Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Số hiệu: 39/2018/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 11/03/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 25/03/2018 Số công báo: Từ số 477 đến số 478
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2018

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Căn cứ Luật tchức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm: Điều 4; khoản 1 và khoản 2 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 16; Điều 17 và Điều 19.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển trong một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, địa bàn trong một hoặc nhiu giai đoạn.

2. Cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện, phối hợp, giám sát, đánh giá thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ về Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là điểm truy cập trên môi trường mạng (tại địa chỉ www.business.gov.vn) hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc tích hợp thông tin, dịch vụ và các ứng dụng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa,

4. Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tư vấn viên, tổ chức tư vấn có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận trên cơ sở các tiêu chí được ban hành và công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa,

Điều 4. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ

1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 5 Nghị định này.

2. Việc hỗ trợ về thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện theo dự toán ngân sách hàng năm, Trong trường hợp xác định mục tiêu hỗ trợ theo giai đoạn trung hạn hoặc dài hạn, việc hỗ trợ về thông tin, tư vn, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh có thể thực hiện theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định.

3. Căn cứ nguồn lực hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc:

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước;

b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.

Điều 5. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các nội dung sau: Mục tiêu; đối tượng và điều kiện hỗ trợ; trình tự, thủ tục lựa chọn; nội dung hỗ trợ; nguồn lực thực hiện; cơ chế quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện; thời gian thực hiện Đề án; các nội dung khác (nếu có).

Chương II

XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bo him xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo him xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đng.

2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo him xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 7. Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành.

Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nht.

Điều 8. Xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.

Điều 9. Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.

Điều 10. Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính ca năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.

Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên 01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng nguồn vn quy định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 11. Xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đtự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, t chc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai.

2. Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện kê khai quy mô không chính xác, doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện điều chỉnh và kê khai lại. Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa hưởng nội dung hỗ trợ.

3. Trưng hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng hỗ trợ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí và chi phí liên quan mà doanh nghiệp đã nhận hỗ trợ.

Chương III

HỖ TRỢ THÔNG TIN, TƯ VẤN, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Điều 12. Hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập thông tin quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 13. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn tại cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ tư vấn là điều kiện để cơ quan hỗ trdoanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ bao gồm:

a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

c) Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa doanh nghiệp và tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vn viên.

3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (nhưng không bao gồm tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành) thuộc mạng lưới tư vn viên.

a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vn, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;

b) Doanh nghiệp nhỏ được giảm tối đa 30% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;

c) Doanh nghiệp vừa được giảm tối đa 10% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;

d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyn đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được miễn, giảm phí tư vn theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.

4. Mạng lưới tư vấn viên

a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng bao gồm tư vấn viên đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tư vấn viên hình thành mới, đảm bảo nguyên tc: Đi với cá nhân tư vn phải đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, trình độ đào tạo, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối với tổ chức phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên: Đối với trường hợp cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Sơ yếu lý lịch; bằng đào tạo; hồ sơ kinh nghiệm; các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); đi với trường hợp tổ chức tư vấn: Giấy phép thành lập; hồ sơ kinh nghiệm, hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức và các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện);

c) Tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản này tới đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên để được công nhận vào mạng lưới tư vấn viên và công btrên trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc..

Điều 14. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh.

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ được miễn hc phí tham gia khóa đào tạo.

2. Hỗ trợ đào tạo nghề

Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận. Lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06 tháng liên tục;

b) Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.

3. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần một năm;

b) Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp có tối thiểu 10 học viên.

Chương IV

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO, THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ

Mục 1. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH

Điều 15. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp

1. Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đơn vị đu mi tư vấn, hướng dẫn miễn phí:

a) Trình tự, thủ tục, hồđăng ký thành lập doanh nghiệp;

b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

2. Hồ sơ để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;

c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tkhai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký tư vấn, hướng dẫn miễn phí:

a) Chủ hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại đơn vị đầu mối được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao tư vấn, hướng dẫn;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, đơn vị đầu mối có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện về hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh; miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.

Điều 17. Hỗ trợ thẩm định, cấp phép kinh doanh lần đầu

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà không thay đổi về quy mô thì cần có đơn gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp lại giấy phép. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp lại giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn.

Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh vẫn sản xuất kinh doanh ngành nghề kinh doanh, có điều kiện mà thay đổi về quy mô thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tư vấn, hưng dẫn miễn phí về quy trình, thủ tục việc cấp phép lần đầu.

Điều 18. Hỗ trợ lệ phí môn bài

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Điều 19. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đu.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm giao đơn vị đầu mối thực hiện tư vấn, hướng dn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO

Điều 20. Phương thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đáp ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các phương thức:

1. Được đầu tư, lựa chọn bởi các cơ quan, tổ chức bao gồm:

a) Các khu làm việc chung quy định tại Điều 12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, đáp ứng các tiêu chí sau: Người đứng đầu có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động tư vn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp; tổ chức có ít nht 01 năm hoạt động, cung cấp dịch vụ cho ít nhất 10 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và đã đu tư hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam;

c) Các Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Điều 18 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Được nhận các giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo.

3. Được cấp Giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ đối với sáng kiến, sáng chế.

4. Được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, Giy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

5. Được lựa chọn trực tiếp bởi Hội đồng.

Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án thành lập và hoạt động đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Số lượng thành viên Hội đồng và cơ chế làm việc của Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án quyết định;

b) Có tối thiểu 50% thành viên tham gia Hội đồng là đại diện từ các chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và quốc tế, hiệp hội liên quan và các cá nhân khác;

c) Các thành viên của Hội đồng từ đại diện các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;

d) Hội đồng hoạt động liên tục trong toàn bộ thời gian của Đề án và tự giải thể sau khi kết thúc Đề án.

Điều 21. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

1. Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ:

a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;

b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ;

c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế;

d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý.

2. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới:

a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;

b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;

c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm;

d) Hỗ trợ 100% giá trị hp đồng tư vấn để doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tự tổ chức đo lường;

đ) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm.

3. Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ

Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng công nghệ cao, hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng mỗi năm.

4. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc tiến thương mại, thương mại hóa:

a) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo chuyên sâu về các nội dung sau: Xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; gọi vốn đầu tư; phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp với các tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học. Chi phí hỗ trợ không quá 20 triệu đồng trên một khóa đào tạo và không quá 01 khóa đào tạo trên năm;

b) Miễn phí tra cứu, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu;

c) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội trợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia Chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;

d) Miễn phí cung cấp thông tin, truyền thông về kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.

5. Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung:

a) Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 5 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo phí tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khi nghiệp sáng tạo.

Mục 3. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ

Điều 22. Tiêu chí lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị

Việc lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

1. Đóng góp cao trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của quốc gia hoặc địa phương.

2. Tạo việc làm cho người lao động.

3. Tạo ra giá trị gia tăng cao.

4. Có mật độ doanh nghiệp tham gia lớn.

Điều 23. Phương thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các phương thức:

1. Có hợp đồng hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp dẫn dắt trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

2. Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào.

3. Có hợp đồng bán chung sản phẩm.

4. Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu vùng.

Điều 24. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị

1. Hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trường nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 khóa đào tạo cho một doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo trên năm.

2. Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh doanh:

a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thúc đẩy liên kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường, nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa.

3. Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường:

a) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội trợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia Chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;

b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh;

c) Htrợ 100% chi phí hợp đồng tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành nhưng không quá 20 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng trên năm.

4. Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng:

a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;

c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lưng nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;

d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp tự tổ chức đo lường.

5. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng:

a) Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Hỗ trợ sử dụng các phòng thử nghiệm về chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

c) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;

d) Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng đặt hàng các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 lần và không quá 01 lần trên năm.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, có trách nhiệm:

a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Tham gia ý kiến đối với các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan tổ chức liên quan;

c) Tổng hợp kế hoạch nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này;

d) Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và kêu gọi, huy động các nguồn vn khác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật;

đ) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự toán và bố trí vốn chi thường xuyên thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

e) Quản lý, bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Chủ trì hưng dn việc hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trkinh doanh, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 14 Nghị định này; tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hướng dẫn Quy chế hoạt động của mạng lưới tư vn viên quy định tại Điều 13 Nghị định này; tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ tư vấn của mạng lưới tư vấn viên thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Căn cứ vào dự toán vốn chi thường xuyên thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, Bộ Tài chính bố trí kinh phí vốn chi thường xuyên thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;

b) Chủ trì hướng dẫn về cơ chế tài chính hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 13 Nghị định này, hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 14 Nghị định này;

c) Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi Đề án được cơ quan chủ trì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Quy định chính sách về miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn giảm tiền sử dụng đất có thời hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh;

đ) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, có trách nhiệm:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực quản lý;

b) Công bố thông tin theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

c) Xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên trong ngành, lĩnh vực phụ trách; công bố mạng lưới tư vấn viên trên trang thông tin điện tử của mình đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; giao đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức, quản lý, kiểm tra, giám sát, thực hiện hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này.

3. Xây dựng, tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn.

4. Giao đơn vị đầu mối tư vấn, hướng dẫn hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp quy định tại Nghị định này.

5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan tình hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương.

Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm bảo nguyên tắc:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ ra quyết định sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo thống nhất về tính đồng bộ, mục tiêu đi tượng trọng tâm hỗ trợ để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chủ trương trước khi ra quyết định phê duyt triển khai Đề án;

c) Căn cứ nguồn lực hỗ trợ và đặc thù của ngành, lĩnh vực, xác định giá trị hỗ trợ tối đa đi với các nội dung hỗ trợ 100% của các hợp đồng tư vấn quy định tại Điều 21, Điều 24 Nghị định này.

2. Xây dựng quy chế phối hợp, giám sát và đánh giá thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Thành lập Hội đồng lựa chọn đối tượng tham gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định này,

4. Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và được hưởng các hỗ trợ mới theo quy định tại Nghị định này.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai Nghị định này, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ t
ướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương v
à các Ban của Đảng;
- Văn phòng T
ng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ
Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, ĐMDN (2b).KN
.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

PHỤ LỤC

TỜ KHAI XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ, DOANH NGHIỆP NHỎ, DOANH NGHIỆP VỪA
(Kèm theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)

1. Thông tin chung về doanh nghiệp:

Tên doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………

Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: ………………………………………………………………

Loại hình doanh nghiệp: …………………………………………………………………………

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………

Quận/huyện: ……………………tỉnh/thành phố: ………………………………………………

Điện thoại:………………….. Fax:………………………….... Email: …………………………

2. Thông tin về tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp:

Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính: …………………………………………………………

Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm:………………………………………

Tổng nguồn vốn: …………………………………………………………………………………

Tổng doanh thu năm trước liền kề:………………………………………………………………

3. Doanh nghiệp tự xác định thuộc quy mô (tích X vào ô tương ứng):

□ Doanh nghiệp siêu nhỏ

□ Doanh nghiệp nhỏ

□ Doanh nghiệp vừa

Tôi cam đoan thông tin kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về việc kê khai trên./.

