Quyết định 1475/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020
Số hiệu: | 1475/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Thành Long |
Ngày ban hành: | 06/06/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1475/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 06 tháng 06 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008, số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10 tháng 9 năm 2012 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Tài chính - Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (tại tờ trình số 18/TTr-SKHCN ngày 09 tháng 4 năm 2018),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1475/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) là đối tượng nghiên cứu, đón nhận và ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN, có hoạt động chính là thực hiện sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tạo ra những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đóng góp cho việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần hình thành và phát triển thị trường KH&CN. Việc phát triển doanh nghiệp KH&CN được khẳng định là một trong những mục tiêu quan trọng tại Quyết định số 418/2012/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020, với mục tiêu đến năm 2020 hình thành 5.000 doanh nghiệp KH&CN.
Bên cạnh đó, nhà nước đã có những chủ trương quan trọng trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy doanh nghiệp KH&CN phát triển. Tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020, nêu rõ nhiệm vụ của các Bộ, ngành và địa phương trong đó Bộ Khoa học và Công nghệ: “Có cơ chế, chính sách và tạo môi trường, điều kiện thuận lợi các doanh nghiệp khoa học công nghệ phát triển”. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020: “Việt Nam phải đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, phát triển theo chiều sâu dựa trên tri thức đổi mới, sáng tạo, khoa học và công nghệ cao, trong đó doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân là động lực nâng cao sức cạnh tranh và tính tự chủ của nền kinh tế”.
Bước sang giai đoạn 2016 - 2020, khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới với việc gia nhập các hiệp định tự do thương mại đa phương, tác động đa chiều của tự do hóa thương mại và sự phát triển mạnh mẽ của KH&CN thế giới sẽ mang lại cơ hội và thách thức cho các quốc gia như Việt Nam. Mô hình tăng trưởng dựa vào gia tăng vốn đầu tư, lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo đã không còn thích hợp và nếu không có các giải pháp phát triển đột phá, đặc biệt là dựa vào nhân tố KH&CN và đổi mới sáng tạo thì rất khó để có thể đưa nền kinh tế phát triển, ứng dụng các kết quả nghiên cứu KH&CN vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, đồng thời cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa là giải pháp giúp doanh nghiệp KH&CN phát triển bền vững hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới.
Để giải quyết những khó khăn và tận dụng những lợi thế sẵn có của địa phương thì việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN là hướng đi đúng và phù hợp với điều kiện của địa phương, xu hướng hội nhập ngày càng cao. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ với các chính sách ưu đãi đặc biệt. Hiện nay, các doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh dần được hình thành và từng bước phát triển. Bà Rịa - Vũng Tàu đã có những chủ trương hỗ trợ trong công tác phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực, xây dựng chuỗi liên kết từ khâu nghiên cứu phát triển sản phẩm đến đầu ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, việc nghiên cứu cải tiến và ứng dụng các tiến bộ KH&CN tại các doanh nghiệp còn mang tính tự phát và số lượng sản phẩm mới còn hạn chế, chậm cập nhật, ứng dụng tiến bộ KH&CN áp dụng vào đời sống và sản xuất để tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Để thực hiện có hiệu quả chính sách của Trung ương về phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương và từ yêu cầu thực tiễn đặt ra, việc thực hiện Đề án “Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020” là cần thiết và phù hợp để hỗ trợ phát triển loại hình doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm hàng hóa, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu góp phần hoàn thành các chỉ tiêu về phát triển KH&CN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/7/2017 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng 2025.
2. Căn cứ pháp lý
- Luật Khoa học và Công nghệ số 29/2013/QH13 ban hành ngày 18/6/2013;
- Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 11/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng 2025;
- Quyết định số 2145/QĐ-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch thực thực hiện Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 10/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt Chương trình Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
1. Tình hình phát triển doanh nghiệp KH&CN toàn quốc
Theo báo cáo của Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp KH&CN - Bộ Khoa học và Công nghệ, tính đến hết năm 2017, cả nước có khoảng 340 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và còn nhiều hồ sơ đang trong quá trình thẩm định và hoàn thiện hồ sơ. Các doanh nghiệp KH&CN được hình thành chủ yếu tập trung từ hai thành phố lớn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nơi tập trung tiềm lực KH&CN mạnh của cả nước với hệ thống nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các khu công nghệ cao... Các doanh nghiệp KH&CN hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực: công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy - tự động hóa và công nghệ môi trường. Đây là các lĩnh vực quan trọng chủ lực, trọng điểm có tác động đến nhiều ngành, lĩnh vực khác.
