản phẩm.
+ Có hợp đồng liên danh, liên kết ngành, chuỗi giá trị.
+ Tạo việc làm cho người lao động.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tại hiện trường, nhưng không quá 10 triệu đồng trên khóa đào tạo cho 01 doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo trên năm.
+ Hỗ trợ tối đa không quá 80% chi chí gian hàng tham gia tại Hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và khu vực ASEAN.
+ Hỗ trợ 100% chi phí đăng ký bảo hộ thương hiệu; 50% chi phí thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký chỉ dẫn địa lý.
+ Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Dự kiến kinh phí: Ngân sách tỉnh bố trí từ 200-300 triệu đồng/năm.
- Cách thức hỗ trợ: Căn cứ vào đề xuất của doanh nghiệp và kinh phí được bố trí hàng năm, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục và hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp.
Đơn vị chủ trì triển khai thực hiện:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện đối với lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản.
+ Sở Công Thương chủ trì thực hiện đối với lĩnh vực sản xuất, chế biến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
C. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO CÁC LĨNH VỰC TỈNH CÓ LỢI THẾ
1. Đối với lĩnh vực du lịch
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì thực hiện:
- Đề xuất lựa chọn, quy hoạch, lập và công bố danh mục các điểm, tuyến du lịch trọng điểm, kể cả du lịch hoài niệm, tâm linh để kêu gọi hoặc nhượng quyền khai thác cho các nhà đầu tư vào đầu tư phát triển du lịch bằng nhiều hình thức nhằm tăng nguồn thu cho tỉnh. Trên cơ sở các di tích, danh thắng, các điểm, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lựa chọn một vài địa điểm báo cáo UBND tỉnh xin chủ trương cho kêu gọi nhà đầu tư hoặc nhượng quyền khai thác cho các nhà đầu tư khai thác bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát tuy tối đa giá trị của di tích, danh thắng. Công khai, công bố danh mục kêu gọi đầu tư trên các phương tiện thông tin, các trang web của tỉnh, Sở, ngành và địa phương.
- Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch mang thương hiệu Quảng Trị; xây dựng các địa điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Cho phép, hướng dẫn tay lái nghịch các nước trong khu vực đi vào Quảng Trị.
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch, chú trọng bồi dưỡng kiến thức thị trường, ngoại ngữ và nghiệp vụ chuyên sâu, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Khuyến khích các địa phương xây dựng các khu du lịch sinh thái gắn với nghỉ lại trong nhà dân (Homestay), hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ để mua sắm trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Đề án du lịch sinh thái gắn với nghỉ lại trong nhà dân (Homestay), báo cáo UBND tỉnh phê duyệt và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện:
- Ưu tiên cân đối, bố trí ngân sách tỉnh để hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, đồng thời chú trọng lồng ghép đầu tư hạ tầng du lịch với các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm của tỉnh đã lựa chọn để tạo đà bứt phá cho du lịch Quảng Trị. Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển trình UBND tỉnh xem xét.
- Hỗ trợ điểm du lịch, xây dựng trạm dừng chân đạt tiêu chuẩn quốc tế trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây theo quy định Thông tư số 48/2012/TT-BGTVT ngày 15/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ. Mức hỗ trợ 01 triệu đồng/m2 xây dựng nhưng không vượt quá 1% tổng mức đầu tư hoàn thành và tối đa không vượt quá 1 tỷ đồng/dự án. Nhà đầu tư sau khi đầu tư xây dựng hoàn thành dự án đưa vào sử dụng, gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ bao gồm: Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán; giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn; biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và các tài liệu khác (nếu có). Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm mời các thành viên Hội đồng gồm: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài chính, Xây dựng, Công Thương, Giao thông Vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và UBND các huyện, TP, XT trên địa bàn. Hội đồng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra thực tế tại dự án, có ý kiến thống nhất bằng văn bản. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao trở lên trên địa bàn thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và khu vực du lịch Cửa Tùng, Cửa Việt. Mức hỗ trợ: 15 triệu đồng/phòng ngủ nhưng tối đa không quá 1,5 tỷ đồng/ dự án; hỗ trợ một lần sau khi dự án hoàn thành. Nhà đầu tư sau khi đầu tư xây dựng hoàn thành khách sạn đưa vào sử dụng, gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, hồ sơ bao gồm: Giấy chứng nhận khách sạn 4 sao trở lên; quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán; quy mô số phòng ngủ đã đầu tư, biên bản nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng và các tài liệu khác (nếu có). Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư mời thành viên Hội đồng gồm: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Xây dựng và UBND các huyện, TP, XT trên địa bàn. Hội đồng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và tổ chức kiểm tra thực tế tại Khách sạn, có ý kiến thống nhất bằng văn bản. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp.
1.3. Sở Công Thương chủ trì thực hiện:
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất để kêu gọi đầu tư các trung tâm thương mại dịch vụ, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng, khu phố đêm, chợ đêm... nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch và các doanh nghiệp, nhà đầu tư mong muốn đầu tư vào du lịch trên địa bàn tỉnh. Lựa chọn, tổ chức xây dựng Quy hoạch chi tiết các trung tâm thương mại dịch vụ, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng, khu phố đêm, chợ đêm…kêu gọi các nhà đầu tư tham gia bằng nhiều hình thức đầu tư khác nhau.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ logistics, xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân, các dịch vụ tham quan, nghỉ ngơi; đơn giản hóa các thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho hàng hóa, du khách qua lại thuận lợi trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Quy hoạch phát triển các điểm, tuyến du lịch qua biên giới, chiến lược phát triển thương mại, dịch vụ dọc tuyến Hành lang.