 

 

..., ngày ….tháng….năm….
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)

 

Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
...
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý

1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;

c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi là mạng lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
...
Điều 15. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 2. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO, THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ

Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
...
2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;

b) Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp lần đầu; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

c) Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

d) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;

đ) Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.

2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ; hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật; hỗ trợ tham gia cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung; hướng dẫn thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới;

b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; thu hút đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ; thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng;

c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;

d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ;

đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
...
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành;

b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị.

2. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, kỹ thuật sản xuất; tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng, chiến lược phát triển sản phẩm theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

b) Cung cấp thông tin về nhu cầu kết nối, sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc cấp bù lãi suất được thực hiện thông qua các tổ chức tín dụng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị không thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến do Chính phủ quy định sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.

Xem nội dung VB
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý

1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;

c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên được hướng dẫn bởi Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Các hoạt động tổ chức mạng lưới tư vấn viên và hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên
...
Điều 4. Xây dựng tiêu chí, công nhận tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên và công bố thông tin về mạng lưới tư vấn viên
...
Điều 5. Doanh nghiệp nhỏ và vừa lựa chọn tổ chức, cá nhân thuộc mạng lưới tư vấn viên
...
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn
...
Điều 7. Phê duyệt hỗ trợ tư vấn
...
Điều 8. Quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên
...
Điều 9. Báo cáo tình hình hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa qua mạng lưới tư vấn viên
...
Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 THÔNG TIN CÁ NHÂN TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN
...
PHỤ LỤC 2 THÔNG TIN TỔ CHỨC TƯ VẤN THUỘC MẠNG LƯỚI TƯ VẤN VIÊN
...
PHỤ LỤC 3 THÔNG TIN PHÊ DUYỆT HỖ TRỢ TƯ VẤN
...
PHỤ LỤC 4 THÔNG TIN TỔ CHỨC/CÁ NHÂN TƯ VẤN CÓ HÀNH VI VI PHẠM
...
PHỤ LỤC 5 BÁO CÁO TÌNH HÌNH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM 20... VÀ KẾ HOẠCH HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM 20...

Xem nội dung VB
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên được hướng dẫn bởi Thông tư 54/2019/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên (sau đây gọi tắt là hỗ trợ tư vấn cho DNNVV) theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số 39/2018/NĐ-CP).

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với:

a) Tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Việc xác định dịch vụ tư vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Tư vấn về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có) cho hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp.

c) Tư vấn về quy trình, thủ tục cấp phép lần đầu cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh tiếp tục sản xuất kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện mà thay đổi về quy mô.

d) Tư vấn về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

e) Các nội dung hỗ trợ tư vấn cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 1, điểm b và d khoản 2 Điều 21; khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b và d khoản 4 Điều 24 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.

- Các quy định về hỗ trợ tư vấn cho DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo Đề án hỗ trợ DNNVV do cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ DNNVV xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh);

3. Cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV (đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có mạng lưới tư vấn viên, hoặc đơn vị thuộc UBND cấp tỉnh được giao nhiệm vụ triển khai hoạt động hỗ trợ DNNVV theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực được phân công; sau đây gọi chung là đơn vị hỗ trợ DNNVV).

Trường hợp có nhiều cơ quan, tổ chức hỗ trợ DNNVV trong cùng một bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh thì phải có một đơn vị đầu mối (đơn vị được giao chủ trì thực hiện công tác hỗ trợ phát triển DNNVV, tổng hợp dự toán, tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ tư vấn cho DNNVV). Trong đó, đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là một trong các đơn vị được giao tổ chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên.

4. Cá nhân, tổ chức tư vấn tham gia mạng lưới tư vấn viên.

5. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV.

Điều 3. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV

Các quy định về tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV (bao gồm: tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; quy trình hỗ trợ tư vấn cho DNNVV từ lựa chọn tư vấn viên, tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn; xử lý vi phạm; chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá và các quy định khác trong tổ chức hoạt động hỗ trợ tư vấn cho DNNVV) thực hiện theo Thông tư số 06/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho DNNVV thông qua mạng lưới tư vấn viên và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 4. Nguyên tắc bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV

1. Nguyên tắc bố trí:

a) Ngân sách Trung ương: bố trí kinh phí hỗ trợ tư vấn cho DNNVV trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị hỗ trợ DNNVV thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ.

b) Ngân sách địa phương: bố trí kinh phí hỗ trợ tư vấn cho DNNVV trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các đơn vị hỗ trợ DNNVV thuộc UBND cấp tỉnh.

2. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV phải được lập dự toán, quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng định mức và quy định tại Thông tư này.

3. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV thông qua đơn vị hỗ trợ DNNVV. Đơn vị hỗ trợ DNNVV không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV để chi hoạt động bộ máy, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi khác ngoài chi hỗ trợ tư vấn cho DNNVV.