Theo báo cáo về tình hình sản xuất, kinh doanh năm 2015 của các doanh nghiệp KH&CN, có 34 doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), có 11 doanh nghiệp được miễn giảm tiền thuê đất với tổng số tiền được miễn giảm là 4.026,4 triệu đồng, trong đó có 01 doanh nghiệp hưởng theo giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Một số doanh nghiệp KH&CN đã tiến hành thủ tục đề nghị được hưởng miễn tiền thuê đất theo quy định nhưng gặp phải nhiều khó khăn, do thủ tục xác nhận diện tích đất sử dụng cho hoạt động KH&CN còn gặp khó khăn. Trong năm 2015 có 02 doanh nghiệp KH&CN được vay vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Khi được công nhận là doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp ngoài việc được hưởng các chính sách ưu đãi, còn có những thuận lợi là: Doanh nghiệp KH&CN sở hữu các sản phẩm hàng hóa có hàm lượng tri thức cao, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật; sở hữu nhiều công trình khoa học và giải pháp hữu ích, sáng tạo trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên, có ưu thế cạnh tranh và phát triển bền vững hơn so với các doanh nghiệp không ứng dụng KH&CN; tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng; được quảng bá và xây dựng thương hiệu trên thị trường trong nước, dần mở rộng ra các thị trường khu vực và quốc tế.
2. Tình hình phát triển doanh nghiệp và doanh nghiệp KH&CN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Tình hình phát triển và hoạt động doanh nghiệp
Đến nay trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 9.056 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động. Theo số liệu thống kê năm 2017 thành lập mới 1.600 doanh nghiệp
Rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh, dự kiến chuyển đổi 04 đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần, 05 đơn vị thực hiện chủ trương xã hội hóa theo đặc thù ngành nghề, chuyển 01 đơn vị thành Công ty TNHH một thành viên, 03 đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo tinh thần nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015.
Đã tiến hành phê duyệt danh sách 123/532 đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được xác định giá trị tài sản để giao đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, gồm 97 đơn vị cấp tỉnh và 26 đơn vị cấp huyện.
b) Tình hình hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp KH&CN
Bà Rịa - Vũng Tàu hiện chỉ mới có 04 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN và được hình thành từ doanh nghiệp đã có sẵn chuyển đổi thành doanh nghiệp KH&CN, cụ thể là: Công ty TNHH MTV Thoát nước và Phát triển đô thị tỉnh, Công ty CP Công nghệ Việt - Séc, Công ty TNHH Quốc tế Troy và Công ty TNHH sản xuất thương mại Đại Nam. Các doanh nghiệp được chứng nhận có sản phẩm KH&CN hình thành từ các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp hoặc chuyển giao công nghệ và đã được cấp bằng bảo hộ chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa được hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong và ngoài nước.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển hệ thống doanh nghiệp KH&CN như: các doanh nghiệp được hưởng nhiều ưu đãi như miễn thuế thu nhập DN trong 4 năm, giảm 50% trong 9 năm tiếp theo và hưởng thuế suất thu nhập DN 10% trong suốt thời gian có hiệu lực của giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN. Các doanh nghiệp KH&CN còn được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, được sử dụng thiết bị nghiên cứu tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia và một số ưu đãi khác. Tuy nhiên, cho đến nay hệ thống doanh nghiệp KH&CN chưa thực sự phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có.
3. Tiềm năng phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ hoạt động nghiên cứu KH&CN
- Hệ thống các trường Đại học, cao đẳng và trung cấp: Trên địa bàn tỉnh có trường Đại học Bà Rịa - Vũng Tàu, Đại học Mỏ - Địa chất, Đại học Dầu khí, Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng kỹ thuật công nghệ, Cao đẳng Lilama và một số trường Trung cấp.
- Cơ sở phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học: Trên địa bàn tỉnh một số phòng thí nghiệm đã được đầu tư xây dựng, trong đó có những phòng thí nghiệm được chứng nhận đạt chuẩn quốc gia VILAS hoặc IEC/17025 cho các lĩnh vực hóa, lý, sinh học, vật liệu xây dựng, thực phẩm, đồ uống, hóa dược, môi trường... thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác. Hệ thống các Trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, Trung tâm thông tin và thống kê KH&CN, các phòng thí nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm, phân tích của tỉnh những năm gần đây được kiện toàn về tổ chức hoạt động và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại.