1.4. Sở Tài chính chủ trì thực hiện:
Hỗ trợ về các loại thuế, phí đối với các doanh nghiệp có sự đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch để khai thác tốt các tiềm năng du lịch của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh kết nối thị trường với các doanh nghiệp các tỉnh khu vực lân cận và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
1.5. UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện:
- Quy hoạch xây dựng các tuyến phố kinh doanh chuyên ngành thương mại dịch vụ, kinh doanh ẩm thực mang bản sắc của địa phương, phục vụ du lịch phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
- Thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị quy hoạch, hình thành ít nhất 01 tuyến phố kinh doanh chuyên ngành về thương mại, dịch vụ; khuyến khích các huyện hình thành khu ẩm thực mang bản sắc riêng của địa phương được kết nối với các tour du lịch.
+ Về điều kiện để hỗ trợ: Các doanh nghiệp địa phương có công trình xây dựng mới theo đúng quy hoạch và các hộ gia đình được cấp phép tham gia dịch vụ nhà nghỉ trong các tour du lịch. Các doanh nghiệp bên ngoài đầu tư thực hiện theo các chính sách thu hút khác của tỉnh.
+ Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ từ nguồn xúc tiến du lịch bố trí hàng năm và kinh phí hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh về quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện:
- Thực hiện giao đất sạch cho nhà đầu tư, đối với diện tích đất đảm bảo đủ điều kiện để giao đất. Trường hợp phải thực hiện thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, ngân sách tỉnh bố trí hỗ trợ 50% chi phí thực hiện thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ 50 - 100 tỷ đồng; không quá 3 tỷ đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 100-300 tỷ đồng và không quá 5 tỷ đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 300 tỷ đồng. Trường hợp đất sạch không phải bồi thường, GPMB Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh giao đất cho nhà đầu tư. Trường hợp khu đất phải thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư mời thành viên Hội đồng gồm: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Xây dựng và UBND các huyện, TP, TX trên địa bàn. Hội đồng có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, có ý kiến thống nhất bằng văn bản. Trên cơ sở đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh quyết định bố trí kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp để thực hiện công tác GPMB theo định mức quy định.
- Nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được chính quyền địa phương (UBND huyện, xã, phường) hỗ trợ thực hiện các thủ tục để nhà đầu tư thuê và ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân để đầu tư; nhà đầu tư ưu tiên thuê lao động để sản xuất của các hộ gia đình, cá nhân có đất cho thuê. Nhà đầu tư được hỗ trợ tiền thuê đất của hộ gia đình, cá nhân với mức hỗ trợ 30% đối với vùng khó khăn, 50% đối với vùng đặc biệt khó khăn theo đơn giá cho thuê của tỉnh, thời gian hỗ trợ 03 năm tính từ khi thực hiện xong các thủ tục thuê đất.
- Hỗ trợ 100% kinh phí phục vụ công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường hợp nhà đầu tư liên kết với hộ gia đình, cá nhân bằng hình thức góp vốn quyền sử dụng đất để đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Được hỗ trợ miễn phí chi phí lập quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao.
- Được ưu tiên bố trí quỹ đất, giao đất, cho thuê đất, mặt nước tại khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền và hỗ trợ các thủ tục giao đất, cho thuê đất, mặt nước theo quy định hiện hành.
- Miễn 100% phí thuê đất hoặc thuế đất nông nghiệp trong 5 năm đầu tiên đối với doanh nghiệp có hợp đồng liên kết sản xuất trên diện tích tích tụ (thuê quyền sử dụng đất) thời hạn thuê tối thiểu 10 năm liên tục trở lên và liền vùng liền khoảnh và có diện tích tối thiểu đáp ứng các điều kiện sau: đối với lúa 20ha/vùng; lúa, ngô, lạc và các loại cây ngắn ngày khác: 5 ha/vùng; cây ăn quả, hồ tiêu, cà phê: 3 ha/vùng đối với đồng bằng, 2 ha/vùng đối với miền núi và chưa được hưởng chính sách từ các nguồn kinh phí khác.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện:
- Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, ngoài việc được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, sẽ được sắp xếp danh mục ưu tiên được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh. Căn cứ hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức hội đồng thẩm định dự án báo cáo UBND tỉnh, trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định vốn theo đúng quy trình quy định tại Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thực hiện:
- Thực hiện có hiệu quả các nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 23/5/2017 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển một số cây trồng, con nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 và kinh phí hỗ trợ đầu tư theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh về quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Căn cứ nội dung của Quyết định này và các nhiệm vụ được phân công cụ thể (như phụ lục kèm theo) xây dựng Kế hoạch hoặc nội dung hướng dẫn cụ thể của ngành, địa phương mình quản lý để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp, chính sách đã đề ra trong Nghị quyết 02/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh và Quyết định này của UBND tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các chính sách.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và dự toán, chủ động phối hợp với Sở Tài chính để đề xuất kinh phí thực hiện. Đồng thời, bố trí kinh phí, huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn.
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết 02/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ.
- Định kỳ 6 tháng, cuối năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp. Tổng hợp các khó khăn, kiến nghị và tham mưu UBND tỉnh xử lý.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước của tỉnh hằng năm để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện có hiệu quả, đảm bảo đạt được mục tiêu theo Nghị quyết 02/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh đề ra. Đồng thời, tổ chức thẩm định, xét duyệt, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả.
4. Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng các nội dung tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ của tỉnh đến với cộng đồng doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân. Tuyên truyền, phổ biến các cơ quan, đơn vị, địa phương và các doanh nghiệp có cách làm sáng tạo, quản lý, sử dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ của tỉnh.
5. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp được hỗ trợ:
- Nghiên cứu đầy đủ các chính sách hỗ trợ, đảm bảo hồ sơ, thủ tục pháp lý theo đúng quy định.