4. Đơn vị hỗ trợ DNNVV chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý và sử dụng kinh phí đúng quy định; tính trung thực, chính xác, đầy đủ pháp lý của hồ sơ, chứng từ liên quan đến sử dụng kinh phí; hạch toán, quyết toán và lưu trữ hồ sơ theo đúng chế độ quy định.

Điều 5. Lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV

Việc lập dự toán, phân bổ và giao dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV thực hiện theo quy định của pháp luật tài chính ngân sách hiện hành và quy định cụ thể tại Thông tư này.

1. Lập và tổng hợp dự toán:

a) Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ hướng dẫn xây dựng và lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng kế hoạch hỗ trợ tư vấn DNNVV, kết quả đánh giá tình hình thực hiện của năm trước năm kế hoạch và quy định tại Thông tư này, các đơn vị hỗ trợ DNNVV xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ tư vấn DNNVV của năm kế hoạch, gửi đơn vị đầu mối tổng hợp.

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh gửi tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV (theo mẫu phụ lục 1 kèm Thông tư này) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trước ngày 20/7) để tổng hợp chung trên phạm vi toàn quốc; đồng thời tổng hợp vào dự toán ngân sách chung năm kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

- Ngân sách trung ương: Trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ và số kiểm tra về tổng mức kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xây dựng phương án phân bổ kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, chi tiết cho các bộ, cơ quan ngang bộ (theo mẫu phụ lục 2 Thông tư này) gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ trình Quốc hội quyết định.

- Ngân sách địa phương: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với đơn vị đầu mối xây dựng phương án phân bổ dự toán kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, chi tiết theo các đơn vị hỗ trợ DNNVV thuộc UBND cấp tỉnh; tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.

2. Phân bổ và giao dự toán:

a) Ngân sách trung ương:

Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ tư vấn DNNVV được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các đơn vị hỗ trợ DNNVV theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, đảm bảo phù hợp với kế hoạch hỗ trợ tư vấn cho DNNVV do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo.

b) Ngân sách địa phương:

Căn cứ dự toán kinh phí ngân sách địa phương hỗ trợ tư vấn cho DNNVV được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh thực hiện phân bổ, giao dự toán kinh phí cho các đơn vị hỗ trợ DNNVV thuộc UBND cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, đảm bảo phù hợp với kế hoạch hỗ trợ tư vấn cho DNNVV trên địa bàn do UBND cấp tỉnh phê duyệt hàng năm.

Điều 6. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

1. DNNVV sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.

Trường hợp trong năm DNNVV đã sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên và được ngân sách nhà nước hỗ trợ nhưng giá trị hỗ trợ chưa vượt quá mức quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, DNNVV chỉ được hỗ trợ phần còn lại và phải báo cáo rõ nội dung này trong hồ sơ gửi đơn vị hỗ trợ DNNVV để xem xét, ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn.

2. Đơn vị hỗ trợ DNNVV có trách nhiệm xác định và ghi rõ tỷ lệ, số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho DNNVV.

3. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tư vấn, trường hợp có sự điều chỉnh về giá trị hợp đồng tư vấn (nhưng không thay đổi mục đích, các nội dung cơ bản của hợp đồng tư vấn) mà thấp hơn số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đã ghi trong quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn, hoặc dẫn đến số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ vượt quá tỷ lệ quy định, DNNVV báo cáo đơn vị hỗ trợ DNNVV để xác định lại số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ theo giá trị hợp đồng tư vấn đã điều chỉnh giảm, đảm bảo tỷ lệ hỗ trợ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP.

Điều 7. Thanh toán số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ

1. Đơn vị hỗ trợ DNNVV ra quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho DNNVV có trách nhiệm thanh toán số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho DNNVV.

2. Trên cơ sở quyết định phê duyệt hỗ trợ tư vấn cho DNNVV và sau khi hợp đồng tư vấn giữa DNNVV với tư vấn viên kết thúc thực hiện, được nghiệm thu, thanh lý và DNNVV đã chi trả đủ chi phí tư vấn cho tư vấn viên, đơn vị hỗ trợ DNNVV thanh toán số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho DNNVV theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định hiện hành.

DNNVV chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ cơ sở pháp lý của hợp đồng tư vấn và các hồ sơ, chứng từ liên quan đến thực hiện hợp đồng tư vấn. Tư vấn viên có trách nhiệm phối hợp với đơn vị hỗ trợ DNNVV trong việc xác định tính chính xác, trung thực, đầy đủ cơ sở pháp lý của hợp đồng tư vấn và các hồ sơ, chứng từ liên quan đến thực hiện hợp đồng tư vấn khi có yêu cầu.

3. Đơn vị hỗ trợ DNNVV căn cứ tình hình triển khai hoạt động tổ chức hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, số DNNVV được hỗ trợ tư vấn phát sinh trong kỳ để thực hiện thanh toán số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ cho DNNVV theo định kỳ tháng, quý (Ví dụ: Đơn vị hỗ trợ DNNVV quy định việc thanh toán số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV theo định kỳ tháng. Trong tháng 3 năm 2019, tại đơn vị này phát sinh 10 DNNVV được hỗ trợ tư vấn thì thực hiện việc thanh toán thành 1 đợt cho 10 DNNVV này).

