Quyết định 18/2012/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 18/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Lê Tiến Phương |
Ngày ban hành: | 01/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2012/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 01 tháng 6 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”,“Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
Căn cứ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02 tháng 12 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18 tháng 01 năm 2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”;
Căn cứ Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 40/TTr-SVHTTDL-XDNSVHGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU VĂN HÓA TRONG PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quyết định này quy định chi tiết tiêu chuẩn các danh hiệu “Gia đình văn hóa”;
“Thôn văn hóa” vùng đồng bằng; “Thôn văn hóa” vùng miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số (dưới đây viết tắt là thôn văn hóa); “Khu phố văn hóa” (dưới đây viết tắt là khu phố văn hóa); “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”,
“Trường học đạt chuẩn văn hóa”, “Bệnh viện đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” (dưới đây viết tắt là cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện đạt chuẩn văn hóa); “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trong Phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Hộ gia đình công dân Việt Nam, hiện đang sinh sống tại Bình Thuận;
b) Các thôn, khu phố trong tỉnh Bình Thuận;
c) Các cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có tổ chức công đoàn cấp cơ sở trở lên trong tỉnh Bình Thuận và đứng chân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
d) Các xã thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong tỉnh Bình Thuận;
đ) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự và thủ tục công nhận “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Khu phố văn hóa”; “Cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”; “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
e) Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân trong tỉnh và đứng chân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận áp dụng thực hiện Quyết định này theo quy định cụ thể của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
1. Công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Khu phố văn hóa”; “Cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện đạt chuẩn văn hóa” chỉ áp dụng đối với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2. Tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” trong Quyết định này là căn cứ để các địa phương chỉ đạo, thực hiện các tiêu chí văn hóa trong Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 05/4/2010 của UBND tỉnh về việc thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Bình Thuận và các tiêu chí về phát triển văn hóa nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
3. Việc bình xét, công nhận các danh hiệu trong Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” phải đảm bảo theo nguyên tắc công khai, dân chủ, chính xác, công bằng, đúng trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền, đúng thời hạn và có kỳ hạn được quy định cụ thể tại Chương III Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011, Thông tư số 01/2012/TT-BVHTTDL ngày 18/01/2012; Điều 5, Chương II Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo đúng tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này.
4. Việc công nhận “Trường học đạt chuẩn văn hóa”, “Bệnh viện đạt chuẩn văn hóa” theo đúng trình tự, thủ tục, hồ sơ và thẩm quyền, thời hạn như công nhận danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “GIA ĐÌNH VĂN HÓA”; “THÔN VĂN HÓA”, “KHU PHỐ VĂN HÓA” VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 3. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Gia đình văn hóa”
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước, quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; vệ sinh môi trường; nếp sống văn hoá nơi công cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương; tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
c) Không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không mắc các tệ nạn xã hội; tích cực tham gia bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Không có bạo lực gia đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; thực hiện tốt chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình, cùng có trách nhiệm nuôi con khoẻ, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh - sạch - đẹp; sử dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có nếp sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao;
d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đoàn kết tương trợ xóm làng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng động làm giàu chính đáng;
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình ngày càng được nâng cao.
Điều 4. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa” vùng đồng bằng
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ
hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã, thành phố;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã, thành phố;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã, thành phố;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
a) Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao ở cộng đồng, thu hút 40% trở lên số người dân tham gia;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hoá được công nhận 3 năm liên tục;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào khuyến học, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng hàng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường, cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh môi trường thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, có xây dựng hương ước, quy ước của thôn được Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố) phê duyệt (theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11); phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của huyện, thị xã, thành phố;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình gặp khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều 5. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Thôn văn hóa” vùng miền núi, hải đảo, dân tộc thiểu số
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo không thấp hơn mức bình quân chung của huyện;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững bằng mức bình quân chung của huyện;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình quân đầu người/năm không thấp hơn mức bình quân chung của huyện;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế - xã hội ở cộng đồng.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
a) Nhà văn hóa, khu thể thao thôn từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao ở cộng đồng, thu hút 35% trở lên số người dân tham gia;
c) Có 65% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 65% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 45% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào khuyến học, khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng hàng năm; trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường, cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh môi trường thường xuyên quét dọn vệ sinh, thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh (nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, bằng mức bình quân chung của huyện; các cơ sở sản xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng, nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 85% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, có xây dựng hương ước, quy ước của thôn được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt (theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11); phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của huyện;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình gặp khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