- Thực hiện việc sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng mục đích, hiệu quả. Chịu trách nhiệm bồi thường, hoàn trả kinh phí được hỗ trợ khi kê khai, đề xuất hỗ trợ không trung thực, sử dụng kinh phí không đúng mục đích theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí được hỗ trợ; đề xuất các kiến nghị, khó khăn (nếu có) qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh giải quyết.
- Phản ánh kịp thời với UBND tỉnh đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi lợi dụng chính sách hỗ trợ của nhà nước để vụ lợi cá nhân, gây tham nhũng, lãng phí ngân sách nhà nước.
6. Chế độ báo cáo:
Định kỳ 06 tháng, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan báo cáo kết quả thực hiện các chính sách. Đề xuất, kiến nghị các khó khăn, vướng mắc, giải pháp tiếp tục thực hiện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 02/2018/NQ-HĐND NGÀY 18/7/2018 VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, KHỞI NGHIỆP DOANH NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ, GIAI ĐOẠN 2018-2021
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 2353/QĐ-UBND ngày 12/10/2018 của UBND tỉnh)
TT |
NỘI DUNG CÔNG VIỆC |
CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
THỜI GIAN THỰC HIỆN |
I |
|
|||
1) |
Hỗ trợ cung cấp thông tin: |
|
|
|
- |
Xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chính thống, kịp thời cập nhật, công khai minh bạch trên trang thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành và địa phương. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, TP, TX. Các Hiệp Hội doanh nghiệp. |
2018-2021 |
- |
Vận hành hiệu quả trang, cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp; chia sẻ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trên các mạng xã hội như: các văn bản quy phạm pháp luật nhà nước mới ban hành; các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương và địa phương. |
|||
2) |
Hỗ trợ tư vấn pháp lý: |
|
|
|
- |
Bố trí mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật trên các lĩnh vực thuế, bảo hiểm, hợp đồng, đất đai, môi trường, giải quyết tranh chấp, về đầu tư và chính sách đầu tư của tỉnh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp được miễn chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên. |
Sở Tư pháp |
Các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, TP. TX; Hiệp Hội doanh nghiệp. |
Hàng năm |
- |
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp. |
|||
II |
|
|||
1 |
Hỗ trợ đào tạo, nâng cao năng lực quản trị cho đội ngũ quản lý, điều hành doanh nghiệp |
Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh |
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư |
Hàng năm |
2 |
Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh |
Các Sở: TC, KH&ĐT; Hiệp hội DN tỉnh và UBND các huyện, TP, TX. |
Hàng năm |
III |
|
|||
1 |
Hỗ trợ 50% giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp sản xuất trực tiếp tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu sản xuất tập trung phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Tài chính, BQL Khu kinh tế tỉnh và UBND các huyện, TP, TX. |
Hàng năm |
2 |
Thực hiện quy định về công bố công khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Tài chính, BQL Khu kinh tế tỉnh và UBND các huyện, TP, TX. |
Hàng năm |
3 |
Trong quá trình sắp xếp lại quỹ đất công, các công trình trụ sở, cơ sở hạ tầng thuộc tài sản công hiện có, ưu tiên bố trí cho cơ sở thực hiện xã hội hóa và các doanh nghiệp đầu tư vào ngành nghề hoặc địa bàn ưu đãi có khó khăn về mặt bằng thuê dài hạn với giá ưu đãi để sản xuất kinh doanh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Tài chính, KH&ĐT, BQL Khu kinh tế tỉnh và UBND các huyện, TP, TX. |
Hàng năm |
4 |
Đối với các lĩnh vực xã hội hóa đáp ứng nhu cầu của tỉnh cần theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước xem xét giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng các công trình xã hội hóa |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: Tài chính, KH&ĐT, BQL Khu kinh tế tỉnh và UBND các huyện, TP, TX. |
Hàng năm |
5 |
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí quỹ đất sạch từ 300 ha-500 ha trở lên để thu hút doanh nghiệp đầu tư. Có trách nhiệm đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc thỏa thuận đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, tạo môi trường ổn định cho doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. |
UBND các huyện, TP, TX |
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; HH DN tỉnh |
Hàng năm |
IV |
|
|||
1 |
Hỗ trợ lãi suất doanh nghiệp nhỏ và vừa vay tại các tổ chức tín dụng để đầu tư sản xuất, kinh doanh hoặc mở rộng sản xuất, kinh doanh vào các lĩnh vực gồm: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, du lịch, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghiệp phụ trợ; doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. |
Sở Tài chính |
Các Sở: KH&ĐT, NN&PTNT, KH&CN, CT; Tỉnh đoàn; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
2 |
Hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ; tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của các Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17 tháng 04 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quỹ Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp do Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp điều hành: Đề án Vietnam Silicon Valley của Bộ Khoa học công nghệ; Quỹ Đầu tư khởi nghiệp và sáng tạo Hồ Chí Minh (HSIF) |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, TP, TX. Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
3 |
Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1355/QĐ-NHNN ngày 28/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. |
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Trị |
Các Sở: TC, KH&ĐT, NN&PTNT; UBND các huyện, TP, TX. Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
4 |
Giám sát việc thực hiện lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng. Giữ nguyên lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn dưới 6 tháng, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của các tổ chức tín dụng đối với 5 lĩnh vực ưu tiên đó là: nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp phụ trợ; doanh nghiệp nhỏ và vừa; DN ứng dụng công nghệ cao. |
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Trị |
Các Sở: TC, NN&PTNT, CT; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
5 |
Rà soát, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, nhằm đơn giản hóa các thủ tục tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng. |
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Trị |
Các Sở: Nội vụ, KH&ĐT, UBND các huyện, TP, TX. Hiệp Hội DN tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Thực hiện hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tổ chức đối thoại giữa ngân hàng với doanh nghiệp thông qua hội nghị, hội thảo hoặc giao ban trực tuyến để thông tin, phổ biến cơ chế chính sách về tiền tệ, tín dụng, lãi suất và các cơ chế chính sách khác có liên quan, cũng như giải đáp, phản hồi các ý kiến, kiến nghị của doanh nghiệp. |
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Trị |
Các Sở: Tài chính, Công thương; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
7 |
Gắn kết Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp với chương trình cho vay bình ổn giá thị trường, thông qua việc các ngân hàng cam kết dành gói hỗ trợ với lãi suất phù hợp cho các doanh nghiệp bình ổn giá. Thực hiện cho vay theo chuỗi liên kết từ khâu sản xuất đến khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nhất là các mặt hàng nông, thủy sản. |
Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Trị |
Các Sở: Tài chính, Công thương; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
V |
|
|||
1 |
Hỗ trợ tư vấn định hướng thị trường tiềm năng; hỗ trợ tối đa không quá 80% chi phí gian hàng doanh nghiệp tham gia hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước; tổ chức tuyên truyền, thông tin quảng cáo, giới thiệu doanh nghiệp trên các website của ngành và các cơ quan quản lý nhà nước. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp làm đầu mối tiêu thụ nông, sản phẩm chủ lực của tỉnh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với các công ty sản xuất có tên tuổi, uy tín. |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện, TP, TX; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
2 |
Tuyển chọn các sản phẩm đặc trưng, đặc sản chất lượng trong tỉnh để hỗ trợ tham gia vào các quầy hàng giới thiệu, quảng bá và bán sản phẩm của tỉnh tại các hội chợ trong tỉnh, trong nước và nước ngoài, các siêu thị, các điểm tham quan du lịch, các khu trưng bày để quảng bá, giới thiệu sản phẩm địa phương. |
Sở Công Thương |
Các Sở: NN&PTNT, VHTT&DL, KH&CN; UBND các huyện, TP, TX; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
3 |
Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách đẩy mạnh việc hợp tác trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại, đầu mối thu mua nhằm đảm bảo lưu thông hàng hóa được thuận tiện và nhanh chóng. |
Sở Công Thương |
Các Sở: KH&ĐT, XD; UBND các huyện, TP, TX; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
4 |
Hỗ trợ thông tin, kỹ thuật để các hộ sản xuất, kinh doanh nhỏ có cơ hội tham gia trực tiếp vào chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập. |
Sở Công Thương |
Các Sở: KH&CN, NN&PTNT; UBND các huyện, TP, TX; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
5 |
Tổ chức chương trình “Kết nối doanh nghiệp” giữa doanh nghiệp của tỉnh với doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Trước mắt, tổ chức chương trình kết nối giữa doanh nghiệp dân doanh với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp đang đầu tư ở Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp xúc, tìm hiểu cơ hội hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao khoa học công nghệ, từng bước hình thành các cụm liên kết doanh nghiệp theo ngành và lĩnh vực hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. |
Sở Công Thương |
Các Sở: KH&CN, NN&PTNT, KH&ĐT; BQL Khu KT tỉnh; UBND các huyện, TP, TX; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
VI |
|
|||
1 |
Đẩy mạnh công tác truyền thông, đào tạo góp phần nâng cao nhận thức khởi nghiệp cho xã hội, kích thích tinh thần khởi nghiệp trong mỗi người dân, đặc biệt là trong thanh niên, sinh viên về văn hóa khởi nghiệp, kinh doanh, đề cao và xây dựng tinh thần doanh nhân, doanh trí và nhân bản cho các doanh nhân trẻ và những người muốn tạo lập sự nghiệp kinh doanh riêng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan; Tỉnh đoàn; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
2 |
Các hoạt động chủ yếu: Biên soạn và triển khai chương trình giáo dục khởi nghiệp; tổ chức hội thảo chuyên đề; tổ chức cho những người có ý tưởng, hoài bão, kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt đi nghiên cứu, học tập, tham quan các cơ sở sản xuất kinh doanh, các Viện nghiên cứu, các trường đào tạo, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học. Xây dựng chuyên mục giới thiệu các sản phẩm mới, đặc trưng, đặc thù trên sóng truyền hình tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan; Tỉnh đoàn; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
3 |
Xây dựng các chương trình truyền thông, các trang thông tin tuyên truyền để phổ biến các chính sách ưu đãi hỗ trợ của Chính phủ và của tỉnh đến cộng đồng doanh nghiệp nhằm tăng cường minh bạch và thúc đẩy doanh nghiệp tiếp cận và tăng khả năng thụ hưởng của các doanh nghiệp đủ điều kiện. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, Ban, ngành có liên quan; Hiệp Hội doanh nghiệp |
Hàng năm |
VII |
|
|||
1 |
- Triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao trình độ chất lượng chuyên môn, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận một cửa, đảm bảo tính thống nhất và chuyên nghiệp trong thực thi công vụ. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, gây nhũng nhiễu, thực hiện nghiêm minh kỷ luật, kỷ cương hành chính. - Nghiên cứu thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh làm đầu mối tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
2 |
Tổng kết, đánh giá mô hình kiểm tra “một cửa, một lần dừng” tại cặp cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo - Đensavẳn gắn với cải cách thủ tục hành chính; Tăng cường hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong giải quyết thủ tục cho khách, phương tiện, hàng hóa qua cửa khẩu; Giảm thiểu lực lượng kiểm tra, kiểm soát, thời gian kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng trên tuyến Quốc lộ 9, Quốc lộ 15D đi cửa khẩu La Lay để tạo môi trường thông thoáng để thu hút hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh. Thực hiện rà soát, đề xuất mức thu phí tại cửa khẩu phù hợp, thống nhất. |
BQL Khu kinh tế tỉnh |
Các Sở: Công thương, Giao thông, Y tế; Công an tỉnh, Biên phòng tỉnh; Hải Quan tỉnh |
Năm 2018-2019 |
3 |
Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Hàng năm |
4 |
Cung ứng đủ lao động và cơ sở đào tạo lao động cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã Hội |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
5 |
Khâu nối, bố trí, sắp xếp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trực tiếp giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp qua đường dây nóng theo cam kết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; sẵn sàng tiếp nhận và thảo luận với các nhà đầu tư bất kể thời gian nào (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ hành chính). |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
6 |
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng |
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
7 |
Cung cấp nước liên tục, đảm bảo chất lượng, thi công hệ thống cấp nước đến đồng hồ khách hàng đối với các dự án đầu tư tại khu vực đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế. |
Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Trị |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
8 |
Đầu tư lưới điện đến tận chân hàng rào dự án cho các doanh nghiệp đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. |
Công ty điện lực Quảng Trị |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
9 |
Cung cấp thông tin liên lạc kịp thời cho nhà đầu tư. |
VNPT Quảng Trị |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
VIII |
|
|||
1 |
Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp |
|
|
|
a) |
Đối với doanh nghiệp đăng ký thành lập mới |
|
|
|
- |
Miễn thuế môn bài trong 03 năm đầu kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu đối với các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới tại địa bàn các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở: KH&ĐT, TC |
Năm 2018-2021 |
- |
Tổ chức tập huấn, tư vấn, hướng dẫn để hỗ trợ tối đa cho người dân thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp qua mạng điện tử; miễn phí, lệ phí thành lập doanh nghiệp, phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký trực tuyến (cấp độ 4). |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm kết nối doanh nghiệp mới thành lập với các doanh nghiệp kinh doanh các phần mềm, chương trình quản lý doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