Điều 8. Quyết toán ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV

1. Việc quyết toán kinh phí chi hỗ trợ tư vấn cho DNNVV được thực hiện theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các văn bản quy phạm pháp luật về chế độ kế toán ngân sách nhà nước.

2. Đơn vị hỗ trợ DNNVV có trách nhiệm thực hiện quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ tư vấn cho DNNVV, lập báo cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ tư vấn cho DNNVV (theo mẫu phụ lục 3 kèm Thông tư này), gửi đơn vị đầu mối để tổng hợp trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh (theo mẫu phụ lục 4 kèm Thông tư này).

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2019.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
...
Phụ lục 1 TỔNG HỢP KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM...
...
Phụ lục 2 TỔNG HỢP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM...
...
Phụ lục 3 BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NSNN HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV
...
Phụ lục 4 TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN NNSN HỖ TRỢ TƯ VẤN CHO DNNVV NĂM ...

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên phương tiện thông tin đại chúng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Đối tượng áp dụng: theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 2. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí đối với học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ khi tham gia khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu. Việc xác định địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II danh mục ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 3. Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, quản trị kinh doanh chuyên sâu, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp sản xuất, chế biến

1. Khóa đào tạo khởi sự kinh doanh cung cấp kiến thức, kinh nghiệm cơ bản về khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp.

2. Khóa đào tạo quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu cung cấp kiến thức về quản trị kinh doanh nhằm nâng cao kỹ năng vận hành, quản lý doanh nghiệp, trình độ quản trị sản xuất, kinh doanh.

3. Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, chế biến cung cấp kiến thức quản trị sản xuất chuyên sâu, huấn luyện thực tiễn tại hiện trường doanh nghiệp.

4. Nội dung tổ chức các khóa đào tạo theo quy định dưới đây:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 4. Đào tạo trực tuyến, đào tạo qua các phương tiện thông tin đại chúng

1. Chương trình đào tạo trực tuyến, đào tạo qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp kiến thức khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Người lao động, cán bộ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp tài khoản, để tham gia học tập tại hệ thống đào tạo trực tuyến trên nền tảng web hoặc trên thiết bị di động thông minh.

4. Nội dung các chuyên đề đào tạo trực tuyến, đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Mục 5 và Mục 6 Phụ lục 1 Thông tư này.

5. Hoạt động tổ chức đào tạo trực tuyến thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2.2 Thông tư này.

Điều 5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Thời lượng tổ chức một khóa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 02 đến 14 ngày (có thể không liên tục); trong đó bao gồm tối thiểu 30% thời gian hướng dẫn học viên nghiên cứu các tình huống, học tập kinh nghiệm tại doanh nghiệp, mô hình hỗ trợ doanh nghiệp điển hình, số học viên tối thiểu mỗi lớp là 20 người.

3. Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định tại Mục 7 Phụ lục 1 của Thông tư này.

4. Hoạt động tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định hiện hành về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 6. Quản lý hoạt động đào tạo

1. Lập, tổng hợp, thông báo kế hoạch hoạt động đào tạo:

a) Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức hiệp hội xây dựng kế hoạch hỗ trợ hoạt động đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

b) Căn cứ định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, thông báo của cấp có thẩm quyền về dự toán chi ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

c) Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khả năng cân đối ngân sách địa phương và Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương, UBND cấp tỉnh giao kế hoạch và bố trí kinh phí cho cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Đánh giá tình hình thực hiện đào tạo:

a) Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch đào tạo.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội tổ chức thực hiện đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định Thông tư này và các văn bản hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2019.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản thay thế./.

Xem nội dung VB
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được hương dẫn bởi Thông tư 49/2019/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
...
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực DNNVV
...
Chương II HỖ TRỢ ĐÀO TẠO KHỞI SỰ KINH DOANH, QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ ĐÀO TẠO TRỰC TIẾP TẠI DNNVV HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN

Điều 5. Tổ chức đào tạo
...
Điều 6. Nội dung chi tổ chức khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp tính trong tổng chi phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 7. Kinh phí tổ chức khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 8. Nội dung chi tổ chức khóa đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến tính trong tổng chi phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 9. Kinh phí tổ chức khóa đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 10. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
...
Chương III HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TRONG DNNVV

Điều 11. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong DNNVV
...
Điều 12. Chi phí đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ cho lao động trong DNNVV
...
Điều 13. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong DNNVV
...
Chương IV LẬP, CHẤP HÀNH VÀ TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN KINH PHÍ; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA

Điều 14. Lập, phân bổ và giao dự toán
...
Điều 15. Chấp hành và tổng hợp quyết toán
...
Điều 16. Chế độ báo cáo, đánh giá, kiểm tra
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 TỔNG HỢP DỰ TOÁN (TỔNG HỢP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM..
...
PHỤ LỤC 1A DỰ TOÁN (BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ TỔ CHỨC KHÓA ĐÀO TẠO
...
PHỤ LỤC 1B DỰ TOÁN (BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ TỔ CHỨC KHÓA ĐÀO TẠO
...
PHỤ LỤC 1C TỔNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT DỰ TOÁN NSTW HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …
...
PHỤ LỤC 2 TỔNG HỢP DỰ TOÁN (TỔNG HỢP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …
...
PHỤ LỤC 2A DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …
...
PHỤ LỤC 2B BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM ...
...
PHỤ LỤC 2C TỔNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT DỰ TOÁN NSTW HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm: điều kiện đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề; ngành nghề được hỗ trợ đào tạo; quy trình, hình thức tổ chức đào tạo; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp); doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Điều kiện đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề

1. Người lao động có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, được doanh nghiệp cử tham gia các khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng, thì được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo.

