Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 2601/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Thị Lĩnh |
Ngày ban hành: | 03/09/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2601/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 03 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: số 24-CTr/TU ngày 16/10/2008 thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoả X) về "xây dựng đội ngữ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; số 07-CTr/TU ngày 10/4/2011 thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ các Kế hoạch ngày 15/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Số 171-KH/TU thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, khóa XI; số 172-KH/TU thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI; số 173-KH/TU thực hiện Kết luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 1671/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 10/7/2018 về việc phê duyệt Đề án Phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 96/TTr-LHH ngày 25/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
a) Phát triển đội ngũ tri thức tỉnh Thái Bình phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững. Xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh vững mạnh, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy Đảng các cấp và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
b) Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Thái Bình nhằm tạo ra sự chuyển biến có tính đột phá trong phát triển nguồn nhân lực địa phương. Phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển; coi trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện đổi mới căn bản và toàn điện nền giáo dục; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học và công nghệ, Phát triển lực lượng sản xuất với trình độ khoa học và công nghệ ngày càng cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là những thành tựu khoa học và công nghệ mới, có khả năng tăng hàm lượng trí tuệ trong các sản phẩm thế mạnh, chủ lực, có truyền thống ở địa phương.
c) Xây dựng đội ngũ trí thức trên hai mặt: Đức và tài; hoàn thiện ba tố chất căn bản của người lao động trí óc: Tri thức, kỹ năng và thái độ. Có tri thức chuyên sâu, đủ khả năng giải quyết những vấn đề thực tiễn phát triển của địa phương đặt ra; có kỹ năng trong tổ chức nghiên cứu, truyền bá và ứng dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học và công nghệ vào đời sống kinh tế - xã hội; hình thành chuẩn mực đạo đức nhân cách của đội ngũ trí thức mới, biết sống, lao động, cống hiến vì sự giàu mạnh của quê hương đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân. Chống chủ nghĩa cơ hội thực dụng.
d) Xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh Thái Bình là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội, trong đó trách nhiệm của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp giữ vai trò quyết định. Phát huy vai trò của trí thức, đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất cho hoạt động chuyên môn, đãi ngộ xứng đáng, tạo mọi điều kiện để trí thức sáng tạo, cống hiến. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức. Trọng dụng trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; có chính sách phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài.
đ) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển đội ngũ trí thức với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Thái Bình đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm tạo động lực cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, góp phần củng cố khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức và doanh nhân, làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đồng thuận xã hội.
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh hợp lý về cơ cấu (trình độ, chuyên ngành - lĩnh vực, giới, cấp hành chính...), đảm bảo về chất lượng, là nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng dẫn dắt các lực lượng lao động khác; có năng lực tổng kết thực tiễn, tư vấn, phản biện chính sách; phát hiện, tổ chức giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có khả năng nghiên cứu triển khai, truyền bá, ứng dụng những thành tựu tiên tiến về khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống, cải thiện đáng kể năng lực lãnh đạo, quản lý và sức cạnh tranh; có năng lực trao đổi, hợp tác, tiếp nhận, chuyển giao các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở quy mô toàn quốc; hình thành một số cơ sở nghiên cứu hiện đại với đội ngũ chuyên gia và một số nhóm nghiên cứu mạnh ở các ngành, lĩnh vực quan trọng, chủ lực của tỉnh.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đương chức và dự nguồn quy hoạch giữ các chức danh lãnh đạo chủ chốt các cấp của tỉnh. Trong đó, 100% cán bộ, công chức được nâng cao trình độ lý luận chính trị, năng lực quản lý Nhà nước, tác phong và tính chuyên nghiệp của nền công vụ mới. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ.
- Nâng tỷ lệ số người có trình độ đại học trở lên trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp từ 2,15% lên 3% vào năm 2025 và 4% vào năm 2030; số người có trình độ trên đại học trong ngành công nghiệp xây dựng từ 25% lên 27% vào năm 2025 và 28,5% vào năm 2030; số người có trình độ trên đại học trong ngành dịch vụ tăng từ 0,9% lên 1,5% năm 2025 và 2,5% năm 2030. Cụ thể:
+ Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo: Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và cơ cấu ở mỗi trường, đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm, thành thạo trong việc sử dụng tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Phấn đấu đến năm 2025 có 80% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 28% giảng viên đại học và 10% giảng viên cao đẳng là tiến sỹ.
