Quyết định 2601/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép
Số hiệu: | 2601/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 18/10/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, Dân tộc, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2601/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 18 tháng 10 năm 2006 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 62/2006/QĐ-BVHTT ngày 23/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”;
Căn cứ Hướng dẫn số 2062/HD-BCĐ ngày 19/5/2006 của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Trung ương về hướng dẫn hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Căn cứ Quyết định số 57/2006/QĐ-UBND ngày 20/7/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa - Thông tin tại Tờ trình số 46/TTr-VHTT/XDĐSVH ngày 22/9/2006 về việc ban hành Quy chế công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa của 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2601/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
2. Việc công nhận và khen thưởng Khu dân cư tiên tiến tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép của tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bình Thuận.
3. Các thôn quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: thôn, bản,... (thuộc xã) gọi chung là thôn.
Điều 2. Ủy ban nhân dân huyện công nhận danh hiệu Thôn văn hóa và Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận danh hiệu Xã văn hóa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép.
Điều 3. Việc công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng, kịp thời, đúng tiêu chuẩn, không du di, chạy theo số lượng đơn thuần; kết hợp chặt chẽ với việc động viên khuyến khích lợi ích vật chất để các cá nhân, gia đình, tập thể trong thôn, xã hăng hái tham gia thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC CÔNG NHẬN DANH HIỆU THÔN VĂN HÓA, XÃ VĂN HÓA
Điều 4. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Thôn văn hóa ở 04 xã thuần dân tộc Chăm trong tỉnh
1. Tiêu chuẩn 1: đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
a) Có từ 70% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3% trở lên hàng năm, không có hộ đói;
b) Có từ 70% số hộ trở lên có nhà ở được xây hoặc làm bền vững; đã hoàn thành công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo;
c) Có từ 80% trở lên số hộ được sử dụng điện;
d) Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
2. Tiêu chuẩn 2: đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
a) Có tụ điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì được các sinh hoạt văn hóa - thể thao truyền thống của dân tộc;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Không có tệ nạn xã hội phát sinh; không trồng, buôn bán và sử dụng thuốc phiện; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 70% số hộ gia đình trở lên được công nhận là “Gia đình văn hóa”;
e) Có từ 85% trở lên số trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, không có người tái mù chữ;
3. Tiêu chuẩn 3: môi trường cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng sạch sẽ; bảo vệ nguồn nước sạch;
b) Có từ 70% số hộ gia đình trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở;
c) Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Tiêu chuẩn 4: chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
e) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
f) Không có trọng án hình sự.
5. Tiêu chuẩn 5: có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng.
a) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
1. Tiêu chuẩn 1: Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển.
a) Đã định canh, định cư; có từ 60% số hộ trở lên có đời sống kinh tế ổn định, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 2% trở lên hàng năm, không có hộ đói;
b) Có từ 60% số hộ trở lên có nhà ở được xây hoặc làm bền vững (có thể là nhà sàn được cất công phu, cột to vững chắc); đã hoàn thành công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo;
c) Có từ 65% trở lên số hộ được sử dụng điện;
d) Đường làng, ngõ xóm được tu bổ, nâng cấp hàng năm.
2. Tiêu chuẩn 2: Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh, phong phú.
a) Có tụ điểm sinh hoạt văn hóa - thể thao, vui chơi giải trí ở cộng đồng; duy trì được các sinh hoạt văn hóa - thể thao truyền thống của dân tộc;
b) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Không có tệ nạn xã hội phát sinh; không trồng, buôn bán và sử dụng thuốc phiện; không tàng trữ và sử dụng văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành;
d) Có từ 65% số hộ gia đình trở lên được công nhận là “Gia đình văn hóa”;
e) Có từ 80% trở lên số trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường; đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, không có người tái mù chữ;
3. Tiêu chuẩn 3: Môi trường cảnh quan sạch đẹp.
a) Đường làng, ngõ xóm, nơi sinh hoạt cộng đồng sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch;
b) Có từ 60% số hộ gia đình trở lên được sử dụng nước hợp vệ sinh, có nhà tắm, hố xí hợp vệ sinh, đưa chuồng trại chăn nuôi cách xa nhà ở;
c) Bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
4. Tiêu chuẩn 4: Chấp hành tốt đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
a) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân;
b) Thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xây dựng và thực hiện tốt quy ước, hương ước cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện tập thể vượt cấp;
d) Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể được xếp loại khá trở lên;
e) Chăm lo các đối tượng chính sách, đảm bảo có mức sống trung bình trở lên ở cộng đồng;
f) Không có trọng án hình sự.