2. Trong số các đối tượng nêu tại Khoản 1 của Điều này, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ.

Điều 4. Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo

1. Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp lựa chọn, xác định trên cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong danh mục ngành nghề được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

2. Doanh nghiệp được lựa chọn cơ sở đào tạo nghề nghiệp trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp hoạt động, có ngành nghề đào tạo quy định tại Khoản 1 của Điều này để cử người lao động tham gia các khóa đào tạo nghề.

Điều 5. Quy trình, hình thức tổ chức đào tạo

1. Doanh nghiệp cử một người lao động hoặc nhiều người lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng văn bản, trong đó ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số sổ bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động, gửi cơ sở đào tạo nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

2. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tiếp nhận văn bản của doanh nghiệp, thực hiện công tác tuyển sinh, nhập học đối với lao động của doanh nghiệp như đối với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp vào học trình độ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) hoặc vào học chương trình đào tạo dưới 3 tháng theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH).

3. Người lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng được tổ chức học theo lớp riêng hoặc học hòa nhập cùng với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp, do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quyết định và thông báo cho doanh nghiệp, người học trước khi khai giảng khóa học ít nhất 10 ngày làm việc.

4. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức đào tạo đối với lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH theo đúng ngành nghề, nội dung đào tạo do doanh nghiệp lựa chọn.

Trường hợp người lao động của doanh nghiệp được cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giúp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với bộ, ngành trung ương, các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Thông tư này. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp hàng năm.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Chỉ đạo các sở, ngành, cơ quan, đơn vị của địa phương; các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.

b) Bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

b) Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

c) Tổng hợp kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định hiện hành.

d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo giáo dục nghề nghiệp hàng năm gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

a) Thông tin, phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của phát luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Hàng năm, đề xuất kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động với các nội dung chủ yếu: Đánh giá kết quả hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp năm trước (nếu có); dự kiến kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; dự kiến số lượng lao động cần đào tạo, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và các nội dung khác có liên quan.

c) Lựa chọn ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp và cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định tại Thông tư này. Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn, đề xuất việc cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định của pháp luật.

d) Chi trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động và các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham gia các khóa đào tạo nghề.

đ) Tham gia giám sát việc tổ chức đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp đối với người lao động do doanh nghiệp cử đi học và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trong báo cáo hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Bộ luật Lao động.

5. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo nghề nghiệp

a) Hằng năm lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Hướng dẫn người lao động làm việc trong doanh nghiệp về hồ sơ tuyển sinh, quản lý đào tạo. Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

c) Thông báo cho doanh nghiệp tình hình và kết quả học tập của người lao động do doanh nghiệp cử khi kết thúc khóa đào tạo nghề.

d) Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

6. Trách nhiệm của người học là lao động đang làm việc trong doanh nghiệp

a) Tìm hiểu và có quyền yêu cầu doanh nghiệp phổ biến, hướng dẫn để nắm được các chính sách, quy định về hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và yêu cầu đào tạo, phát triển nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Thực hiện quyền lựa chọn, đề xuất với doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian tham gia khóa đào tạo và các hỗ trợ cần thiết khác khi tham gia khóa đào tạo nghề phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của doanh nghiệp.

c) Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân và chịu trách nhiệm về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ nhập học. Tham gia đầy đủ theo chương trình đào tạo của khóa học. Chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

d) Báo cáo kết quả tham gia khóa đào tạo nghề và chấp hành sự phân công của doanh nghiệp sau khi kết thúc khóa đào tạo nghề.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

Xem nội dung VB
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

b) Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần.

Xem nội dung VB
Điều 12. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.

2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.

3. Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ sau đây:

a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo

1. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

2. Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được hình thành từ vốn góp của các nhà đầu tư tư nhân để đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:

a) Đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo không quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư;

b) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình.

3. Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tại khoản 1 Điều này được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định giao cho tổ chức tài chính nhà nước của địa phương thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo các nguyên tắc sau đây:

a) Lựa chọn các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo đủ điều kiện để cùng đầu tư vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;

b) Khoản vốn đầu tư từ ngân sách địa phương không quá 30% tổng vốn đầu tư mà doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo huy động được từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo được lựa chọn;

c) Tiến hành chuyển nhượng vốn đầu tư cho nhà đầu tư tư nhân trong thời hạn 05 năm kể từ thời điểm góp vốn đầu tư. Việc chuyển nhượng vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
...
7. Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng hợp tác và cạnh tranh.

Xem nội dung VB
Điều 19. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành;

b) Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị.

Xem nội dung VB
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý

1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;

Xem nội dung VB
- Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn việc đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa; tổ chức thực hiện chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên phương tiện thông tin đại chúng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Đối tượng áp dụng: theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 2. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí tổ chức một khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh.

2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% học phí đối với học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ khi tham gia khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu. Việc xác định địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục II danh mục ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư. Việc xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 3. Đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, quản trị kinh doanh chuyên sâu, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp sản xuất, chế biến

1. Khóa đào tạo khởi sự kinh doanh cung cấp kiến thức, kinh nghiệm cơ bản về khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp.