b) Hệ thống các doanh nghiệp tiềm năng trở thành doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh
Tính đến tháng 3 năm 2018, trên toàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu số lượng doanh nghiệp đang hoạt động là 9.056 doanh nghiệp, trong thực tế có nhiều doanh nghiệp tiềm năng có thể đáp ứng các tiêu chí của doanh nghiệp KH&CN và đang kinh doanh có hiệu quả. Các doanh nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư nghiên cứu KH&CN nhằm phát triển các sản phẩm mới. Một số doanh nghiệp sử dụng các kết quả nghiên cứu từ các Viện, trường, các Trung tâm nghiên cứu chuyển giao để ươm tạo và làm chủ công nghệ và tạo ra giá trị sản phẩm đóng góp cho địa phương. Các công nghệ được chuyển giao tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực cụ thể như công nghệ sinh học phục vụ trong nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và giống cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng thủy hải sản, công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch, công nghệ vật liệu mới, công nghệ môi trường, năng lượng tái tạo, công nghệ thông tin và truyền thông (như Công ty TNHH Baseafood 1, Công ty TNHH TM DV SX Ca cao Thành Đạt, Công ty TNHH Nông nghiệp công nghệ cao, Công ty TNHH Marisol, Công ty TNHH Giải pháp và Công nghệ Sao Việt...).
Đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực: Công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ tự động hóa; công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano và lĩnh vực bảo vệ môi trường. Để có thể đáp ứng các yêu cầu về chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, các doanh nghiệp tiềm năng cần phải có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp kết quả nghiên cứu KH&CN là kết quả của các chương trình, đề tài, đề án, dự án SXTN, kết quả của các dự án nghiên cứu giải mã, làm chủ công nghệ, chuyển giao công nghệ được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật; các sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, giống cây trồng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật; các chương trình phần mềm máy tính. Do vậy, cần thiết phải có những giải pháp hỗ trợ đối với các doanh nghiệp này để đáp ứng điều kiện trở thành doanh nghiệp KH&CN.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KH&CN
1. Mục tiêu
- Làm rõ định hướng phát triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; định hướng phát triển một số ngành, lĩnh vực chủ lực, triển vọng để phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Làm rõ thực trạng và tiềm năng phát triển doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Đến năm 2020 có ít nhất 07 doanh nghiệp KH&CN được thành lập.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
- Tăng cường, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến về chính sách phát triển doanh nghiệp KH&CN. Hàng năm tổ chức các lớp đào tạo, phổ biến chích sách và hướng dẫn quy trình, thủ tục liên quan đến thành lập doanh nghiệp KH&CN cho các cán bộ quản lý nhà nước về KH&CN và các doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến các kiến thức về quản lý tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với loại hình doanh nghiệp KH&CN; sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá các doanh nghiệp, tổ chức KH&CN, hợp tác xã tiềm năng, tư vấn hỗ trợ hoàn thiện hồ sơ tham gia dự án hỗ trợ thuộc đề án. Giới thiệu và hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia các dự án thuộc Chương trình quốc gia và Chương trình của tỉnh về phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Tìm hiểu, học tập kinh nghiệm phát triển doanh nghiệp KH&CN tại một số địa phương trong cả nước.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo giới thiệu tới đông đảo cộng đồng doanh nghiệp, nhà khoa học về chính sách phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Đa dạng hóa công tác truyền thông: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như Website, báo và các tạp chí chuyên ngành, đài phát thanh và truyền hình.
- Tổ chức Triển lãm các sản phẩm KH&CN của Viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp nhằm nhằm gắn kết khoa học với thực tiễn, kết hợp tuyên truyền phổ biến chính sách để tăng cường sự hình thành các doanh nghiệp khởi nghiệp từ viện, trường.
- Tổ chức hoạt động tôn vinh những doanh nghiệp KH&CN có đóng góp cho sự phát triển KH&CN cũng như kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Định kỳ tổ chức đối thoại, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp, tiếp tục đề xuất các chính sách cải thiện môi trường pháp lý.
- Khuyến khích thành lập các Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm trực thuộc doanh nghiệp. Ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư, giao thực hiện các đề tài, dự án SXTN sử dụng ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp dưới hình thức đặt hàng nhiệm vụ KH&CN. Ưu tiên các sản phẩm đã đạt giải thưởng trong nước và quốc tế về KH&CN do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng như giải thưởng tại Hội thi sáng tạo kỹ thuật, giải thưởng về KH&CN của tỉnh và các giải thưởng khác.
- Triển khai Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh cho các hoạt động tài trợ, cho vay; khuyến khích doanh nghiệp KH&CN trích lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp theo quy định.
- Tăng cường mối liên kết viện, trường, doanh nghiệp nhằm khai thác hiệu quả tài sản trí tuệ, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ.