5. Tiêu chuẩn 5: Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau trong cộng đồng.
a) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; những mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
b) Có phong trào giúp nhau làm kinh tế, xóa đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ thiện.
Điều 6. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ công nhận Thôn văn hóa
1. Điều kiện công nhận:
a) Có thời gian phát động xây dựng từ 3 năm trở lên;
b) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 và 5 của Quy chế này. Đạt từ 80 điểm trở lên;
c) Được Ủy ban nhân dân xã đề nghị Ủy ban nhân dân huyện công nhận danh hiệu Thôn văn hóa.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Công văn đề nghị của UBND xã;
b) Bảng chấm điểm, báo cáo kết quả triển khai xây dựng Thôn văn hóa có xác nhận của UBND xã;
c) Biên bản họp xét thi đua của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã;
d) Biên bản phúc tra của Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện (vào năm thứ 3 sau khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”).
3. Căn cứ vào các Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”, Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao có trách nhiệm tham mưu cho Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình UBND huyện ra quyết định công nhận hoặc công nhận lại danh hiệu “Thôn văn hóa” cho các thôn đủ tiêu chuẩn theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”).
Điều 7. Hình thức công nhận Thôn văn hóa
1. Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định công nhận và công nhận lại “Thôn văn hóa” kèm theo Giấy công nhận theo định kỳ 3 năm một lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Thôn văn hóa”).
2. Giấy công nhận “Thôn văn hóa” được UBND huyện trao tại buổi lễ sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hàng năm hoặc tổng kết phong trào từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, tùy theo thành tích đạt được đối với các Thôn văn hóa tiêu biểu.
Điều 8. Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu Xã văn hóa của 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số
1. Tiêu chuẩn 1: Về phát triển kinh tế.
a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển không có hộ đói;
b) Hộ nghèo dưới 10%.
2. Tiêu chuẩn 2: Về phát triển văn hóa - xã hội.
a) Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, không có hủ tục lạc hậu, mê tín; từ 60% trở lên thôn có trụ sở sinh hoạt cộng đồng; thôn đạt chuẩn văn hóa từ 60% trở lên; Gia đình văn hóa từ 70% trở lên; làm tốt công tác thương binh liệt sĩ và người có công; có đội văn nghệ quần chúng; có trạm truyền thanh; có phòng đọc sách;
b) Hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học trở lên, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở đạt kết quả; trẻ em đến tuổi được đi học, có biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo, khuyến khích học sinh giỏi. Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng; có trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia;
c) Đạt chuẩn quốc gia y tế xã; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng; trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng, phòng dịch theo quy định; số hộ có nhà tắm, hố xí, dùng nước sạch đạt từ 65% trở lên;
d) Có môi trường cảnh quan sạch đẹp, không bị ô nhiễm.
3. Tiêu chuẩn 3: Về an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội.
a) Đảng bộ (chi bộ) trong sạch, vững mạnh; số chi bộ đạt trong sạch vững mạnh từ 80% trở lên; không có chi bộ yếu kém;
b) Chính quyền vững mạnh; các đoàn thể chính trị được công nhận vững mạnh; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
c) Khiếu kiện, đơn thư của nhân dân được giải quyết ở cơ sở;
d) Đạt tiêu chuẩn xã lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy;
e) Xây dựng hương ước, quy ước, quy chế cụm dân cư;
f) Không có điểm nóng về tình hình an ninh trật tự.
4. Tiêu chuẩn 4: Về cơ sở vật chất - kết cấu hạ tầng.
a) Đường làng, ngõ xóm thông thoáng, được cải tạo nâng cấp theo hướng bê tông hóa, nhựa hóa, trong đó riêng ngõ xóm được sỏi hóa;
b) Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các công trình phúc lợi, di tích danh lam thắng cảnh;
c) Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và bài trừ mê tín dị đoan;
d) Có điện lưới quốc gia;
e) Trung tâm xã được xây dựng, quy hoạch.