+ Lĩnh vực Y tế: Phát triển đội ngũ nhân lực khám, chữa bệnh đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, theo hướng tối ưu về phân bố giữa các khu vực và phân bố giữa các chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chăm sóc sớm, dựa vào cộng đồng, song song với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển; đến năm 2025, phấn đấu số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 14 bác sỹ trở lến; 100% các cơ sở khám, chữa bệnh thực hiện cải tiến theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện; 100% đơn vị có hội đồng nghiên cứu khoa học hoạt động hiệu quả; các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và các bệnh viện chuyên khoa có trên 50% tổng số bác sỹ có trình độ chuyên khoa cấp I trở lên (Bác sỹ chuyên khoa I, Bác sỹ chuyên khoa II) và tương đương; mỗi bệnh viện huyện có ít nhất 10 bác sỹ chuyên khoa I thuộc các chuyến ngành chủ yếu, bao gồm nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa và truyền nhiễm; xây dựng chính sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực khám, chữa bệnh, đặc biệt là một số lĩnh vực chuyên khoa kém thu hút nhằm cân đối phân bố nhân lực khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến dưới.
+ Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ: Đến năm 2025, nâng tỷ lệ trí thức hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, công nghệ trong doanh nghiệp từ 37.000 người lên 40.000 người; vận động thành lập các câu lạc bộ trí thức trẻ, hội trí thức người Thái Bình ở tỉnh ngoài nhằm tập hợp, phát huy tiềm năng của trí thức trong, ngoài tỉnh góp phần xây dựng Thái Bình trở thành tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
- Nâng tỷ lệ trí thức là công chức trong các cơ quan đơn vị có trình độ trên đại học từ 28,40% lên 30% vào năm 2025 và 32% vào năm 2030; viên chức có trình độ trên đại học từ 7,53% lên 9% vào năm 2025 và 11% vào năm 2030.
- Các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh có lực lượng trí thức chủ chốt, nhóm chuyên gia và tập thể khoa học có trình độ chuyên môn cao, có khả năng tham mưu, hoạch định chính sách, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2030, hình thành mạng lưới trí thức có trình độ cao (từ Thạc sỹ trở lên) là các chuyên gia tập hợp trong các tổ chức Hội trong và ngoài tỉnh, đóng góp tâm sức xây dựng Thái Bình trở thành tỉnh phát triến với các trọng tâm kinh tế ở lĩnh vực tỉnh xác định là đột phá.
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và chính quyền về vai trò, vị trí quan trọng của trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác định việc xây dựng đội ngũ trí thức là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; trọng dụng và phát huy tài năng những trí thức có phẩm chất tốt, có năng lực quản lý. Cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng dụng đội ngũ trí thức trong địa bàn, lĩnh vực được giao. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung đã đề ra trong các chương trình, nghị quyết, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để trí thức tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng sáng kiến vào sản xuất và đời sống.
2. Đào tạo đội ngũ trí thức phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đánh giá lại toàn bộ đội ngũ trí thức của đơn vị mình, căn cứ vào vị trí việc làm và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ trí thức, đặc biệt là trí thức trẻ phát huy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp, sáng tạo, trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ trí thức trẻ tiếp cận với thành tựu của cuộc cách mạng 4.0, các nguồn vốn, kết nối trí thức khởi nghiệp với các doanh nghiệp, bảo hộ trí tuệ sản phẩm, hỗ trợ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp;
Đổi mới giáo dục từ cơ cấu hệ thống đến chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học; tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, gắn đào tạo với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội; đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước. Tăng cường đầu tư cho các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông chuyên để phát triển, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn đào tạo đội ngũ trí thức trẻ.
Nâng cao chất lượng và thể chế hóa hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Nâng cao chất lượng các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tôn vinh tổ chức khoa học công nghệ, cá nhân trí thức điển hình và các sáng kiến khoa học có ý nghĩa thiết thực; tăng cường thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đối với các sản phẩm sáng tạo của trí thức khi chuyển giao phát minh, sáng kiến.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hoàn thiện phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ theo cơ chế công khai, dân chủ dựa trên các tiêu chí Ịựa chọn rõ ràng; đồng thời phát huy cơ chế đặt hàng từ thực tiễn của tỉnh và giao nhiệm vụ căn cứ trên các lĩnh vực chuyên môn, áp dụng cơ chế khoán kinh phí nghiên cứu khoa học; có cơ chế đặc thù cho các nhà khoa học đầu ngành.