b) |
Đối với doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể |
|
|
|
- |
Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài chính; Cục Thuế tỉnh; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Tổ chức các đợt tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Tư vấn, hướng dẫn miễn phí các thủ tục hành chính về thuế, bảo hiểm và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở: KH&ĐT, TC |
Năm 2018-2021 |
- |
Miễn, giảm các loại thuế, phí đối với hộ kinh doanh chuyển đổi theo quy định của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở: KH&ĐT, TC |
Năm 2018-2021 |
- |
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành phải tuân thủ theo Quy chế phối hợp về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. |
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
2 |
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo |
|
|
|
- |
Hỗ trợ 50% chi phí thuê văn phòng làm việc trong thời hạn 1 năm, nhưng tối đa không quá 03 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Tài chính, Xây dựng và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Được tạo điều kiện thuê ưu đãi văn phòng làm việc tại các khu làm việc chung của nhà nước, trong thời hạn 3 năm. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Tài chính, Xây dựng và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp hoặc khu làm việc chung để hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo được hỗ trợ 20% kinh phí xây dựng, cải tạo, nhưng không quá 100 triệu đồng/1 dự án. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: Tài chính, Xây dựng và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Hình thành vườn ươm phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp. |
Hiệp Hội DN tỉnh |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. |
Tỉnh đoàn |
Các Sở: KH&CN, CT, NN&PTNT, KH&ĐT; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức. |
Tỉnh đoàn |
Các Sở: KH&CN, CT, NN&PTNT, KH&ĐT; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Thành lập Ban cố vấn về khởi nghiệp sáng tạo của tỉnh. |
Tỉnh đoàn |
Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
3 |
Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị |
|
|
|
- |
Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tại hiện trường, nhưng không quá 10 triệu đồng trên khóa đào tạo cho 01 doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo trên năm. |
Sở NN&PTNT và Sở Công Thương |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ tối đa không quá 80% chi phí gian hàng tham gia tại Hội chợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và khu vực ASEAN. |
Sở NN&PTNT và Sở Công Thương |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ 100% chi phí đăng ký bảo hộ thương hiệu; 50% chi phí thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký chỉ dẫn địa lý. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở: CT, NN&PTNT |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở: CT, NN&PTNT |
Năm 2018-2021 |
IX |
|
|||
1 |
Lĩnh vực du lịch |
|
|
|
- |
Đề xuất lựa chọn, quy hoạch, lập và công bố danh mục các điểm, tuyến du lịch trọng điểm, kể cả du lịch hoài niệm, tâm linh để kêu gọi hoặc nhượng quyền khai thác cho các nhà đầu tư vào đầu tư phát triển du lịch bằng nhiều hình thức nhằm tăng nguồn thu cho tỉnh. |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Quy hoạch, bố trí quỹ đất để kêu gọi đầu tư các trung tâm thương mại dịch vụ, khu vui chơi giải trí, khu văn phòng, khu phố đêm, chợ đêm... nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch và các doanh nghiệp, nhà đầu tư mong muốn đầu tư vào du lịch trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Ưu tiên cân đối, bố trí ngân sách tỉnh để hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, đồng thời chú trọng lồng ghép đầu tư hạ tầng du lịch với các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng đầu tư vào các khu du lịch trọng điểm của tỉnh đã lựa chọn để tạo đà bứt phá cho du lịch Quảng Trị. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: TC, VH-TT&DL; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ điểm du lịch, xây dựng trạm dừng chân đạt tiêu chuẩn quốc tế trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây theo quy định Thông tư số 48/2012/TT-BGTVT ngày 15/11/2012 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ đường bộ. Mức hỗ trợ 01 triệu đồng/m2 xây dựng nhưng không vượt quá 1% tổng mức đầu tư hoàn thành và tối đa không vượt quá 1 tỷ đồng/dự án. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: VH-TT&DL, TC, XD; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương đầu tư xây dựng mới khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao trở lên trên địa bàn thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và khu vực du lịch Cửa Tùng, Cửa Việt. Mức hỗ trợ: 15 triệu đồng/phòng ngủ nhưng tối đa không quá 1,5 tỷ đồng/ dự án; hỗ trợ một lần sau khi dự án hoàn thành. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: VH-TT&DL, TC, XD; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ về các loại thuế, phí đối với các doanh nghiệp có sự đổi mới, sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch để khai thác tốt các tiềm năng du lịch của tỉnh. |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban ngành có liên quan và UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh kết nối thị trường với các doanh nghiệp các tỉnh khu vực lân cận và các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở, Ban ngành có liên quan. |
Năm 2018-2021 |
- |
Khuyến khích phát triển các dịch vụ logistics, xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân, các dịch vụ tham quan, nghỉ ngơi; đơn giản hóa các thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho hàng hóa, du khách qua lại thuận lợi trên tuyến hành lang kinh tế Đông Tây. Quy hoạch phát triển các điểm, tuyến du lịch qua biên giới, chiến lược phát triển thương mại, dịch vụ dọc tuyến Hành lang. |
Sở Công Thương |
Các Sở, có Ban ngành liên quan và UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch mang thương hiệu Quảng Trị; xây dựng các địa điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc trưng của tỉnh. |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở: KH&ĐT, CT; BQL KKT tỉnh; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Cho phép, hướng dẫn tay lái nghịch các nước trong khu vực đi vào Quảng Trị. |
Công an tỉnh |
Các Sở: GTVT, VH-TT&DL; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực du lịch, chú trọng bồi dưỡng kiến thức thị trường, ngoại ngữ và nghiệp vụ chuyên sâu, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường. |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở: LĐ-TB&XH, TN&MT; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
- |
Khuyến khích các địa phương xây dựng các khu du lịch sinh thái gắn với nghỉ lại trong nhà dân (Homestay), hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ để mua sắm trang thiết bị bảo đảm quy chuẩn. |
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch |
Các Sở: KH&ĐT, TC, XD; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị quy hoạch, hình thành ít nhất 01 tuyến phố kinh doanh chuyên ngành về thương mại, dịch vụ; khuyến khích các huyện hình thành khu ẩm thực mang bản sắc riêng của địa phương được kết nối với các tour du lịch. |
UBND Tp. Đông Hà, TX. Quảng Trị và UBND các huyện |