Điều 9. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ công nhận Xã văn hóa
1. Điều kiện công nhận:
a) Đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 Quy chế này;
b) Có thời gian phát động xây dựng từ 3 năm trở lên hoặc đã giữ vững danh hiệu “Xã văn hóa” các năm sau. Đạt từ 80 điểm trở lên;
c) Được Ủy ban nhân dân huyện đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận Xã văn hóa.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Công văn đề nghị của UBND huyện;
b) Bảng chấm điểm, báo cáo kết quả triển khai xây dựng hoặc giữ vững danh hiệu “Xã văn hóa” (có so sánh với thời gian chưa phát động xây dựng hoặc so với năm đã được công nhận danh hiệu trước đó) có xác nhận của UBND huyện;
c) Biên bản họp xét thi đua của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện.
3. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, Sở Văn hóa - Thông tin có trách nhiệm tham mưu cho Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh kiểm tra, đánh giá và đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận hoặc tái công nhận danh hiệu “Xã văn hóa” cấp tỉnh đủ tiêu chuẩn theo định kỳ 3 năm 1 lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Xã văn hóa”).
Điều 10. Hình thức công nhận Xã văn hóa
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định công nhận và tái công nhận Xã văn hóa kèm theo Bằng công nhận theo định kỳ 3 năm một lần (kể từ khi phát động xây dựng hoặc được công nhận danh hiệu “Xã văn hóa”).
2. Bằng công nhận Xã văn hóa được UBND tỉnh trao tại buổi lễ sơ kết phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” hàng năm hoặc tổng kết phong trào từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, tùy theo thành tích đạt được đối với các Xã văn hóa tiêu biểu.
Điều 11. Việc xét công nhận danh hiệu Thôn văn hóa, Xã văn hóa của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại 15 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số và các thôn dân tộc xen ghép của tỉnh được tổ chức 3 năm một lần (vào quý IV của năm thứ 3).
2. Xã văn hóa được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận được trao Quyết định công nhận, Bằng công nhận Xã văn hóa và tiền thưởng 1.000.000 đồng (một triệu đồng) hoặc hiện vật tương đương.
Điều 13. Giấy công nhận danh hiệu Thôn văn hóa kèm theo Quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân huyện được in theo mẫu thống nhất toàn tỉnh.
Điều 14. Bằng công nhận danh hiệu Xã văn hóa kèm theo Quyết định công nhận của Ủy ban nhân dân tỉnh được in theo mẫu thống nhất trong toàn quốc.
Điều 15. Thôn văn hóa, Xã văn hóa nếu vi phạm một trong những quy định của Quy chế này sẽ không được xét tái công nhận tiếp ở năm sau hoặc đề nghị khen thưởng./.
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế về vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 21/12/2006 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, lãng phí Ban hành: 20/11/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND kiện toàn tổ chức bộ máy và biên chế của Thanh tra Sở Xây dựng Ban hành: 15/09/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về hoạt động sáng kiến Ban hành: 08/09/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/10/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng 5 năm về Văn học - Nghệ thuật tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp huyện quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/10/2006 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND Ban hành mức thu và sử dụng học phí trong các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 28/08/2006 | Cập nhật: 19/12/2015
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND tổ chức các Khối thi đua của các sở, ban, ngành, đồn thể, doanh nghiệp trong tỉnh Đồng Tháp; tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thi đua hàng năm của Khối; giao nhiệm vụ làm Trưởng Khối, Phó Khối Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về chương trình dạy tiếng Kơ Ho cho cán bộ, công chức công tác vùng dân tộc Kơ Ho Ban hành: 30/08/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 62/2006/QĐ-BVHTT ban hành quy chế công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa”, “làng văn hóa”, “tổ dân phố văn hóa” Ban hành: 23/06/2006 | Cập nhật: 26/07/2006
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 06/06/2006 | Cập nhật: 05/08/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về xây dựng Đơn vị văn hoá Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 13/07/2006 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về Đề án phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 20/07/2006 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/06/2006 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định về giá đất tại các Cụm công nghiệp thuộc huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định Ban hành: 08/06/2006 | Cập nhật: 09/07/2018
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành quy định quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 23/05/2006 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND ban hành cơ chế, chính sách cụ thể thực hiện Nghị quyết 16/NQ-TU và Kế hoạch số 61/KH-UB về phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 05/05/2006 | Cập nhật: 02/01/2008
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí và danh mục các dự án, hoạt động, hạng mục triển khai ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách sự nghiệp năm 2006 cho Sở Bưu chính, Viễn thông do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/04/2006 | Cập nhật: 08/08/2009
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND quy định việc đánh giá các giải pháp dự thi hội thi sáng tạo kỹ thuật lần thứ II - năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về giá đất và bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 09/01/2006 | Cập nhật: 27/08/2015
Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 30/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006