4. Mở rộng, tăng cường trao đổi, hợp tác với trí thức trong nước, khu vực và trên thế giới
Hằng năm, tổ chức gặp mặt trí thức là người Thái Bình ở ngoài tỉnh; vận động trí thức người Thái Bỉnh ở ngoài tỉnh tham gia đóng góp trí tuệ, giới thiệu, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư về tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học, trung tâm trong và ngoài nước ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất và đời sống, tổ chức các hội thảo khoa học, đưa ra những khuyến nghị về hoạch định chủ trương, chính sách, giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra cho tỉnh; xây dựng chính sách hỗ trợ, kêu gọi doanh nhân là người Thái Bình ở nước ngoài và ngoài tỉnh đầu tư phát triển, mở rộng doanh nghiệp sản xuất và chuyển giao công nghệ tại tỉnh.
Xây dựng chiến lược, chính sách phát triển về khoa học và công nghệ, trong đó lấy doanh nghiệp làm chủ thể, đặc biệt là khoa học ứng dụng để phát triển; tạo điều kiện để doanh nghiệp được tiếp cận với các chương trình nghiên cứu, hợp tác quốc tế và đào tạo để trí thức trong doanh nghiệp nhanh chóng nâng cao trình độ và kiến thức về khoa học công nghệ.
5. Tạo lập, hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò đội ngũ trí thức
Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu khoa học, các hội trí thức, các trường cao đẳng, đại học, các hoạt động thông tin phổ biến kiến thức. Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên cơ sở thực hiện sự liên kết giữa các cơ quan khoa học công nghệ của nhà nước với các doanh nghiệp để khai thác lợi thế của các bên về nhân lực, vốn, công nghệ và thiết bị để tạo ra sản phẩm khoa học công nghệ.
Tăng cường đầu tư phát triển tiềm năng khoa học - công nghệ, nhất là lĩnh vực nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao và công nghiệp dịch vụ phục vụ nông nghiệp; có chính sách thu hút đầu tư cho khoa học - công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học - công nghệ; tao điều kiện cho việc thành lập và phát triển của Câu lạc bộ trí thức tỉnh, Hội trí thức người Thái Bình ở tỉnh ngoài; thiết lập các diễn đàn để trí thức trao đổi những ý tưởng, đóng góp ý kiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì đề xuất và liên kết với các Trung tâm khoa học lớn thực hiện các chương trình, đề tài, dự án quan trọng nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn của tỉnh đang đặt ra.
Tạo hành lang pháp lý thuận lợi và xây dựng cơ chế phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, văn nghệ. Xây dựng quy chế tiếp xúc định ký giữa lãnh đạo tỉnh với trí thức, tạo điều kiện để trí thức đóng góp ý kiến về các chủ trương, chính sách, những chương trình, đề án trọng tâm của tỉnh.
6. Thực hiện chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức
Đổi mới công tác cán bộ, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc tiến cử và sử dụng cán bộ là trí thức; có chính sách ưu đãi đối với những trí thức đã hết tuổi lao động nhưng có trình độ cao và sức khỏe tốt; quan tâm đối với trí thức nữ và trí thức trẻ tài năng có nhiều đóng góp cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học; có cơ chế, chính sách huy động chuyên gia đầu ngành, trực tiếp chăm lo và thực hiện việc đào tạo đội ngũ kế cận; xây dựng chính sách thu hút, tập hợp trí thức ở trong và ngoài tỉnh tích cực tham gia hiến kế, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ mới... Tổ chức các hình thức tôn vinh những trí thức có đóng góp thiết thực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các tác giả có các công trình, giải pháp đạt giải cao của các hội thi của tỉnh, toàn quốc và quốc tế; xây dựng Đề án về Giải thưởng Lê Quý Đôn tỉnh Thái Bình.
Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác về vai trò, vị trí của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật, Hội Văn học Nghệ thuật trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của cơ quan Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật, Hội Văn học Nghệ thuật và các Hội thành viên đáp ứng yêu cầu của tổ chức tập hợp trí thức. Bảo đảm kinh phí và các điều kiện hoạt động cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Hội Văn học Nghệ thuật. Hỗ trợ kinh phí cho các hội trí thức tham gia thực hiện các nhiệm vụ của tỉnh có liên quan.