Các Sở: VH-TT&DL, XD, TN&MT |
Năm 2018-2021 |
- |
Khuyến khích các địa phương quy hoạch xây dựng các tuyến phố kinh doanh chuyên ngành thương mại dịch vụ, kinh doanh ẩm thực mang bản sắc của địa phương, phục vụ du lịch. |
UBND Tp. Đông Hà, TX. Quảng Trị và UBND các huyện |
Các Sở: VH-TT&DL, XD, TN&MT, CT. |
Năm 2018-2021 |
2 |
Lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao |
|
|
|
- |
Thực hiện giao đất sạch cho nhà đầu tư, đối với diện tích đất đảm bảo đủ điều kiện để giao đất. Trường hợp phải thực hiện thu hồi, bồi thường, GPMB, ngân sách tỉnh bố trí hỗ trợ 50% chi phí thực hiện thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tối đa không quá 2 tỷ đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ 50 - 100 tỷ đồng; không quá 3 tỷ đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 100-300 tỷ đồng và không quá 5 tỷ đồng/dự án có tổng vốn đầu tư từ trên 300 tỷ đồng. |
Sở Tài nguyên và môi trường |
Các Sở: KH&ĐT, TC, XD; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Nhà đầu tư có nhu cầu thuê đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được chính quyền địa phương (UBND huyện, xã, phường) hỗ trợ thực hiện các thủ tục để nhà đầu tư thuê và ký hợp đồng thuê quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân để đầu tư; nhà đầu tư ưu tiên thuê lao động để sản xuất của các hộ gia đình, cá nhân có đất cho thuê. Nhà đầu tư được hỗ trợ tiền thuê đất của hộ gia đình, cá nhân với mức hỗ trợ 30% đối với vùng khó khăn, 50% đối với vùng đặc biệt khó khăn theo đơn giá cho thuê của tỉnh, thời gian hỗ trợ 03 năm tính từ khi thực hiện xong các thủ tục thuê đất. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: TC, NN&PTNT; Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Hỗ trợ 100% kinh phí phục vụ công tác đo đạc, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với trường hợp nhà đầu tư liên kết với hộ gia đình, cá nhân bằng hình thức góp vốn quyền sử dụng đất để đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Được hỗ trợ miễn phí chi phí lập quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: TC, NN&PTNT; Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Được ưu tiên bố trí quỹ đất, giao đất, cho thuê đất, mặt nước tại khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền và hỗ trợ các thủ tục giao đất, cho thuê đất, mặt nước theo quy định hiện hành. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: TC, NN&PTNT; Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Miễn 100% phí thuê đất hoặc thuê đất nông nghiệp trong 5 năm đầu tiên đối với doanh nghiệp có hợp đồng liên kết sản xuất trên diện tích tích tụ (thuê quyền sử dụng đất) thời hạn thuê tối thiểu 10 năm liên tục trở lên và liền vùng liền khoảnh và có diện tích tối thiểu đáp ứng các điều kiện sau: đối với lúa 20 ha/vùng; dứa, ngô, lạc và các loại cây ngắn ngày khác: 5 ha/vùng; cây ăn quả, hồ tiêu, cà phê: 3 ha/vùng đối với đồng bằng, 2 ha/vùng đối với miền núi và chưa được hưởng chính sách từ các nguồn kinh phí khác. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở: NN&PTNT, TC, Cục Thuế tỉnh; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, ngoài việc được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, sẽ được sắp xếp danh mục ưu tiên được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở: TC, NN&PTNT, XD; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
- |
Thực hiện có hiệu quả các nội dung hỗ trợ quy định tại Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐND ngày 23/5/2017 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển một số cây trồng, con nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; UBND các huyện, TP, TX |
Năm 2018-2021 |
X |
Thi đua, khen thưởng đối với doanh nghiệp |
|
|
|
- |
Xây dựng đề án xếp hạng doanh nghiệp |
Sở Xây dựng |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
- |
Khuyến khích và khen thưởng kịp thời các doanh nghiệp nộp thuế cao, doanh nghiệp có tỷ lệ nộp thuế cao so với năm trước, doanh nghiệp có nhiều thành tích trong hoạt động xã hội, doanh nghiệp được thăng hạng thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp |
Cục Thuế tỉnh |
Các Sở: Nội vụ, KH&ĐT, TC; Hiệp hội DN tỉnh |
|
XI |
Tổ chức rà soát tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách hỗ trợ của tỉnh không còn phù hợp để điều chỉnh đảm bảo tính khả thi của đề án. |
|
|
|
1 |
Cân đối, bố trí nguồn lực để doanh nghiệp được thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Chính phủ |
|
|
|
- |
Rà soát, xây dựng kế hoạch và cân đối, bố trí ngân sách thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp do Chính phủ ban hành, như: Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 13/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước; Nghị định số 65/2017/NĐ-CP ngày 19/5/2017 về chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong nuôi trồng, khai thác dược liệu; Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối ứng thực hiện Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 1355/QĐ-NHNN ngày 28/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban ngành có liên quan |
Năm 2018-2019 |
2 |
Rà soát, điều chỉnh một số cơ chế, chính sách của tỉnh đảm bảo phù hợp và khả thi hơn |
|
|
|
- |
Rà soát, chỉnh sửa chính sách ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh nhằm đảm bảo tính khả thi, đáp ứng nguyện vọng của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là nội dung hỗ trợ GPMB và đào tạo nghề. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2019 |
- |
Rà soát, điều chỉnh một số chủ trương, chính sách khác của tỉnh: |
|
|
|
|
+ Nghiên cứu áp dụng các quy định của Luật Cạnh tranh, các thông lệ theo khuyến nghị của OECD...nhằm xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh. + Tăng cường chấn chỉnh thực hiện nghiêm túc các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư nhằm đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả và uy tín của chính quyền tỉnh trong thực thi công vụ. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; UBND các huyện, TP, TX; Hiệp hội DN tỉnh |
Năm 2018-2021 |
3 |
Triển khai có hiệu quả kế hoạch cải cách hành chính; nâng cao chất lượng hoạt động bộ phận một cửa, đạo đức công vụ |
Sở Nội vụ |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; UBND các huyện, TP, TX. |
Hàng năm |
4 |
Rà soát, chấn chỉnh, cắt giảm “giấy phép con” còn tồn tại trong một số lĩnh vực cấp phép cho người dân và doanh nghiệp... |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; UBND các huyện, TP, TX. |
Hàng năm |
5 |
Rà soát, đánh giá thực hiện và sửa đổi bổ sung Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 18/10/2010 của UBND tỉnh |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2019 |
6 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hiệp hội doanh nghiệp, làm tốt vai trò tổ chức đại diện, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong cung cấp thông tin, hỗ trợ liên kết, hợp tác kinh doanh, đào tạo kỹ thuật và tư vấn cho hội viên. |
Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh |
Các Sở, Ban ngành có liên quan; UBND các huyện, TP, TX. |
Năm 2018-2021 |
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 12/2016/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã trong thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 18/07/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 15/07/2020