2. Khóa đào tạo quản trị kinh doanh và quản trị kinh doanh chuyên sâu cung cấp kiến thức về quản trị kinh doanh nhằm nâng cao kỹ năng vận hành, quản lý doanh nghiệp, trình độ quản trị sản xuất, kinh doanh.

3. Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, chế biến cung cấp kiến thức quản trị sản xuất chuyên sâu, huấn luyện thực tiễn tại hiện trường doanh nghiệp.

4. Nội dung tổ chức các khóa đào tạo theo quy định dưới đây:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 4. Đào tạo trực tuyến, đào tạo qua các phương tiện thông tin đại chúng

1. Chương trình đào tạo trực tuyến, đào tạo qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm cung cấp kiến thức khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Người lao động, cán bộ quản lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp tài khoản, để tham gia học tập tại hệ thống đào tạo trực tuyến trên nền tảng web hoặc trên thiết bị di động thông minh.

4. Nội dung các chuyên đề đào tạo trực tuyến, đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Mục 5 và Mục 6 Phụ lục 1 Thông tư này.

5. Hoạt động tổ chức đào tạo trực tuyến thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2.2 Thông tư này.

Điều 5. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Thời lượng tổ chức một khóa bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 02 đến 14 ngày (có thể không liên tục); trong đó bao gồm tối thiểu 30% thời gian hướng dẫn học viên nghiên cứu các tình huống, học tập kinh nghiệm tại doanh nghiệp, mô hình hỗ trợ doanh nghiệp điển hình, số học viên tối thiểu mỗi lớp là 20 người.

3. Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định tại Mục 7 Phụ lục 1 của Thông tư này.

4. Hoạt động tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện theo quy định hiện hành về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

Điều 6. Quản lý hoạt động đào tạo

1. Lập, tổng hợp, thông báo kế hoạch hoạt động đào tạo:

a) Vào thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành, địa phương và các tổ chức hiệp hội xây dựng kế hoạch hỗ trợ hoạt động đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mẫu tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 6 của năm trước năm kế hoạch để tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

b) Căn cứ định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, thông báo của cấp có thẩm quyền về dự toán chi ngân sách trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo kế hoạch cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

c) Trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khả năng cân đối ngân sách địa phương và Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương, UBND cấp tỉnh giao kế hoạch và bố trí kinh phí cho cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương để thực hiện nhiệm vụ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Đánh giá tình hình thực hiện đào tạo:

a) Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội kiểm tra, đánh giá và chịu trách nhiệm về việc thực hiện kế hoạch đào tạo.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức hiệp hội tổ chức thực hiện đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định Thông tư này và các văn bản hiện hành. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, giải quyết.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2019.

2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này hết hiệu lực và được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định tại văn bản thay thế./.

Xem nội dung VB
- Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được hương dẫn bởi Thông tư 49/2019/TT-BTC

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
...
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực DNNVV
...
Chương II HỖ TRỢ ĐÀO TẠO KHỞI SỰ KINH DOANH, QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ ĐÀO TẠO TRỰC TIẾP TẠI DNNVV HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN

Điều 5. Tổ chức đào tạo
...
Điều 6. Nội dung chi tổ chức khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp tính trong tổng chi phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 7. Kinh phí tổ chức khóa đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 8. Nội dung chi tổ chức khóa đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến tính trong tổng chi phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 9. Kinh phí tổ chức khóa đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
...
Điều 10. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị doanh nghiệp, đào tạo trực tiếp tại DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến
...
Chương III HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG TRONG DNNVV

Điều 11. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động trong DNNVV
...
Điều 12. Chi phí đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ cho lao động trong DNNVV
...
Điều 13. Quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động trong DNNVV
...
Chương IV LẬP, CHẤP HÀNH VÀ TỔNG HỢP QUYẾT TOÁN KINH PHÍ; CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA

Điều 14. Lập, phân bổ và giao dự toán
...
Điều 15. Chấp hành và tổng hợp quyết toán
...
Điều 16. Chế độ báo cáo, đánh giá, kiểm tra
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC 1 TỔNG HỢP DỰ TOÁN (TỔNG HỢP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM..
...
PHỤ LỤC 1A DỰ TOÁN (BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ TỔ CHỨC KHÓA ĐÀO TẠO
...
PHỤ LỤC 1B DỰ TOÁN (BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ TỔ CHỨC KHÓA ĐÀO TẠO
...
PHỤ LỤC 1C TỔNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT DỰ TOÁN NSTW HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …
...
PHỤ LỤC 2 TỔNG HỢP DỰ TOÁN (TỔNG HỢP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN) KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …
...
PHỤ LỤC 2A DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …
...
PHỤ LỤC 2B BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM ...
...
PHỤ LỤC 2C TỔNG HỢP VÀ ĐỀ XUẤT DỰ TOÁN NSTW HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC DNNVV NĂM …

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
...
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm: điều kiện đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề; ngành nghề được hỗ trợ đào tạo; quy trình, hình thức tổ chức đào tạo; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở đào tạo nghề nghiệp); doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi chung là doanh nghiệp); các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Điều kiện đối với lao động được hỗ trợ đào tạo nghề

1. Người lao động có đủ các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, được doanh nghiệp cử tham gia các khóa đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng, thì được hỗ trợ 100% chi phí đào tạo.