1. Các nhóm giải pháp trọng tâm
a) Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp, cần kết nối “3 nhà” gồm nhà khoa học, nhà quản lý và doanh nghiệp để gỡ bỏ rào cản về nhận thức và cơ chế, chính sách. Các trường đại học xây dựng chương trình đào tạo tiếp cận với thị trường, tăng kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng mềm cho sinh viên. Các doanh nghiệp hỗ trợ khởi nghiệp để góp phần phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; lựa chọn trí thức trẻ có năng lực tham gia dự thi các khoá đào tạo sau đại học, bồi dưỡng ngoại ngữ tại nước ngoài theo chương trình Đề án 165; tạo điều kiện để đội ngũ trí thức được tham dự các cuộc hội thảo, học tập, nghiên cứu kinh nghiệm ở trong và ngoài nước; liên kết với các trung tâm, cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trường đại học, để tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn, khoa học nhằm giải quyết các vấn đề từ thực tế đặt ra ở địa phương; khuyến khích các hình thức hợp tác, gắn kết việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuyên giao khoa học và công nghệ giữa các trường, các viện nghiên cứu với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; liên kết mở các lớp đào tạo đại học và trên đại học tại tỉnh.
b) Nhóm giải pháp về tuyển dụng, bố trí, sử dụng
Ưu tiên tuyển dụng đối với người có học vị tiến sĩ vào làm việc tại các cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành thế mạnh cần ưu tiên của tỉnh (Lãnh đạo, quản lý, tham mưu; công nghệ nuôi trồng thủy sản, giống, cây, con, công nghệ chế biến, công nghệ phần mềm, công nghiệp phụ trợ...)
Xây dựng bộ quy chế sử dụng sau đào tạo, luân chuyển; đề bạt, đánh giá cán bộ phù hợp với chuyên ngành đào tạo và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng chính sách đồng bộ trong việc phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức trẻ, trí thức nữ, trí thức là những người đã có cống hiến trong hoạt động thực tiễn. Quan tâm bổ nhiệm trí thức có tư duy đổi mới, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
c) Nhóm giải pháp về chế độ, chính sách đãi ngộ, tôn vinh trí thức
Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với trí thức: Quy định rõ đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện thu hút trí thức có trình độ chuyên môn, thuộc lĩnh vực, ngành của tỉnh đang thiếu; xây dựng cơ chế ưu đãi đặc thù để thu hút các chuyên gia có trình độ cao tham gia nghiên cứu, phát triển những lĩnh vực, ngành của tỉnh có vai trò đột phá. Hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ được luân chuyển; xây dựng cơ chế tập hợp, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức là người Thái Bình đang công tác ở ngoài tỉnh tham gia xây dựng quê hương; hoàn thiện chính sách hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
d) Nhóm giải pháp về điều kiện, môi trường làm việc
Tạo môi trường dân chủ, tự do sáng tạo cho đội ngũ trí thức: Tôn trọng và lắng nghe trí thức. Tạo điều kiện để trí thức trao đổi học thuật, tranh luận khoa học, phản biện xã hội; đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với công trình nghiên cứu của trí thức.
Từng bước đầu tư xây dựng các cơ sở nghiên cứu đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, triển khai và ứng dụng khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực như: Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; ứng dụng công nghệ thông tin và sản xuất phần mềm; công nghiệp phụ trợ; nâng cấp, xây dựng một số trung tâm nghiên cứu tạo môi trường để trí thức làm việc.
Tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung và phương thức hoạt động của Trung tâm ứng dụng Thông tin Khoa học công nghệ và Đo lường và thử nghiệm thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Đưa Trung tâm này thành đầu mối chủ lực trong nghiên cứu, triển khai, ứng dụng và hợp tác chuyển giao khoa học và công nghệ của tỉnh; Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. Đưa Trung tâm này trở thành đơn vị đầu mối chủ lực trong nghiên cứu phát triển phần mềm và triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh; đầu tư, nâng cấp các Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Thủy sản, Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Trung tâm đầu mối cung cấp các giống cây, giống con có chất lượng ở trong và ngoài tỉnh.