3. Thời gian và kế hoạch thực hiện Đề án
a) Thời gian thực hiện Đề án: từ năm 2018 đến năm 2020.
b) Kế hoạch thực hiện Đề án
* Năm 2018- 2019:
- Tổ chức điều tra, khảo sát, phân tích và xây dựng báo cáo đánh giá tổng hợp hiện trạng tình hình hoạt động khoa học và công nghệ cho 50 doanh nghiệp, tổ chức KH&CN công lập, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh (nhận thức, đầu tư, thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức, tiêu chí xác định doanh nghiệp KH&CN, hệ thống chính sách, kinh nghiệm thực tiễn...).
- Xác định, lập danh sách các doanh nghiệp có tiềm năng, tư vấn hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ tham gia nhiệm vụ KH&CN thuộc Đề án để hình thành và phát triển trở thành doanh nghiệp KH&CN.
- Nghiên cứu, đề xuất tham gia nhiệm vụ KH&CN, nội dung và giải pháp hỗ trợ chi tiết cho ít nhất 05 doanh nghiệp trong các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trở thành doanh nghiệp KH&CN.
* Từ năm 2019 - 2020:
- Phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cho ít nhất 05 doanh nghiệp có tiềm năng phát triển trở thành doanh nghiệp KH&CN.
- Hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đã đủ điều kiện và thủ tục hưởng các chính sách ưu đãi. Cấp mới Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho ít nhất 07 doanh nghiệp KH&CN.
- Cơ bản xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về việc thành lập, số lượng, tình hình hoạt động, phát triển của doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp tiềm năng trong giai đoạn tiếp theo.
4. Kinh phí thực hiện Đề án
- Kinh phí địa phương: Sử dụng nguồn vốn từ ngân sách dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ lập dự toán thông qua Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kinh phí Trung ương: Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia; Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và các Quỹ hợp pháp khác; Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (theo Quyết định số 592/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 và Quyết định số 1381/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2016); Chương trình về phát triển thị trường KH&CN (theo Quyết định số 2075/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2013).
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
- Hàng năm tổng hợp nhu cầu kinh phí triển khai Đề án gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lập dự án theo quy định hiện hành đối với nhiệm vụ KH&CN để tham gia nội dung hỗ trợ thuộc Đề án, các Chương trình quốc gia, Chương trình của tỉnh về phát triển doanh nghiệp KH&CN, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan đề xuất, trình UBND tỉnh cân đối từ các nguồn kinh phí Trung ương, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, Quỹ phát triển KH&CN, kinh phí các doanh nghiệp; phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án.
- Phối hợp với Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cơ chế chính sách, nội dung của Đề án tới các doanh nghiệp trong tỉnh để các doanh nghiệp tích cực tham gia Đề án.
- Định kỳ hàng năm sơ kết, cuối năm 2020 tổng kết đánh giá việc triển khai Đề án, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh hàng năm.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dự toán kinh phí thực hiện các nội dung nhiệm vụ và giải pháp thuộc Đề án từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến và triển khai Đề án đến các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh, trong đó có doanh nghiệp nhỏ và vừa sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Phối hợp cung cấp số liệu về doanh nghiệp để phục vụ công tác khảo sát, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
4. Các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Liên minh các hợp tác xã, VCCI Vũng Tàu, các Hội, Hiệp hội, các tổ chức đại diện doanh nghiệp
- Tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến và triển khai Đề án đến các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc ngành, địa bàn quản lý.
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh có đủ điều kiện để phát triển thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh tổ chức thông tin tuyên truyền về nội dung Đề án, tình hình các doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh và các chính sách phát triển doanh nghiệp KH&CN.
6. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh
Chủ động tham gia Đề án, hoàn thiện các điều kiện theo quy định để phát triển thành mô hình doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trong quá trình thực hiện Đề án nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các Sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 21/08/2020 | Cập nhật: 15/10/2020
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 02/08/2017 | Cập nhật: 23/09/2017
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án đầu tư tu bổ, chống xuống cấp di tích xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/10/2016 | Cập nhật: 05/11/2016
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Bình Phước phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020” Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2016 sửa đổi Quyết định 592/QĐ-TTg Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 14/07/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Quyết định 592/QĐ-TTg về giao vốn trái phiếu Chính phủ năm 2016 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 13/04/2016
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề cương nhiệm vụ rà soát, bổ sung Quy hoạch vùng nguyên liệu mía đường Lam Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 12/06/2015 | Cập nhật: 18/06/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 21/12/2014 | Cập nhật: 12/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và quy định áp dụng Bảng giá đất năm 2015 Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015-2019 Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bộ đơn giá: Hoạt động quan trắc môi trường đất, nước dưới đất, nước mưa axit, môi trường nước biển, khí thải công nghiệp, phóng xạ, môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa và nước thải trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 02/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND phê duyệt Quyết toán ngân sách địa phương tỉnh Hải Dương năm 2013 Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 2145/QĐ-UBND phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014 Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 26/11/2016
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy định Quy trình thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 26/12/2014 | Cập nhật: 30/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phạm vi tuyến đường hoạt động và thời gian hoạt động đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 23/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về diện tích tách thửa đất đối với đất ở, hạn mức đất ở khi nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về công tác lễ tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức tỷ lệ (%) để tính đơn giá thuê đất, mức đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức đơn giá thuê đất có mặt nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 30/12/2014 | Cập nhật: 11/03/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/12/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/11/2014 | Cập nhật: 11/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế Tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 13/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 11/11/2014 | Cập nhật: 27/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sơn La Ban hành: 13/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định phân cấp sử dụng, quản lý cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 07/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều lệ Sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/12/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước kèm theo Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Ban hành: 03/11/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn tài chính của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Lai Châu năm 2015 Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 23/10/2014 | Cập nhật: 28/04/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND hỗ trợ thâm niên đối với giáo viên mầm non đang hợp đồng lao động theo vị trí việc làm tại trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1148/2010/QĐ-UBND quy định Biểu cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 06/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 19/11/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức đóng góp đối với người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/09/2014 | Cập nhật: 07/10/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bảng giá cho thuê nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở sinh viên; nhà ở cũ chưa được cải tạo, xây dựng lại; nhà cho thuê kinh doanh, dịch vụ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 15/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức thu quản lý, sử dụng phí thư viện, phí tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 20/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách đầu tư đối với giáo dục mầm non và chế độ hỗ trợ đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuộc ngành học mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/09/2014 | Cập nhật: 17/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập chương trình đại trà trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm học 2014-2015 Ban hành: 22/08/2014 | Cập nhật: 21/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thoát nước đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 28/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thành phố Hà Nội Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về đặt, đổi tên đường trên địa bàn thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành, tỉnh Long An Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có Khu kinh tế, Khu công nghiệp về quản lý nhà nước tại Khu kinh tế, Khu công nghiệp Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2014/QĐ-UBND về công tác thống kê của Ngành Tư pháp trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở, đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; công nhận quyền sử dụng đất ở đối với thửa đất có vườn, ao; diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 30/06/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/08/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các Sở, Ban, Ngành tỉnh Vĩnh Phúc trong quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Ban hành: 14/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2014-2020 Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về tiêu chí học sinh trung học phổ thông được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định 12/2013/QĐ-TTg do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND phân cấp quản lý nhà nước đối với tàu cá dưới 20 sức ngựa và hoạt động khai thác hải sản thuộc vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/04/2014 | Cập nhật: 12/06/2014
Quyết định 31/2014/QĐ-UBND về quản lý hoạt động dịch vụ môtô nước trên biển tại địa bàn thị xã Cửa Lò - tỉnh Nghệ An Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 02/06/2014
Quyết định 2075/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 Ban hành: 08/11/2013 | Cập nhật: 12/11/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua lối mở nằm trong khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh Cao Bằng Ban hành: 28/12/2012 | Cập nhật: 14/01/2013
Thông tư liên tịch 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 07/03/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 592/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2011 ủy quyền giải quyết thủ tục thuộc chức năng quản lý hành chính Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư trên địa bàn ngoài khu công nghiệp Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2010 giao quyền phụ trách, điều hành Ủy ban nhân dân tỉnh hà giang nhiệm kỳ 2004-2011 Ban hành: 07/08/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Nghị định thư về hợp tác giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Ăng-gô-la trong lĩnh vực dầu khí Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng Dân tộc trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 17/09/2008
Quyết định 2145/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2000 phường 12, phường 14, một phần phường 8 và một phần phường 9 - quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 24/09/2007 | Cập nhật: 22/09/2014
Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ Ban hành: 19/05/2007 | Cập nhật: 26/05/2007
Quyết định 592/QĐ-TTg năm 2007 về việc ông Phan Thế Ruệ, Thứ trưởng Bộ Thương mại thôi quản lý Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 03/07/2008
Quyết định 1381/QĐ-TTg năm 2001 phê duyệt dự án khả thi cải thiện môi trường nước Thành phố Hồ Chí Minh, lưu vực kênh Tàu Hũ – Bến Nghé - đôi – tẻ giai đoạn I (2001 - 2006) . Ban hành: 24/10/2001 | Cập nhật: 09/06/2007