Nghị quyết 21/2011/NQ-HĐND điều chỉnh phân kỳ thời gian thăm dò và khai thác khoáng sản cát lòng sông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Số hiệu: 21/2011/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre Người ký: Võ Thành Hạo
Ngày ban hành: 09/12/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2011/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 09 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH PHÂN KỲ THỜI GIAN THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CÁT LÒNG SÔNG TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHOÁ VIII - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;

Sau khi xem xét Tờ trình số 5230/TTr-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết sửa đổi, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.  Thống nhất thông qua việc điều chỉnh phân kỳ thời gian thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre tại khu vực có ký hiệu HL7 thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII thông qua tại Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2009. Cụ thể như sau:

Đưa vào thăm dò, khai thác khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 đến 2020, thuộc khu vực tuyến sông Hàm Luông có ký hiệu HL7 đoạn từ xã Thạnh Phú Đông, xã Hưng Lễ, huyện Giồng Trôm; xã Bình Khánh Đông, xã Minh Đức, huyện Mỏ Cày Nam; xã Tân Hưng, xã An Ngãi Tây, huyện Ba Tri; xã Phú Khánh, xã Đại Điền, xã Quới Điền, huyện Thạnh Phú, có tổng chiều dài là: 14,5km, diện tích: 1.300ha, trữ lượng tài nguyên dự báo 50 triệu m3.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết, đồng thời, Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các vấn đề sau:

a) Tiếp tục điều tra, đánh giá, bổ sung toàn diện quy hoạch thăm dò và khai thác sử dụng khoáng sản cát lòng sông tỉnh Bến Tre đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cho phù hợp với tình hình điều kiện địa lý của địa phương.

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và khoáng sản theo quy định của pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự trong khai thác khoáng sản cát lòng sông, bảo vệ môi trường, chống xói lở gây thiệt hại các công trình và các khu vực ven sông, cồn, bãi.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong khai thác khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh.

d) Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản trong nhân dân và tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khai thác khoáng sản cát lòng sông.

e) Uỷ ban nhân dân tỉnh hàng năm có đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp cuối năm.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2011 và có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Võ Thành Hạo