đ) Nhóm giải pháp về nguồn lực thực hiện
Thực hiện lồng ghép việc xây dựng đội ngũ trí thức gắn với thực hiện các chương trình về giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch,... Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương, vận động viện trợ từ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển (ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Khuyến khích, tạo điều kiện cho việc thành lập các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, thông tin khoa học; thực hiện xã hội hoá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ về chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, theo phương thức nhà nước và người đi học cùng đầu tư, tùy theo ngành nghề mà có sự ưu tiên khác nhau.
e) Nhóm giải pháp đề cao trách nhiệm của trí thức, phát huy vai trò của các Hội trí thức, dân chủ hóa các hoạt động khoa học
Tạo điều kiện để các Hội trí thức thực hiện tư vấn, phản biện trong hoạch định chính sách trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xác định các định mức giá trị công trình, đề án, dự án bắt buộc phải được giám định xã hội hoặc các công trình, dự án, đề án quan trọng do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét cần tổ chức phản biện xã hội; tiếp tục bổ sung, mở rộng ngân hàng chuyên gia là các trí thức giỏi, đầu ngành trong và ngoài tỉnh tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tạo điều kiện để Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các Hội thành viên tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án, kế hoạch quan trọng của tỉnh và hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức.
Liên hiệp các hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh cần đổi mới hoạt động nhằm tập hợp, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức; mời gọi chuyên gia đầu ngành tham gia các tổ chức hội và tăng cường trao đổi chuyên môn, truyền đạt kinh nghiệm cho đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ trẻ. Đối mới hoạt động của các tổ chức tập hợp trí thức; thu hút, phát huy trí tuệ đội ngũ trí thức ở ngoài tỉnh và ở nước ngoài tham gia phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chủ động thành lập Ban vận động tập hợp trí thức ở tỉnh ngoài, tiến hành các quy trình vận động thành lập Hội trí thức có trình độ cao ở các thành phố lớn.
Xây dựng danh mục các nhiệm vụ của cơ quan nhà nước có thể giao cho các hội trí thức thực hiện như: Nhiệm vụ Phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ và kỹ thuật; tuyên truyền các biện pháp bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giáo dục pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng, dạy nghề; tư vấn, phản biện và giám định xã hội...
Xây dựng cơ chế, chính sách cho hội trí thức, hội nghề nghiệp thực hiện các dịch vụ công nghệ, giám sát hoạt động nghề nghiệp, từng bước tự trang trải về kinh phí, giảm gánh nặng cho ngân sách của tỉnh.
g) Giải pháp trong một số lĩnh vực cụ thể
- Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:
+ Rà soát thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp để xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
+ Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học. Chuẩn hóa và bồi dưỡng giáo viên ngoại ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng giáo viên giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành, giảng dạy chuyên ngành bằng ngoại ngữ; khuyến khích giáo viên tự hoàn thiện hệ thống học liệu ngoại ngữ trực tiếp và trực tuyến; ứng dụng kết nối toàn cầu trong việc dạy học trực tuyến ngoại ngữ, qua đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng mục tiêu đào tạo chung.
+ Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, trong đó quan tâm tới hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa. Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành về nhân lực phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý giáo dục và đào tạo.
- Lĩnh vực Y tế
+ Cần thực hiện chính sách tăng cường tuyển dụng và đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ trình độ cao về công tác tại tuyến huyện, xã; triển khai thí điểm các mô hình mới, thu hút, tuyển dụng thích hợp với các hình thức hợp đồng ưu đãi tài chính (phụ cấp, lương) và ưu đãi phi tài chính (cơ hội được biên chế chính thức, được đào tạo nâng cao trình độ). Ưu tiên đáp ứng các yêu cầu chiến lược về nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe cho kiện toàn và phát triển y tế cơ sở; rà soát và điều chỉnh về chức năng và “phạm vi thực hành”của cán bộ y tế, nhất là bác sỹ, công tác tại tuyến xã, kiện toàn đội ngũ y tế cơ sở, thúc đẩy mô hình bác sĩ gia đình tại cơ sở; Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh theo quyết định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/3013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường nhân lực khám, chữa bệnh cho tuyến cơ sở, đồng thời góp phần đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tuyến dưới; khuyến khích và tạo điều kiện để các cán bộ y tế có trình độ chuyên môn sâu mới nghỉ hưu có thế tiếp tục hành nghề (tự nguyện) ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, tham gia thực hiện mô hình bác sỹ gia đình.