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 14/2016/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2017 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi đất; danh mục dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa thực hiện trong năm 2018 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ chấp thuận; danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định nhiệm vụ chi, phân bổ chi phí quản lý chung và mức chi nhiệm vụ, dự án về tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND phê duyệt việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 08/10/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công và xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 03/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về điều chỉnh Kế hoạch đầu tư nguồn vốn ngân sách Nhà nước tỉnh Bến Tre năm 2018 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 02/2013/NQ-HĐND về huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 02/10/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đặc thù đẩy mạnh giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Bình Phước giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016–2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ kinh phí thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các xã, phường, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 28/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 01/2015/NQ-HĐND thông qua Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Nghị định 97/2018/NĐ-CP về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ Ban hành: 30/06/2018 | Cập nhật: 30/06/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND điều chỉnh định mức phân bổ chi ngân sách của thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 tại Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách và định mức phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 21/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai Ban hành: 21/06/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về định mức kinh phí hỗ trợ lập kế hoạch đầu tư cấp xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về mức chi hỗ trợ công tác kiểm tra, đánh giá hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về đặt tên đường Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã và Ban Công tác mặt trận ở khu dân cư trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 24/04/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Điểm c, Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết 51/2016/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương tỉnh Bắc Kạn thời kỳ ổn định ngân sách mới bắt đầu từ năm 2017 Ban hành: 19/04/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên ở xã, phường, thị trấn và các chức danh đoàn thể ở ấp, khu vực Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian quyết định, phê chuẩn và biểu mẫu lập các báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, quyết toán ngân sách địa phương hằng năm của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 29/03/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐND về bổ sung kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016–2020 và năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 05/02/2018 | Cập nhật: 28/02/2018
Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 11/03/2018 | Cập nhật: 11/03/2018
Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo Ban hành: 11/03/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Chương V của Quy định điều chỉnh chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 kèm theo Nghị quyết 86/2016/NQ-HĐND Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND Quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Phú Thọ quản lý Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về phân cấp nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 05/09/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi kinh phí đảm bảo cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND Kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định nhiệm vụ chi về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 02/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ giống cây lâm nghiệp chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 08/09/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về quy định mức phân bổ kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về danh mục, mức thu, miễn, giảm, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, miễn, giảm các khoản phí, lệ phí Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 27/07/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định về định mức kinh phí hỗ trợ tổ chức, thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 07/09/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ thực hiện công tác Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 12/08/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về quy định mức phân bổ kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định một số nội dung, mức chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội Ban hành: 03/07/2017 | Cập nhật: 19/07/2017
Nghị định 65/2017/NĐ-CP chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 19/05/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 28/06/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND thông qua cơ chế đặc thù về thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/05/2017 | Cập nhật: 30/06/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương) Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển cây trồng, con nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 23/05/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND về phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 130/2013/NQ-HĐND về mức thu phí và tỷ lệ (%) trích để lại từ nguồn thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Long An và Nghị quyết 229/2015/NQ-HĐND Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 13/12/2016 | Cập nhật: 11/02/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí hộ tịch Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND phê chuẩn chương trình việc làm và giảm nghèo bền vững tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 24/01/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 27/12/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND thông qua định mức phân bổ chi ngân sách địa phương năm 2017, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 07/01/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách thu hút chuyên gia, tổ chức có năng lực tham gia hoạt động giám định tư pháp tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 08/02/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định về chế độ, chi đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Sơn La Ban hành: 14/12/2016 | Cập nhật: 14/01/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu giữa ngân sách các cấp năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 Ban hành: 09/12/2016 | Cập nhật: 21/07/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Ban hành: 08/12/2016 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 13/01/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giải pháp tăng cường công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/12/2016 | Cập nhật: 02/01/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 17/2015/NQ-HĐND Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 08/07/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải Dương đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 05/10/2016 | Cập nhật: 31/07/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 22/11/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/08/2016 | Cập nhật: 27/09/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021 Ban hành: 04/08/2016 | Cập nhật: 25/11/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, năm học 2016-2017 Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND quy định thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 21/07/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND sửa đổi quy định khung mức thu lệ phí hộ tịch, đăng ký cư trú và bãi bỏ quy định thu lệ phí chứng minh nhân dân do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 26/09/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND bổ sung giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 06 tháng cuối năm 2016 của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/07/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND năm 2016 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Hà Nam Ban hành: 29/07/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/07/2016 | Cập nhật: 13/09/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/07/2016 | Cập nhật: 24/12/2016