Điều 6. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Khu phố văn hóa”
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh;
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: về tuyên truyền, phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với điều kiện của khu phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí dành cho người cao tuổi và trẻ em;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao ở cộng đồng, thu hút trên 60% trở lên số người dân tham gia;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 80% trở lên hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 60% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào khuyến học, khuyến tài;
g) Không xảy ra lây truyền dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng hàng năm; 100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường, cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản trở giao thông; không đặt biển quảng cáo sai quy định; không làm mái che, cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao ý thức của người dân và cơ sở sản xuất kinh doanh về bảo vệ môi trường sinh thái, không gây tiếng ồn vượt mức cho phép; không xả nước thải và vứt rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; có các điểm thu gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, những mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, có hương ước, quy ước của khu phố (theo Pháp lệnh số 34/2007/PL- UBTVQH11) được Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố) phê duyệt; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt danh hiệu “Trong sạch vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn” nhằm chăm sóc các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của tỉnh;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”, giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, hoả hoạn, gia đình gặp khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
TIÊU CHUẨN DANH HIỆU “XÃ ĐẠT CHUẨN VĂN HÓA NÔNG THÔN MỚI”
Điều 7. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
1. Giúp nhau phát triển kinh tế:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, góp phần xóa hộ đói;
giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân chung của tỉnh;
b) Có 80% trở lên hộ gia đình (làm nông nghiệp) trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn hóa; thôn văn hóa:
a) Có 60% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 70% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp, không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
d) Có từ 50% thôn trở lên được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa” liên tục từ 5 năm trở lên;
đ) Có 50% trở lên thôn văn hóa vận động được nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao cơ sở:
a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% thôn có Nhà văn hóa-Khu thể thao; trong đó 50% Nhà văn hóa-Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn duy trì được phong trào sinh hoạt câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hàng năm, xã tổ chức được liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn:
a) 75% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn có tổ vệ sinh, thường xuyên quét dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương:
a) 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 80% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn xây dựng và thực hiện hiệu quả quy ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái phát luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin, thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật; không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
Điều 8. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm;
b) 70% trở lên cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở:
a) 90% trở lên cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Cán bộ, công chức, viên chức không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
c) Sinh hoạt cơ quan, đơn vị nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d) Cán bộ, công chức, viên chức không hút thuốc lá trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài trí khuôn viên công sở theo đúng quy định.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, công chức, viên chức nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; cơ quan an toàn, an ninh trật tự; không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
c) Thực hiện tốt cải cách hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Điều 9. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa”
1. Sản xuất, kinh doanh ổn định và từng bước phát triển:
a) Hoàn thành chỉ tiêu phát triển sản xuất, kinh doanh đề ra hàng năm;
b) Thương hiệu, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín trên thị trường;
c) Cải tiến quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí gián tiếp; phân công lao động hợp lý;
d) 70% trở lên công nhân thường xuyên được tập huấn, nâng cao tay nghề; lao động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả.
2. Thực hiện nếp sống văn minh, môi trường văn hóa doanh nghiệp:
a) Có quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ giữa người lao động và người sử dụng lao động; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nội quy lao động; đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ;
c) 70% trở lên người sử dụng lao động và người lao động thực hiện tốt các quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
d) Không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, luân chuyển các sản phẩm văn hóa độc hại; đảm bảo trật tự, an ninh, an toàn xã hội;
đ) Thực hiện tốt quy định về bảo vệ môi trường; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải đạt chuẩn theo quy định pháp luật; khuôn viên doanh nghiệp xanh, sạch, đẹp;
e) Không hút thuốc lá trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc.
3. Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người lao động:
a) 70% trở lên công nhân có việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định;
b) Tạo thuận lợi cho công nhân về nơi làm việc, nhà ở, nhà trẻ, mẫu giáo, sinh hoạt đoàn thể; hỗ trợ công nhân lúc khó khăn, hoạn nạn;
c) Có cơ sở vật chất hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, tham quan du lịch và vui chơi giải trí cho công nhân lao động.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% người sử dụng lao động và công nhân lao động được phổ biến chính sách, pháp luật về các lĩnh vực có liên quan;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; tích cực tham gia cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, “Nhân đạo, từ thiện” và các cuộc vận động xã hội khác;
c) Thực hiện nghiêm mọi chế độ, chính sách, quyền lợi hợp pháp của công nhân theo các quy định của pháp luật;
d) Sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Trường học đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm;
b) 70% trở lên cán bộ, viên chức, giáo viên, nhân viên thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, viên chức, giáo viên, nhân viên theo quy định của pháp luật; tỷ lệ sinh viên, học sinh lưu ban bỏ học không vượt quy định của ngành;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn hoạt động của nhà trường.
2. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa trường học:
a) 80% trở lên cán bộ, giáo viên, nhân viên không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
c) Có môi trường sư phạm lành mạnh, giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo của cán bộ, giáo viên và nhân dân. Tổ chức tốt phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”;
d) Sinh hoạt trong trường học nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc, quy chế chuyên môn của ngành, quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ; thực hiện cuộc vận động “Dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”;
đ) Không hút thuốc lá trong trường học; không uống rượu, bia trong ngày làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài trí khuôn viên theo đúng quy định.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên; không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật; đảm bảo an ninh trật tự. Sinh viên, học sinh chấp hành tốt quy định của trường; không có hành vi bạo lực và tội phạm trong học đường;
c) Thực hiện tốt cải cách hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Điều 11. Tiêu chuẩn Danh hiệu “Bệnh viện đạt chuẩn văn hóa”
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả; góp phần hoàn thành xuất sắc kế hoạch công tác hàng năm;
b) 70% trở lên cán bộ, viên chức, nhân viên thường xuyên tự học hoặc theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ và đạo đức của cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
d) Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Có sáng kiến, cải tiến quản lý; kinh nghiệm được áp dụng vào thực tiễn.
2. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa công sở:
a) 80% trở lên cán bộ, công chức, viên chức không vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
b) Không mắc các tệ nạn xã hội; không sử dụng, tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại; không tuyên truyền và thực hiện các hành vi mê tín dị đoan;
c) Sinh hoạt đơn vị nề nếp; thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc; quy chế chuyên môn của ngành; quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết, giúp nhau cùng tiến bộ;
d) Không hút thuốc lá trong phòng làm việc; không uống rượu, bia trong ngày làm việc; trang phục gọn gàng, lịch sự; cơ quan xanh, sạch, đẹp, an toàn; bài trí khuôn viên bệnh viện theo đúng quy định;
đ) Thực hiện theo đúng quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; chống nhiễm khuẩn trong bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế;
e) Thực hiện tốt nội dung quy định về y đức, quy tắc ứng xử của ngành; tận tình phục vụ bệnh nhân; giải quyết kịp thờinhững khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
3. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) 100% cán bộ, công chức, viên chức nắm vững, chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Không có người vi phạm pháp luật phải xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên;
bệnh viện an toàn, an ninh trật tự; không có khiếu kiện vượt cấp, trái pháp luật;
c) Thực hiện tốt cải cách hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí được giao; không để xảy ra lãng phí, tham nhũng; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
Điều 12. Trách nhiệm thực hiện
1. Căn cứ tiêu chuẩn các danh hiệu văn hóa tại Quyết định này, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo triển khai thực hiện; thời gian bình xét, công nhận các danh hiệu văn hóa vào Quý IV hàng năm.
4. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp huyện, thành viên Ban Chỉ đạo phong trào tỉnh chỉ đạo triển khai, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
1. Căn cứ kết quả bình xét, kiểm tra đánh giá hàng năm, các gia đình văn hóa; thôn văn hóa và tương đương, khu phố văn hóa; cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa; xã văn hóa nông thôn mới không giữ vững được tiêu chuẩn quy định tại Quyết định này sẽ không được công nhận lại; những trường hợp vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn, sẽ bị xóa tên trong danh sách hoặc thu hồi danh hiệu. Cấp ra quyết định công nhận danh hiệu, có trách nhiệm ra quyết định thu hồi danh hiệu hoặc Giấy công nhận danh hiệu.
2. Các cá nhân, tập thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công nhận các danh hiệu văn hóa có hành vi vi phạm dẫn đến sai sự thật về thành tích, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Quyết định này thay thế cho Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2006 về việc ban hành Đề án phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010. Bãi bỏ Quyết định số 2601/QĐ- UBND ngày 18/10/2006 về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép; Quyết định số 2510/QĐ-UBND ngày 27/9/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 18/10/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh. Bãi bỏ Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 18/10/2006 về việc ban hành Quy chế công nhận, khen thưởng các danh hiệu của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Quyết định số 2457/QĐ-UBND ngày 21/9/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2602/QĐ-UBND ngày 18/10/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ra quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế quản lý, sử dụng Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/11/2020 | Cập nhật: 10/12/2020
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/11/2020 | Cập nhật: 09/12/2020
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế hướng dẫn Luật được Quốc hội Khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 9 Ban hành: 30/09/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 03/09/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 2457/QĐ-UBND năm 2020 về công bố đơn giá nhân công xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 29/09/2020
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục vị trí việc làm, Khung năng lực từng vị trí việc làm Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Tĩnh Ban hành: 13/08/2020 | Cập nhật: 29/09/2020
Quyết định 2457/QĐ-UBND năm 2020 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/07/2020 | Cập nhật: 23/10/2020
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2019 về Phương án sản xuất vụ Xuân năm 2020 Ban hành: 13/12/2019 | Cập nhật: 20/02/2020
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt các ngành hàng, sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 25/03/2019
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Nam Định Ban hành: 05/11/2018 | Cập nhật: 23/01/2019
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 27/03/2018
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch huyện Bảo Lạc do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 18/07/2018
Quyết định 2457/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2017 sửa đổi Đề cương rà soát quy hoạch sắp xếp, bố trí dân cư gắn với xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn miền núi tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 1306/QĐ-UBND Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư Đường Phú Mỹ - Thuận An, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 28/10/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 2457/QĐ-UBND năm 2016 Quy định quy trình tiếp nhận giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Sơn La Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 07/11/2016