+ Chú trọng đào tạo bác sỹ và nhân viên y tế cho Trạm Y tế cấp xã để có thể triển khai các hoạt động đa khoa thực hành, vận hành mô hình bác sỹ gia đình, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân; khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ các bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa I, CKII, thạc sĩ, tiến sĩ theo học các ngành học và bậc học ưu tiên theo các định hướng phát triển trong và ngoài nước, cũng như một số chuyên ngành có sức thu hút thấp, ít hoặc không có lợi thế thị trường.
+ Phát triển nhân lực y học cổ truyền, trên cơ sở khảo sát, đánh giá nhu cầu, đặc biệt là số lượng và phân bố lương y đang thực sự hành nghề tại từng địa phương để có chính sách phát huy vai trò tích cực của nguồn nhân lực này.
+ Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong quản lý nhân lực. Chuẩn hóa hệ thống thông tin quản lý bệnh viện để hỗ trợ công tác quản lý tài chính, nhân lực cũng như công tác lập kế hoạch phát triển, theo dõi, giám sát công tác tổ chức triển khai kế hoạch,chính sách phát triển nhân lực.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo để tăng số lượng bác sỹ chuyên khoa, từng bước giải quyết sự thiếu hụt về bác sỹ chuyên khoa thuộc các chuyên ngành ưu tiên như: Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, nhi khoa, truyền nhiễm, bác sỹ gia đình...
+ Xây dựng chính sách tài chính để tăng cường hơn nữa chương trình đào tạo liên tục cho cán bộ y tế làm việc ở tuyến dưới; thông qua hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực đào tạo chuyên môn và chuyển giao công nghệ, đào tạo về quản lý nguồn nhân lực, từ đó thực hiện ưu tiên hợp tác quốc tế cho đào tạo nhân lực trình độ cao, các chuyên ngành ưu tiên, đào tạo quản lý bệnh viện và kinh tế y tế.
- Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ
+ Tăng cường đầu tư nguồn kinh phí, cơ sở vật chất cho các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ khoa học. Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu Sáng tạo Khoa học công nghệ ứng dụng trong sản xuất và đời sống.
+ Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của đội ngũ giảng viên, sinh viên về vai trò, tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học trong các trường đại học, cao đẳng và trách nhiệm, hình thành nhu cầu nghiên cứu khoa học để thực hiện tốt nhiệm vụ.
+ Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các quy chế, quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học đối với đội ngũ giảng viên, xây dựng cơ chế bắt buộc phải dành thời gian cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
+ Thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu, khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai, minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu. Giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì nghiên cứu, đồng thời có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ về phát triển khoa học, công nghệ; khuyến khích các quỹ đầu tư mạo hiểm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt động khoa học.
Ngân sách Nhà nước theo quy định, nguồn xã hội hóa và nguồn kinh phí hợp khác.
Điều 2. Giao Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 31/07/2018
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên chuyển đến Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Cụm công nghiệp Văn Phong, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/01/2017
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND Ban hành: 21/06/2016 | Cập nhật: 11/08/2016
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2016 quy định chi tiết Quyết định 50/2014/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/05/2016 | Cập nhật: 30/05/2016
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 04/09/2015 | Cập nhật: 04/11/2015
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đầu tư dự án xây dựng cơ sở sơ chế, tạm trữ rau an toàn thuộc đề án phát triển cơ điện sơ chế, chế biến, bảo quản nông lâm sản sau thu hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2012 -2017 Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 1671/QĐ-UBND thành lập Hội đồng tuyển sinh đào tạo nhân lực của tỉnh theo chỉ tiêu thuộc khu vực Tây Bắc năm 2013 Ban hành: 10/10/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường chi tiết đường dây 220KV thị xã (Thành phố) Sơn La - Trạm 500KV Sơn La Ban hành: 07/08/2013 | Cập nhật: 13/08/2013
Quyết định số 1671/QĐ-UBND phê duyệt Dự toán kinh phí chế độ bồi dưỡng cho các thành viên và Thư ký giúp việc Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự năm 2013 Ban hành: 25/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính được thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công thương tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 16/10/2012 | Cập nhật: 23/11/2015
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đồng Nai Ban hành: 25/06/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2010 về công bố sửa đổi Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 1671/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng hoạt động ca Huế trên sông Hương Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 07/09/2015