Quyết định 1355/QĐ-NHNN năm 2016 Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP, 35/NQ-CP Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 26/04/2018
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hưng Yên Ban hành: 07/07/2016 | Cập nhật: 11/08/2016
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 02/07/2016 | Cập nhật: 17/02/2017
Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/07/2016 | Cập nhật: 03/11/2016
Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 58/2013/QĐ-TTg Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/10/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 601/QĐ-TTg năm 2013 thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Thông tư 48/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 27/11/2012
Quyết định 601/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Xây dựng hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia" Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 25/05/2012
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách năm 2011 cho các doanh nghiệp, các sở và cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về Quy định chi tiết bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 29/12/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Quy định về sử dụng xe thô sơ, gắn máy, mô tô và tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 02/12/2010 | Cập nhật: 20/12/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2011 do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 01/11/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp trong cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 04/11/2010 | Cập nhật: 20/11/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp hàng tháng và phụ cấp kiêm nhiệm đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 28/08/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi, giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, ấp trứng gia cầm và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 09/11/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, Điều 25 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau kèm theo Quyết định 04/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 14/09/2010 | Cập nhật: 28/09/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2010 Ban hành: 08/09/2010 | Cập nhật: 14/09/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế tỉnh Điện Biên Ban hành: 07/09/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và ổn định cho các năm tiếp theo Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND thành lập tổ chức khuyến nông cấp xã do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 25/10/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND Quy định tạm thời đơn giá lập dự toán thực hiện dự án đầu tư lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 20/07/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 75/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để xác định giá đất giao có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 16/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 08/07/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND điều chỉnh tên đoạn đường trong Bảng giá đất năm 2010 trên địa bàn huyện Krông Nô do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 13/07/2010 | Cập nhật: 03/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất kèm theo Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 27/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Thông tin và Truyền thông Ban hành: 13/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND quy định mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các huyện, thành phố của tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 05/07/2014
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2010 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn xổ số kiến thiết Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về Quy định mức thu học phí công lập, chế độ miễn, giảm học phí; cơ chế thu, quản lý và sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm học 2010-2011 Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh dự toán xây dựng công trình do tăng mức lương tối thiểu vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 13/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 09/07/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Quyết định 34/2009/QĐ-UBNĐ về sửa đổi Định mức kinh tế kỹ thuật cho công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi kèm theo Quyết định 15/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về Vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bổ sung Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, nhiệm kỳ 2004 - 2011 về thẩm quyền ký văn bản Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 29/06/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về tổ chức làm việc ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Công Thương cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, chính sách; giá thuê nhà ở công vụ trên địa bàn thành phố Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND thành lập Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 15/08/2015
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND bổ sung biểu giá thu viện phí quy định tại Quyết định 61/2009/QĐ-UBND về khung giá, mức thu viện phí áp dụng cho cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 02/07/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc tiếp nhận, bố trí công tác và chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 18/06/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển giao công nghệ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 19/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành mức kinh phí cho Đội hoạt động xã hội tình nguyện và phụ cấp cho cộng tác viên làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 21/04/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 105/2009/QĐ-UBND về giá các loại đất năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý lao động người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thời gian và cơ chế phối hợp để cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND về chấm dứt thu điều tiết 1% học phí các trường lớp bán công, trường ngoại ngữ tin học, trung tâm văn hóa ngoài giờ cho ngành giáo dục và đào tạo thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 17/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 19/06/2010
Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 05/06/2008