2. Trong số các đối tượng nêu tại Khoản 1 của Điều này, ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động ở các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các doanh nghiệp do nữ làm chủ.

Điều 4. Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo

1. Ngành nghề được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 3 tháng do doanh nghiệp lựa chọn, xác định trên cơ sở ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp và có trong danh mục ngành nghề được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

2. Doanh nghiệp được lựa chọn cơ sở đào tạo nghề nghiệp trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp hoạt động, có ngành nghề đào tạo quy định tại Khoản 1 của Điều này để cử người lao động tham gia các khóa đào tạo nghề.

Điều 5. Quy trình, hình thức tổ chức đào tạo

1. Doanh nghiệp cử một người lao động hoặc nhiều người lao động của doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo nghề bằng văn bản, trong đó ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, thời gian làm việc tại doanh nghiệp, số sổ bảo hiểm xã hội, ngành, nghề cần đào tạo, hình thức đào tạo, dự kiến thời gian tham gia khóa đào tạo đối với từng người lao động, gửi cơ sở đào tạo nghề nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động.

2. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tiếp nhận văn bản của doanh nghiệp, thực hiện công tác tuyển sinh, nhập học đối với lao động của doanh nghiệp như đối với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp vào học trình độ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH) hoặc vào học chương trình đào tạo dưới 3 tháng theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên (sau đây gọi tắt là Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH).

3. Người lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng được tổ chức học theo lớp riêng hoặc học hòa nhập cùng với người học của cơ sở đào tạo nghề nghiệp, do người đứng đầu cơ sở đào tạo nghề nghiệp quyết định và thông báo cho doanh nghiệp, người học trước khi khai giảng khóa học ít nhất 10 ngày làm việc.

4. Cơ sở đào tạo nghề nghiệp tổ chức đào tạo đối với lao động của doanh nghiệp cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo quy định tại Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH theo đúng ngành nghề, nội dung đào tạo do doanh nghiệp lựa chọn.

Trường hợp người lao động của doanh nghiệp được cử tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức vừa làm vừa học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2017/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo vừa làm vừa học.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan

1. Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp giúp Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với bộ, ngành trung ương, các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định tại Thông tư này. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp hàng năm.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

a) Chỉ đạo các sở, ngành, cơ quan, đơn vị của địa phương; các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại Thông tư này.

b) Bố trí kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

3. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

b) Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.

c) Tổng hợp kế hoạch và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định hiện hành.

d) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo giáo dục nghề nghiệp hàng năm gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Trách nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

a) Thông tin, phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định của phát luật và hướng dẫn tại Thông tư này.

b) Hàng năm, đề xuất kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp, theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động với các nội dung chủ yếu: Đánh giá kết quả hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp năm trước (nếu có); dự kiến kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; dự kiến số lượng lao động cần đào tạo, ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo và các nội dung khác có liên quan.

c) Lựa chọn ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp và cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định tại Thông tư này. Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn, đề xuất việc cử người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tham gia khóa đào tạo nghề theo quy định của pháp luật.

d) Chi trả tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học theo quy định tại Khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động và các chi phí khác (nếu có) theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Lao động. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động khi cử tham gia các khóa đào tạo nghề.

đ) Tham gia giám sát việc tổ chức đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp đối với người lao động do doanh nghiệp cử đi học và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trong báo cáo hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Bộ luật Lao động.

5. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo nghề nghiệp

a) Hằng năm lập kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

b) Hướng dẫn người lao động làm việc trong doanh nghiệp về hồ sơ tuyển sinh, quản lý đào tạo. Tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp hoặc đào tạo dưới 03 tháng đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

c) Thông báo cho doanh nghiệp tình hình và kết quả học tập của người lao động do doanh nghiệp cử khi kết thúc khóa đào tạo nghề.

d) Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp trong báo cáo tuyển sinh, đào tạo nghề nghiệp theo quy định gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

6. Trách nhiệm của người học là lao động đang làm việc trong doanh nghiệp

a) Tìm hiểu và có quyền yêu cầu doanh nghiệp phổ biến, hướng dẫn để nắm được các chính sách, quy định về hỗ trợ đào tạo nghề đối với người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp và yêu cầu đào tạo, phát triển nhân lực phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Thực hiện quyền lựa chọn, đề xuất với doanh nghiệp về ngành nghề đào tạo, cơ sở đào tạo nghề nghiệp, địa điểm đào tạo, hình thức đào tạo, thời gian tham gia khóa đào tạo và các hỗ trợ cần thiết khác khi tham gia khóa đào tạo nghề phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của doanh nghiệp.

c) Kê khai đúng, đầy đủ về bản thân và chịu trách nhiệm về những nội dung đã kê khai trong hồ sơ nhập học. Tham gia đầy đủ theo chương trình đào tạo của khóa học. Chấp hành các quy định của lớp học, của cơ sở đào tạo nghề nghiệp.

d) Báo cáo kết quả tham gia khóa đào tạo nghề và chấp hành sự phân công của doanh nghiệp sau khi kết thúc khóa đào tạo nghề.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 02 năm 2019.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 14. Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý

1. Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:

a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;

Xem nội dung VB