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nông thôn Ban hành: 16/09/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 18/09/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 03/06/2015 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2013 về Phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Long Thới, huyện Nhà Bè giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 28/05/2013
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý môi trường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 15/10/2012 | Cập nhật: 01/12/2012
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch tiếp tục thực hiện Nghị quyết 57/NQ-CP giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 06/08/2012
Thông tư 01/2012/TT-BVHTTDL hướng dẫn tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa”, “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”, “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 18/01/2012 | Cập nhật: 21/02/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn cơ chế, chính sách đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về đặt tên một số đường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2011 Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khóa XVII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 07/09/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND Về định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 30/05/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 27/01/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Chương trình thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư và xây dựng năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 13/06/2013
Thông tư 17/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 02/12/2011 | Cập nhật: 28/12/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2017
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh bổ sung phân cấp nguồn thu, tỷ lệ (%) phân chia một số nguồn thu giữa các cấp ngân sách do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2012 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh phân kỳ thời gian thăm dò và khai thác khoáng sản cát lòng sông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về dự toán và phân bổ ngân sách thành phố năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Khu dân cư lô 8C, thuộc Khu đô thị Nam Cần Thơ, phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Ban hành: 26/10/2011 | Cập nhật: 02/05/2018
Thông tư 12/2011/TT-BVHTTDL hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 10/10/2011 | Cập nhật: 13/10/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu và tỷ lệ trích để lại cho cơ quan thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VIII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2011 ban hành Ban hành: 08/10/2011 | Cập nhật: 02/11/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về chương trình tổ chức các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 11/06/2019
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND sửa đổi quy định thu phí tham quan danh lam thắng cảnh Vịnh Hạ Long kèm theo Nghị quyết 06/2007/NQ-HĐND Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về trích ngân sách địa phương hỗ trợ hoạt động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND phê duyệt Đề án “Tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015” Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về đặt tên đường trên địa bàn thị xã Thái Hòa Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, tỷ lệ điều tiết khoản thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định giai đoạn 2011-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lào Cai Ban hành: 12/08/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2012
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí giữ xe trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND về phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 25/10/2011
Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; mức phụ cấp hàng tháng của Thôn đội trưởng và mức trợ cấp ngày công lao động của Dân quân Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Quyết định 2457/QĐ-UBND năm 2009 bổ sung giá đất đoạn đường rẽ sau bến xe khách Na Rì, huyện Na Rì vào bảng giá đất năm 2009 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2008 quy định tạm thời chế độ tiền ăn cho bệnh nhân đang được điều trị tại đơn vị thuộc Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 14/11/2014
Quyết định 2457/QĐ-UBND năm 2007 về sửa đổi một số điều của Quyết định 2602/QĐ-UBND Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 2510/QĐ-UBND năm 2007 về sửa đổi một số điều của Quyết định 2601/QĐ-UBND Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 30/09/2017
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí Ban hành: 20/11/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra Sở Xây dựng Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/10/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến Ban hành: 08/09/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/10/2006 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND tổ chức các Khối thi đua của các sở, ban, ngành, đồn thể, doanh nghiệp trong tỉnh Đồng Tháp; tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm của Khối; giao nhiệm vụ làm Trưởng Khối, Phó Khối Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND Ban hành mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép Ban hành: 18/10/2006 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 2602/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế công nhận, khen thưởng danh hiệu của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Ban hành: 18/10/2006 | Cập nhật: 14/06/2018
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/06/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về Đề án phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về chương trình dạy tiếng Kơ Ho cho cán bộ, công chức công tác vùng dân tộc Kơ Ho Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về xây dựng Đơn vị văn hoá Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/06/2006 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về giá đất tại các Cụm công nghiệp thuộc huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 23/05/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành cơ chế, chính sách cụ thể thực hiện Nghị quyết 16/NQ-TU và Kế hoạch số 61/KH-UB về phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 02/01/2008
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí và danh mục các dự án, hoạt động, hạng mục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp năm 2006 cho Sở Bưu chính, Viễn thông do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 08/08/2009
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định việc đánh giá các giải pháp dự thi hội thi sáng tạo kỹ thuật lần thứ II - năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 27/08/2015